logo
Lot B1-10, D2 Street, Tay Bac Cu Chi Industrial Zone, HCMC
/images/companies/uspharma/san pham/khang viem/JOTAXIB 400-US.jpg
NEW

JOTAXIB

Đặc điểm nổi bật
Điều trị triệu chứng của viêm khớp dạng thấp (RA). Điều trị đau bụng kinh nguyên phát ở người lớn. Điều trị ngắn hạn đau cấp tính ở người lớn sau khi phẫu thuật hoặc chấn thương cơ xương khớp và/hoặc mô mềm.
Liên hệ
Số lượng:   Liên hệ

Hỗ trợ trực tuyến 
Điện thoại: (028) 37908860
GỌI NGAY Liên hệ
Thành phần: Mỗi viên nang cứng chứa:
Hoạt chất: Celecoxib.................400 mg.
Tá dược: Microcrystalline cellulose M102, Polyvinyl pyrrolidon (PVP) K30, Natri lauryl sulfat, Magnesi stearat, Natri starch glycolat.
Dạng bào chế: Viên nang cứng.
Chỉ định:
- Điều trị triệu chứng của viêm khớp dạng thấp (RA).
- Điều trị đau bụng kinh nguyên phát ở người lớn.
- Điều trị ngắn hạn đau cấp tính ở người lớn sau khi phẫu thuật hoặc chấn thương cơ xương khớp và/hoặc mô mềm.
Liều lượng và cách dùng:
Liều dùng:
Do các nguy cơ với tim mạch của celecoxib có thể tăng theo liều và thời gian dùng thuốc, nên dùng liều thấp nhất trong thời gian ngắn nhất có thể.
Bệnh nhân đang điều trị dài ngày thì nên được xem xét lại thường xuyên về độ an toàn, các yếu tố nguy cơ và sự cần thiết của việc duy trì liệu pháp điều trị, ví dụ như mỗi ba tháng/lần.
Người lớn:
Có thể sử dụng trước hoặc sau bữa ăn.
Viêm khớp dạng thấp: Liều dùng hàng ngày được khuyến cáo là 200 mg x 2 lần/ngày. Mức liều lên tới 400 mg/ngày có thể được sử dụng trong thời gian ngắn để xử lý các đợt bùng phát bệnh hoặc khi tình trạng bệnh trở nên nặng hơn.
Đau bụng kinh nguyên phát: Liều khuyến cáo là 400 mg được dùng 1 lần/ngày hoặc được chia liều trong ngày đầu tiên và các ngày sau đó dùng mức liều 200 mg x 1 lần/ngày. Có thể hướng dẫn bệnh nhân dùng thêm một liều 200 mg vào bất kỳ ngày nào, nếu cần thiết. Thời gian điều trị tối đa là 5 ngày.
Điều trị đau cấp tính sau phẫu thuật hoặc chấn thương cơ xương khớp và/hoặc mô mềm: Liều dùng được khuyến cáo là 400 mg sau đó dùng liều 200 mg x 1 - 2  lần/ngày theo yêu cầu có thể lên tới 5 ngày. Liều có hiệu quả trong nhóm bệnh nhân này là 200 mg x 2 lần/ngày.
Lưu ý: Đối với những chỉ định có liều dùng dưới 400 mg, cần dùng các chế phẩm có dạng phân liều phù hợp khác.
Người già:
Nhìn chung không phải điều chỉnh liều. Tuy nhiên, với các bệnh nhân cao tuổi có cân nặng dưới 50 kg, nên bắt đầu điều trị với liều khuyến nghị thấp nhất.
Trẻ em dưới 18 tuổi: Không được chỉ định sử dụng.
Suy gan:
Không cần điều chỉnh liều với bệnh nhân suy gan nhẹ. Dùng celecoxib theo nữa liều khuyến nghị cho các bệnh nhân viêm khớp hoặc bị đau trong suy gan vừa.
Chưa có các nghiên cứu trên các bệnh nhân suy gan nặng (chỉ số Child-Pugh  ≥ 10). Do đó chống chỉ định sử dụng celecoxib cho bệnh nhân suy gan nặng.
Suy thận:
Không cần điều chỉnh liều với bệnh nhân suy thận vừa và nhẹ. Chưa có các nghiên cứu trên các bệnh nhân suy thận nặng.
Chuyển hóa CYP2C9 kém:
Nên thận trọng khi sử dụng CYP2C9 ở những bệnh nhân được biết hoặc nghi ngờ chuyển hóa CYP2C9 kém dựa vào tiền sử bệnh trước đó/kinh nghiệm với các cơ chất CYP2C9 khác. Cần cân nhắc đến việc giảm liều khi bắt đầu điều trị.
Chống chỉ định:
Celecoxib chống chỉ định đối với:
- Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với celecoxib hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với sulfonamid. 
- Bệnh nhân có tiền sử hen, mề đay hoặc có các phản ứng kiểu dị ứng sau khi dùng acid acetylsalicylic (ASA [aspirin]) hoặc các thuốc kháng viêm không steroid khác (các NSAID), bao gồm các thuốc ức chế đặc hiệu cyclooxygenase-2 (COX-2) khác. 
- Không được sử dụng celecoxib với thuốc NSAID khác vì thiếu bằng chứng lợi ích của điều trị phối hợp và làm tăng khả năng gặp các tác dụng không mong muốn.
- Điều trị đau trong phẫu thuật ghép mạch động mạch vành nhân tạo (CABG).
- Bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ không ổn định của bệnh lý huyết khối hoặc bệnh tim thiếu máu cục bộ đã được xác định, bệnh động mạch ngoại biên và/hoặc bệnh mạch máu não.
- Bệnh nhân bị loét dạ dày hoạt động hoặc xuất huyết đường tiêu hóa.
- Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút.
- Bệnh nhân suy tim sung huyết (NYHA II-IV).
- Bệnh nhân suy gan nặng (chỉ số Child-Pugh ≥ 10).
Cảnh báo và thận trọng:
Tác dụng trên tim mạch:
Nguy cơ huyết khối khối tim mạch: 
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng JOTAXIB 400-US ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Tác dụng trên đường tiêu hóa: Thủng, loét hoặc chảy máu đường tiêu hóa trên và dưới đã xảy ra với các bệnh nhân dùng celecoxib. Những bệnh nhân có nguy cơ gặp phải những biến chứng đường tiêu hóa này khi dùng các thuốc NSAID hầu hết là người cao tuổi, bệnh nhân bị các bệnh tim mạch, bệnh nhân đang dùng aspirin, các glucocorticoid hoặc các NSAID khác, bệnh nhân sử dụng rượu, hoặc bệnh nhân có tiền sử hoặc đang bị các bệnh đường tiêu hóa tiến triển như loét, các tình trạng chảy máu hoặc viêm đường tiêu hóa. Hầu hết các báo cáo ngẫu nhiên về các trường hợp tử vong do biến chứng tiêu hóa có liên quan đến celecoxib xảy ra ở người cao tuổi hoặc các bệnh nhân có thể chất yếu.
Các phản ứng nghiêm trọng trên da: Các phản ứng nghiêm trọng trên da, một số có thể dẫn đến tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Steven-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc, đã được báo cáo nhưng rất hiếm gặp trong việc sử dụng celecoxib. Bệnh nhân thường có nguy cơ cao với các biến cố này trong giai đoạn sớm của quá trình điều trị, hầu hết các trường hợp này xảy ra chủ yếu trong tháng điều trị đầu tiên. Cần ngưng dùng celecoxib ngay khi xuất hiện mẫn đỏ da, tổn thương niêm mạc hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn nào.
Tăng huyết áp: Cũng như tất cả các NSAID khác, celecoxib có thể khởi phát cơn tăng huyết áp hoặc làm nặng thêm tình trạng tăng huyết áp vốn có, cả hai yếu tố này đều có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các biến cố tim mạch. Cần thận trọng khi dùng các NSAID, kể cả celecoxib, trên bệnh nhân tăng huyết áp. Cần theo dõi huyết áp chặt chẽ khi bắt đầu điều trị với celecoxib cũng như trong suốt thời gian điều trị.
Tác dụng trên thận: Các NSAID bao gồm celecoxib có thể gây độc cho thận. Các thử nghiệm lâm sàng đã chỉ ra celecoxib có các tác dụng trên thận tương tự như các NSAID khác. Bệnh nhân có nguy cơ nhiễm độc thận cao nhất là người suy chức năng thận, suy tim, suy chức năng gan và người cao tuổi. Cần theo dõi cẩn thận cho những bệnh nhân này khi điều trị bằng celecoxib.
Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế ACE hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin và thuốc chống viêm và thuốc lợi tiểu thiazid: Việc sử dụng đồng thời thuốc ức chế ACE (thuốc ức chế ACE hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin) và thuốc chống viêm (NSAID hoặc ức chế COX-2) và thuốc lợi tiểu thiazid sẽ làm tăng nguy cơ suy thận. Sử dụng phối hợp cả ba nhóm thuốc này với nhau thì phải thường xuyên theo dõi nồng độ creatinin huyết thanh, đặc biệt là lúc mới bắt đầu điều trị. Cần thận trọng khi sử dụng phối hợp các thuốc trong ba nhóm thuốc này với nhau, đặc biệt là ở người già hoặc ở những bệnh nhân mắc bệnh thận từ trước.
Sử dụng với các thuốc NSAID: Nên tránh dùng phối hợp celecoxib với các thuốc NSAID không phải aspirin.
Tác dụng trên gan: Chưa có nghiên cứu trên các bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh nhóm C). Không sử dụng celecoxib trên bệnh nhân suy gan nặng. Cần thận trọng khi sử dụng celecoxib trên bệnh nhân suy gan vừa (Child-Pugh nhóm B) và nên bắt đầu với liều dùng bằng nữa liều khuyến cáo.
Rất ít các phản ứng nghiêm trọng trên gan, bao gồm viêm gan bùng phát (một số trường hợp dẫn đến tử vong), hoại tử gan và suy gan (một số trường hợp tử vong hoặc cần phải ghép gan) đã được báo cáo khi sử dụng celecoxib.
Bệnh nhân có các triệu chứng và/hoặc dấu hiệu của suy gan hoặc người có xét nghiệm chức năng gan bất thường cần được theo dõi chặt chẽ về các dấu hiệu tiến triển trầm trọng các phản ứng trên gan trong quá trình điều trị với celecoxib.
Ảnh hưởng trên huyết học: Thiếu máu thỉnh thoảng cũng được thấy trên bệnh nhân sử dụng celecoxib. Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát, tỷ lệ thiếu máu là 0,6% với celecoxib và 0,4% với giả dược. Những bệnh nhân điều trị dài ngày với celecoxib phải được kiểm tra hemoglobin và dung tích hồng cầu nếu bệnh nhân xuất hiện bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng thiếu máu hoặc mất máu. Celecoxib thường không ảnh hưởng tới số lượng tiểu cầu, thời gian prothrombin (PT) hoặc thời gian thromboplastin từng phần (PTT), và không gây ức chế kết tập tiểu cầu ở mức liều chỉ định.
Hen suyễn: Những bệnh nhân hen suyễn có thể mắc bệnh hen nhạy cảm với aspirin. Việc sử dụng aspirin cho bệnh nhân hen suyễn nhạy cảm với aspirin có thể gây co thắt phế quản nặng và có thể gây tử vong. Vì có phản ứng chéo, bao gồm co thắt phế quản, giữa aspirin và các thuốc NSAID khác được báo cáo trên những bệnh nhân nhạy cảm với aspirin, không nên dùng celecoxib cho những bệnh nhân nhạy cảm với aspirin ở dạng này và nên thận trọng khi sử dụng ở bệnh nhân hen suyễn.
Ứ dịch và phù: Cũng giống như các thuốc có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin, phù nề và ứ dịch đã được quan sát trên một số bệnh nhân đang dùng celecoxib. Do đó, cần theo dõi chặt chẽ các bệnh nhân bị suy tim sung huyết hoặc tăng huyết áp từ trước. Nên thận trọng khi dùng celecoxib trên bệnh nhân đã bị tổn thương chức năng tim, phù hoặc các tình trạng khác có thể bị trầm trọng hơn do ứ dịch và phù nề, bao gồm những bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu, hoặc có nguy cơ giảm thể tích máu.
Bệnh nhân đang điều trị với corticosteroid: Ngừng corticosteroid đột ngột có thể làm nặng thêm tình trạng bệnh có đáp ứng với corticosteroid. Những bệnh nhân điều trị dài ngày với corticosteroid nên ngừng liệu pháp điều trị với corticosteroid từ từ nếu có chỉ định ngừng điều trị với corticosteroid.
Bệnh nhân bị bệnh viêm ruột (IBD): Tiếp xúc ngắn hạn với celecoxib ở bệnh nhân viêm loét đại tràng (UC) khi bệnh đã thuyên giảm không làm nặng thêm tình trạng bệnh IBD trong bệnh thấp khớp viêm cột sống, nhưng vẫn chưa rõ ảnh hưởng khi tiếp xúc lâu hơn. Các thuốc NSAID có liên quan tới việc làm nặng thêm tình trạng bệnh IBD liên quan đến bệnh thấp khớp viêm cột sống.
Bệnh thận tiến triển: Cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận ở bệnh nhân bị bệnh thận tiến triển điều trị bằng celecoxib.
Phản ứng dạng phản vệ: Cũng như các thuốc NSAID nói chung, các phản ứng dạng phản vệ có thể xảy ra ở các bệnh nhân dùng celecoxib.
Sử dụng với các thuốc chống đông máu đường uống: Việc sử dụng đồng thời các NSAID với các thuốc chống đông máu đường uống làm tăng nguy cơ chảy máu và cần phải thận trọng khi sử dụng. Các thuốc chống đông máu đường uống bao gồm nhóm warfarin/coumarin và các thuốc chống đông máu đường uống mới (như apixaban, dabigatran và rivaroxaban). Đã có báo cáo về trường hợp chảy máu nghiêm trọng trên các bệnh nhân đang dùng đồng thời warfarin hoặc các chất tương tự, trong đó có một số trường hợp gây tử vong. Do đã có báo cáo về tăng thời gian prothrombin (INR), cần theo dõi tác dụng chống đông/thời gian prothrombin ở những bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống đông máu nhóm warfarin / coumarin sau khi bắt đầu điều trị cùng với celecoxib hoặc hiệu chỉnh liều của các thuốc này.
Viêm khớp tự phát thiếu niên khởi phát toàn thân: Cần thận trọng khi dùng các thuốc NSAID bao gồm celecoxib ở bệnh nhân bị viêm khớp tự phát thiếu niên khởi phát toàn thân, do nguy cơ đông máu nội mạch lan tỏa. Bệnh nhân bị viêm khớp tự phát thiếu niên khởi phát toàn thân khi dùng celecoxib phải được theo dõi xem có phát triển các xét nghiệm đông máu bất thường hay không.
Tổng quan: Với tác dụng chống viêm, celecoxib có thể làm mờ các dấu hiệu chẩn đoán, ví dụ như triệu chứng sốt trong chẩn đoán nhiễm trùng. Cần tránh dùng đồng thời celecoxib với thuốc NSAID không phải aspirin.
Sự ức chế CYP2D6: Celecoxib là chất ức chế CYP2D6 ở mức độ vừa. Đối với những thuốc được chuyển hóa qua CYP2D6, cần phải giảm liều của các thuốc này khi bắt đầu sử dụng cùng với celecoxib hoặc tăng liều của các thuốc này khi sử dụng celecoxib.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Khả năng sinh sản:
Dựa trên cơ chế tác dụng của thuốc, việc sử dụng các NSAID, kể cả celecoxib, có thể gây trì hoãn hoặc ngăn cản sự rụng trứng, dẫn đến hiện tượng vô sinh có hồi phục ở một số phụ nữ. Những phụ nữ khó thụ thai hay đang điều trị vô sinh cần cân nhắc việc ngừng dùng các NSAID, bao gồm celecoxib.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:
Không có nghiên cứu trên phụ nữ có thai. Một số nghiêm cứu trên động vật cho thấy có độc tính trên sinh sản. Chưa có các dữ liệu tương đương trên người. Celecoxib, cũng như các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin khác, có thể gây vô lực cơ tử cung và đóng sớm ống động mạch chủ, nên tránh sử dụng celecoxib trong quý 3 của thai kỳ. Chỉ nên dùng celecoxib khi mang thai nếu lợi ích tiềm tàng với người mẹ vượt trội nguy cơ tiềm tàng đối với thai nhi.
Ức chế tổng hợp prostaglandin có thể gây ảnh hưởng bất lợi cho phụ nữ mang thai. Dữ liệu từ các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy việc tăng nguy cơ sẩy thai tự phát sau khi dùng các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin trong giai đoạn sớm của thai kỳ. Trên động vật, việc sử dụng các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin làm tăng nguy cơ sẩy thai ở giai đoạn trước và sau khi phôi làm tổ.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:
Nghiên cứu trên chuột cống cho thấy celecoxib được bài tiết qua sữa với nồng độ tương đương với nồng độ trong huyết tương. Ở phụ nữ cho con bú dùng celecoxib, rất ít celecoxib được chuyển vào trong sữa. Vì những tác dụng không mong muốn tiềm tàng của celecoxib trên trẻ đang bú mẹ, tùy theo lợi ích mong muốn của thuốc đối với người mẹ, nên cân nhắc ngừng thuốc hay ngừng cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của celecoxib trên khả năng lái xe và vận hành máy móc, nhưng dựa trên các đặc tính dược lực học và mô tả tổng quát về tính an toàn của thuốc, có thể coi là thuốc không có ảnh hưởng.
Tương tác, tương kỵ của thuốc: 
Tổng quát
Celecoxib chủ yếu chuyển hóa qua cytocrom P450 (CYP) 2C9 tại gan. Cần thận trọng khi dùng celecoxib trên bệnh nhân đã hoặc nghi ngờ chuyển hóa kém qua CYP2C9 dựa trên tiền sử với các cơ chất của CYP2C9 khác vì các bệnh nhân này có thể có nồng độ celecoxib trong huyết tương tăng cao bất thường do giảm độ thanh thải chuyển hóa. Nên bắt đầu điều trị với liều bằng một nữa liều khuyến cáo thấp nhất. (Xem mục Liều dùng và cách dùng và Đặc tính dược động học).
Việc dùng đồng thời celecoxib với các chất ức chế CYP2C9 làm tăng nồng độ của celecoxib trong huyết tương. Do đó, cần phải giảm liều celecoxib khi dùng đồng thời với chất ức chế CYP2C9.
Việc dùng đồng thời celecoxib với các chất cảm ứng CYP2C9 như rifampicin, carbamazepin và barbiturat làm giảm nồng độ của celecoxib trong huyết tương. Do đó, cần phải tăng liều celecoxib khi dùng đồng thời với chất cảm ứng CYP2C9.
Nghiên cứu dược động học lâm sàng và các nghiên cứu in vitro cho thấy mặc dù celecoxib không phải là cơ chất nhưng lại là chất ức chế CYP2D6. Do đó có thể có tương tác thuốc in vivo với các thuốc được chuyển hóa bởi CYP2D6.
Với các thuốc cụ thể
Tương tác giữa celecoxib và warfarin hoặc các thuốc tương tự: (Xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Lithium: Ở các đối tượng khỏe mạnh, nồng độ lithium trong huyết tương tăng khoảng 17% khi dùng đồng thời lithium và celecoxib. Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân đang điều trị bằng lithium khi bắt đầu hoặc ngừng sử dụng đồng thời với celecoxib.
Aspirin: Celecoxib không ảnh hưởng đến tác dụng kháng tiểu cầu của aspirin liều thấp (xem mục Cảnh báo và thận trọng). Vì không có tác dụng trên tiểu cầu, celecoxib không phải là chất thay thế cho aspirin trong điều trị dự phòng bệnh tim mạch.
Các thuốc chống tăng huyết áp bao gồm thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEI) và chất đối kháng angiotensin II (được biết đến là thuốc ức chế thụ thể angiotensin, ARB), các thuốc lợi tiểu và các thuốc chẹn thụ thể beta: Việc ức chế prostaglandin có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc ức chế men chuyển (ACEI) và/hoặc thuốc đối kháng angiotensin II, các thuốc lợi tiểu và các thuốc chẹn thụ thể beta. Cần lưu ý các tương tác này khi dùng đồng thời celecoxib và thuốc ức chế men chuyển angiotensin ACEI và/hoặc các thuốc đối kháng angiotensin II, các thuốc lợi tiểu và các thuốc chẹn thụ thể beta.
Ở các bệnh nhân cao tuổi, người bị giảm thể dịch (kể cả đang dùng thuốc lợi tiểu) hoặc bị tổn thương chức năng thận, việc dùng đồng thời các NSAID, bao gồm thuốc ức chế chọn lọc COX-2, với thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEI), thuốc đối kháng angiotensin II hoặc các thuốc lợi tiểu có thể dẫn đến tổn hại chức năng thận bao gồm cả suy thận cấp tính. Các tác dụng này thường là có thể phục hồi. Do do, cần thận trọng khi sử dụng đồng thời celecoxib với các thuốc này. Bệnh nhân cần được bù đủ thể dịch và theo dõi chức năng thận khi bắt đầu phác đồ sử dụng phối hợp cũng như kiểm soát định kỳ sau đó.
Kết quả từ nghiên cứu lisinopril: Trong một nghiên cứu lâm sàng kéo dài 28 ngày trên các bệnh nhân tăng huyết áp giai đoạn I và II đối chứng bằng lisinopril, việc sử dụng celecoxib 200 mg x 2 lần/ngày không làm tăng huyết áp tâm thu và tâm trương khi so sánh với nhóm chứng sử dụng giả dược trong quá trình kiểm soát huyết áp 24 giờ. Trong nhóm bệnh nhân sử dụng đồng thời với celecoxib 200 mg ngày 2 lần, 48% số bệnh nhân không đáp ứng với lisinopril trong lần thăm khám cuối cùng (nghĩa là huyết áp tâm trương lớn hơn 90 mmHg hoặc huyết áp tâm trương tăng hơn 10% so với thời điểm ban đầu), đối với nhóm sử dụng giả dược con số này là 27 %. Sự khác biệt này có nghĩa về mặt thống kê.
Cyclosporin: Vì các NSAID có tác dụng lên các prostagladin ở thận, các thuốc này có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc thận do cyclosporin.
Fluconazol và ketoconazol: Dùng đồng thời fluconazol liều 200 mg, 1 lần/ngày làm tăng gấp đôi nồng độ celecoxib trong huyết tương do fluconazol có tác dụng ức chế men chuyển hóa celecoxib CYP P450 2C9. Nên bắt đầu sử dụng celecoxib với liều bằng nữa liều khuyến nghị trên các bệnh nhân đang dùng thuốc có tác dụng ức chế CYP2C9 như fluconazol. Ketoconazol, một chất ức chế CYP3A4, không có tác dụng ức chế chuyển hóa celecoxib đáng kể trên lâm sàng.
Thuốc điều trị đái tháo đường đường uống: Ảnh hưởng của celecoxib lên dược động học và/hoặc dược lực học của glibenclamid và tolbutamid đã được nghiên cứu và không thấy có tương tác nào có ý nghĩa trên lâm sàng.
Glucocorticoid: Nên thận trọng khi sử dụng thuốc glucocorticoid vì chúng làm tăng nguy cơ gặp các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa như loét và chảy máu, đặc biệt là ở người già (> 65 tuổi).
Thuốc kháng acid: Dùng đồng thời celecoxib với các thuốc kháng acid chứa nhôm và magie làm giảm nồng độ celecoxib trong huyết tương kèm theo sự giảm 37% Cmax và 10% AUC.
Phenytoin: Celecoxib không làm ảnh hưởng đáng kể tới dược động học của phenytoin.
Warfarin: Nên theo dõi hoạt tính của thuốc chống đông máu, đặc biệt là trong những ngày đầu, sau khi bắt đầu điều trị hoặc thay đổi liệu pháp điều trị của celecoxib ở những bệnh nhân đang dùng warfarin hoặc các thuốc tương tự, vì những bệnh nhân này có nguy cơ cao với các biến chứng chảy máu. Ảnh hưởng của celecoxib lên tác dụng chống đông máu của warfarin đã được nghiên cứu ở người khỏe mạnh đang sử dụng warfarin với mức liều 2-5 mg/ngày. Ở những bệnh nhân này, celecoxib không làm ảnh hưởng tới tác dụng chống đông máu của warfarin và được đo bởi thời gian prothrombin. Tuy nhiên, sau khi thuốc ra thị trường, biến cố xuất huyết đã được báo cáo, một số trường hợp gây tử vong, chủ yếu là ở người già, kèm theo sự tăng thời gian prothrombin ở bệnh nhân điều trị đồng thời celecoxib với warfarin.
Dextromethorphan và metoprolol: Việc sử dụng đồng thời celecoxib 200 mg ngày 2 lần làm tăng lần lượt 2,6 lần và 1,5 lần nồng độ của dextromethorphan và metoprolol trong huyết tương (các cơ chất của CYP2D6). Điều này là do celecoxib ức chế chuyển hóa của các cơ chất của CYP2D6. Do đó, cần phải giảm liều các thuốc là cơ chất của CYP2D6 khi bắt đầu sử dụng celecoxib đồng thời và cần phải tăng liều các thuốc này khi ngưng sử dụng celecoxib.
Thuốc lợi tiểu: Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy rằng trên một số bệnh nhân, NSAID có thể làm giảm tác dụng tăng thải natri qua nước tiểu của furosemid va thiazid bằng cách ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận.
Methotrexat: Không có các tương tác lâm sàng và dược động học quan trọng giữa celecoxib và methotrexat trong nghiên cứu lâm sàng giữa hai thuốc này.
Các thuốc tránh thai đường uống: Trong một nghiên cứu tương tác, celecoxib không có tác dụng rõ ràng trên lâm sàng với dược động học của thuốc tránh thai đường uống loại kết hợp (1 mg norethindron/0,035 mg ethinyl estradiol).
Các thuốc khác: Chưa có báo cáo tương tác quan trọng nào về mặt lâm sàng giữa celecoxib và thuốc sau đây: Paracetamol, rượu, aminoglycosid, thuốc ức chế tủy xương, butemid, cholestyramin, colchicin, corticosteroid, cyclosporin, digoxin, các hợp chất vàng, indapamid, insulin, các thuốc gây độc thận, NSAID, thuốc tránh thai, bổ sung kali, probenecid, acid valproic, zidovudin.
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn của thuốc (ADR):
Các tác dụng không mong muốn đã xảy ra trong 0,1-1,9% bệnh nhân điều trị với celecoxib ở mức liều 100 – 200 mg x 2 lần/ngày hoặc 200 mg x 1 lần/ngày bất kể nguyên nhân nào:
Tiêu hóa: Táo bón, viêm túi thừa, khó nuốt, ợ hơi, viêm thực quản, viêm dạ dày, viêm dạ dày ruột, trào ngược dạ dày thực quản, trĩ, thoát vị gián đoạn, phân đen, khô miệng, viêm miệng, cảm giác buốt mót, các bệnh về răng, nôn.
Tim mạch: Tăng huyết áp nặng, đau thắt ngực, rối loạn động mạch vành, nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim.
Toàn thân: Dị ứng nặng, các phản ứng dị ứng, hen suyễn, đau ngực, u nang, phù toàn thân, phù mặt, sốt, đỏ bừng, các triệu chứng giống cúm, đau, đau ngoại biên.
Nhiễm trùng hoặc nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm Herpes đơn giản, Zona thần kinh, nhiễm khuẩn, nhiễm nấm, nhiễm trùng mô mềm, nhiễm virus, nhiễm Candida, nhiễm trùng đường sinh dục, viêm tai giữa.
Thần kinh: Chuột rút ở chân, tăng trương lực cơ, giảm cảm giác, đau nửa đầu, đau dây thần kinh, bệnh lý thần kinh, dị cảm, chóng mặt.
Bộ phận sinh dục: U xơ tuyến vú, u vú, đau vú, đau bụng kinh, rối loạn kinh nguyệt, xuất huyết âm đạo, viêm âm đạo, rối loạn tuyến tiền liệt.
Tai: Điếc, các bất thường ở tai, đau tai, ù tai.
Tim: Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh.
Gan: Bất thường chức năng gan, tăng AST, tăng ALT.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng BUN, tăng CPK, đái tháo đường, tăng cholesterol máu, tăng đường huyết, hạ kali máu, tăng nitrogen nonprotein, tăng creatinin, tăng phosphatase kiềm, tăng cân.
Cơ xương khớp: Đau khớp, viêm khớp, rối loạn xương, gãy xương đột ngột, đau cơ, cứng cổ, viêm màng hoạt dịch, viêm gân.
Tiểu cầu: Bầm máu, chảy máu, tăng tiểu cầu.
Tâm thần: Chán ăn, lo lắng, thèm ăn, trầm cảm, hồi hộp, buồn ngủ.
Máu: Thiếu máu.
Hô hấp: Viêm phế quản, co thắt phế quản, tình trạng co thắt phế quản nặng thêm, ho, khó thở, viêm thanh quản, viêm phổi.
Da: Rụng tóc, viêm da, bệnh về móng, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, ngứa, nổi ban đỏ, phát ban dát sần, bệnh về da, khô da, tăng đổ mồ hôi, nổi mề đay.
Các rối loạn tại chỗ: Viêm mô tế bào, viêm da tiếp xúc, phản ứng tại chỗ tiêm, nốt sần trên da.
Các giác quan: Thay đổi vị giác.
Hệ tiết niệu: Albumin niệu, viêm bàng quang, khó tiểu, tiểu máu, tiểu dắt, sỏi thận, tiểu không tự chủ, nhiễm trùng đường tiết niệu.
Mắt: Giảm thị giác, đục thủy tinh thể, viêm kết mạc, đau mắt, tăng nhãn áp.
Khác: Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng).
Các tác dụng không mong muốn hiếm gặp (< 0,1%)
Tim mạch: Ngất, suy tim sung huyết, rung tâm thất, thuyên tắc động mạch phổi, tai biến mạch máu não, hoại tử ngoại biên, huyết khối, viêm mạch máu, xuất huyết não.
Tiêu hóa: Tắc ruột, thủng ruột, xuất huyết tiêu hóa, viêm đại tràng có chảy máu, thủng thực quản, viêm tụy, hồi tràng, loét (thực quản, dạ dày và tá tràng), tắc hoặc loét thực quản, dạ dày và tá tràng.
Gan mật: Sỏi mật, viêm gan, bộc phát viêm gan, vàng da, suy gan, hoại tử gan, ứ mật, viêm gan ứ mật, ghép gan, tăng men gan.
Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, giảm bạch cầu.
Chuyển hóa: Hạ đường máu.
Tâm thần: Ảo giác.
Thần kinh: Viêm màng não vô khuẩn, mất điều hòa, tự tử, làm nặng thêm tình trạng động kinh, nhầm lẫn, mất vị giác, mất khứu giác.
Thận: Suy thận cấp, viêm thận kẽ, hội chứng thận hư, bệnh thay đổi tối thiểu (minimal change disease), hạ natri máu.
Bộ phận sinh dục: Rối loạn kinh nguyệt, giảm khả năng sinh sản của nữ giới.
Da: Hồng ban đa dạng, viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, phát ban thuốc kèm theo tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS, hội chứng quá mẫn cảm vàng), hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Tai: Giảm thính giác.
Mắt: Viêm kết mạc.
Toàn thân: Nhiễm trùng huyết, tử vong đột ngột, phản ứng phản vệ, phù mạch, ban bọng nước.
Các tác dụng không mong muốn trong các nghiên cứu phòng ngừa polyp trong thời gian dài
Rất thường gặp, 1/10 ≤ ADR 
Mạch: Tăng huyết áp*.
Tiêu hóa: Tiêu chảy*.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
Nhiễm trùng, nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm khuẩn tai, nhiễm nấm**.
Tim: Nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực.
Mạch: Tăng huyết áp*.
Hô hấp: Khó thở.
Tiêu hóa: Buồn nôn*, khó nuốt, hội chứng ruột kích thích, bệnh trào ngược dạ dày thực quản, buồn nôn, bệnh túi thừa.
Cơ xương khớp: Co thắt cơ.
Thận: Bệnh sỏi thận.
Hệ sinh sản: Xuất huyết âm đạo, viêm tiền liệt tuyến, tăng sản tiền liệt tuyến lành tính.
Xét nghiệm: Tăng creatinin máu, tăng kháng nguyên đặc hiệu tiền liệt tuyến, tăng cân.
Ít gặp, 1/1000 ≤ ADR < 1/100
Nhiễm trùng, nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm Helicobacter, Herpes zoster, viêm quầng, nhiễm khuẩn vết thương, viêm lợi, viêm tai trong, nhiễm khuẩn.
Khối u: U mỡ.
Tâm thần: Rối loạn giấc ngủ.
Thần kinh: Nhồi máu não.
Mắt: Xuất huyết kết mạc, đốm đen bay trước mắt.
Tai: Giảm thính lực.
Tim: Đau thắt ngực thể không ổn định, thiểu năng van động mạch, xơ vữa động mạch vành, nhịp tim chậm xoang, phì đại tâm thất.
Mạch: Huyết khối tĩnh mạch sâu, tụ máu.
Hô hấp: Khó phát âm.
Tiêu hóa: Trĩ xuất huyết, nhu động ruột thường xuyên, loét miệng, viêm dạ dày.
Da: Viêm da dị ứng.
Cơ xương khớp: Nang hoạt dịch.
Thận: Đi tiểu đêm.
Hệ sinh sản: Nang buồng trứng, các triệu chứng tắt kinh, căng ngực, thống kinh.
Toàn thân: Phù.
Xét nghiệm: Tăng kali máu, tăng natri máu, giảm testosteron máu, giảm tỷ lệ hồng cầu, tăng hemoglobin.
Tổn thương, nhiễm độc và tình trạng do thủ thuật gây ra: Gãy chân, gãy chi dưới, gãy xương, viêm mỏ gò xương, đứt gân.
Hiếm gặp, 1/10000 ≤ ADR < 1/1000
Gan mật: Tăng men gan (bao gồm tăng enzym Alanin aminotransferase và Aspartat aminotransferase).
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều và cách xử trí:
Kinh nghiệm lâm sàng về tình trạng quá liều còn hạn chế. Dùng liều lên tới 2400 mg/ngày trong 10 ngày cho 12 bệnh nhân không gây ra ngộ độc nặng.
Dấu hiệu và triệu chứng: Các triệu chứng quá liều NSAID cấp tính thường giới hạn ở trạng thái lờ đờ, buồn ngủ, buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị và các tác dụng không mong muốn khác trên đường tiêu hóa, và thường hồi phục khi điều trị hỗ trợ. Xuất huyết tiêu hóa có thể xảy ra. Tăng huyết áp, suy thận cấp, suy hô hấp và hôn mê có thể xảy ra, nhưng rất hiếm gặp. Phản ứng phản vệ đã được báo cáo khi uống NSAID, và có thể xảy ra sau khi dùng quá liều.
Điều trị: Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Bệnh nhân nên được xử trí bằng cách điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ khi dùng quá liều. Theo dõi bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng loét đường tiêu hóa và / hoặc xuất huyết. Theo dõi nồng độ chất điện giải trong huyết thanh, chức năng thận và phân tích nước tiểu sau quá liều nặng.
Cân nhắc sử dụng than hoạt tính trong trường hợp uống thuốc quá liều. Than hoạt tính có hiệu quả nhất sau khi uống trong một hoặc hai giờ và có thể làm giảm sự hấp thu của thuốc. Ở những bệnh nhân không hoàn toàn tỉnh táo hoặc bị suy giảm phản xạ ngậm của miệng, thì nên xem xét đến việc cho dùng than hoạt tính qua ống thông mũi - thực quản và bảo vệ đường thở.
Không có thông tin liên quan đến việc loại bỏ celecoxib bằng cách thẩm tách máu, nhưng dựa trên mức độ gắn kết với protein huyết tương cao (> 97%) thì thẩm tách máu dường như không có lợi trong trường hợp quá liều. Sử dụng thuốc lợi tiểu, kiềm hóa nước tiểu, chạy thận nhân tạo, hoặc lọc máu có thể không hiệu quả do thuốc liên kết mạnh với protein. 
Đặc tính dược lực học:
Nhóm dược lý: Các coxib, mã ATC: M01AH01.
Cơ chế tác dụng của celecoxib là ức chế sự tổng hợp prostaglandin ban đầu thông qua việc ức chế enzym cyclooxygenase – 2 (COX-2). Ở nồng độ điều trị trên người, celecoxib không ức chế enzym cyclooxygenase – 1 (COX-1). 
COX-2 được tạo ra nhằm đáp ứng với tác nhân gây viêm. Điều này dẫn đến việc tổng hợp và tích lũy các prostanoid gây viêm, đặc biệt là prostaglandin E2, gây viêm, phù nề và đau. Celecoxib có tác động như chất kháng viêm, giảm đau, và hạ nhiệt trên các loại động vật do ngăn cản quá trình sản xuất các prostanoid gây viêm thông qua ức chế COX-2. Trong u ruột kết ở các loài động vật, celecoxib giảm tỷ lệ mới mắc và sự nhân lên của các khối u.
Các nghiên cứu in vivo và ex vivo cho thấy celecoxib có ái lực rất thấp với enzym COX – 1. Vì vậy, ở liều điều trị, celecoxib không có tác dụng trên các prostanoid được tổng hợp nhờ hoạt hóa COX – 1, do đó, không ảnh hưởng tới các quá trình sinh lý bình thường liên quan đến COX – 1 ở các mô, đặc biệt với dạ dày, ruột và tiểu cầu.
Đặc tính dược động học:
Hấp thu: Khi dùng lúc đói celecoxib dễ dàng được hấp thu và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khoảng 2 – 3 giờ. Sinh khả dụng đường uống dạng viên nang là 99% so với dạng hỗn dịch (dạng uống tối ưu hiện có). Khi được dùng lúc đói, cả nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) và diện tích dưới đường cong (AUC) đều tỷ lệ với liều 200 mg, 2 lần/ngày; ở liều cao hơn, tỷ lệ tăng tương ứng của Cmax và AUC thấp hơn. Khi dùng thuốc dưới dạng đa liều thì trạng thái ổn định đạt được vào hoặc trước ngày thứ 5.
Ảnh hưởng bởi thức ăn
Khi celecoxib được dùng kèm với một bữa ăn giàu chất béo, thì nộng độ đỉnh trong huyết thanh chậm trong khoảng 1-2 giờ cùng với sự tăng hấp thu toàn phần (AUC) từ 10-20%. Khi dùng mức liều trên 200 mg vào lúc đói thì tỷ lệ tăng tương ứng của Cmax và AUC thấp hơn và được cho là do độ hòa tan của thuốc trong môi trường nước thấp. Celecoxib với mức liều lên tới 200 mg x 2 lần/ngày có thể sử dụng trước hoặc sau bữa ăn. Khi dùng đa liều celecoxib với tổng liều dùng hằng ngày là 1200 mg được dùng kèm với thức ăn, thì có sự cải thiện tương quan giữa liều dùng và AUC(0-12).
Dùng đồng thời celecoxib với các thuốc kháng acid có chứa nhôm và magie có thể làm giảm nồng độ celecoxib trong huyết thanh cùng với giảm 37% Cmax và 10% AUC.
Phân bố: Ở người khỏe mạnh, celecoxib liên kết mạnh với protein (~ 97%) trong khoảng liều điều trị. Trong các nghiên cứu in vitro đã cho thấy celecoxib liên kết chủ yếu với albumin và liên kết với 1 α glycoprotein ở mức độ thấp hơn. Thể tích phân bố biểu kiến ở trạng thái ổn định là khoảng 400 lít ở người khỏe mạnh, điều này cho thấy thuốc phân bố rộng rãi vào các mô.
Chuyển hóa: Celecoxib chủ yếu được chuyển hóa mạnh qua gan. Các nghiên cứu in vitro và in vivo chỉ ra rằng quá trình chuyển hóa chủ yếu là docytochrom P450 2C9. Ba chất chuyển hóa không có tác dụng ức chế COX-1 hoặc COX-2 được nhận diện trong huyết tương người là alcol bậc nhất, acid carboxylic tương ứng và dạng liên hợp với glucuronicd của nó.
Hoạt tính của cytochrom P450 2C9 giảm ở người có đa hình di truyền và điều này dẫn đến giảm hoạt tính enzym, ví dụ người đồng hợp tử đối với đa hình CYP2C9*3.
Trong nghiên cứu dược động học của celecoxib 200 mg dùng 1 lần/ngày ở người tình nguyện khỏe mạnh, có kiểu gen CYP2C9*1/*1, CYP2C9*l/*3 hoặc CYP2C9*3/*3, giá trị trung bình Cmax và AUC0-24 của celecoxib vào ngày 7 lần lượt là xấp xỉ gấp 4 lần và 7 lần, ở người có kiểu gen CYP2C9*3/*3 so với các kiểu gen khác. Trong 3 nghiên cứu đơn liều riêng lẻ, có tổng cộng 5 đối tượng có kiểu gen CYP2C9*3/*3, liều đơn AUC0-24 liều đơn tăng khoảng 3 lần so với người chuyển hóa bình thường. Ước tính tần suất của kiểu gen *3/*3 là 0,3% đến 1,0% giữa các nhóm chủng tộc khác nhau.
Cần thận trọng khi dùng celecoxib ở bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ có chuyển hóa CYP2C9 kém dựa trên tiền sử / kinh nghiệm với các cơ chất khác của CYP2C9. Nên xem xét việc bắt đầu điều trị với một nửa liều khuyến nghị thấp nhất.
Thải trừ: Thải trừ celecoxib chủ yếu do chuyển hóa ở gan với dưới 1% liều dùng được bài tiết nguyên dạng qua nước tiểu. Sau khi dùng đa liều, thời gian bán thải là 8 – 12 giờ và tốc độ thanh thải khoảng 500 ml/phút. Với đa liều, nồng độ thuốc trong huyết tương ổn định đạt được trước ngày thứ 5. Biến thiên giữa các đối tượng về các thông số dược động học chính (AUC, Cmax, thời gian bán thải) là khoảng 30%. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định trung bình là khoảng 500 l/70 kg ở người trưởng thành khỏe mạnh cho thấy sự phân bố rộng khắp của celecoxib vào các mô. Các nghiên cứu tiền lâm sàng đã xác định thuốc vượt qua được hàng rào máu não.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Người cao tuổi: Ở người trên 65 tuổi, Cmax và AUC của celecoxib tăng lên 1,5-2 lần. Điều này chủ yếu liên quan đến cân nặng chứ không do thay đổi về tuổi tác, nồng độ celecoxib càng cao hơn ở những bệnh nhân có cân nặng càng thấp và do đó những người lớn tuổi có cân nặng trung bình thấp có nồng độ celecoxib cao hơn những người trẻ. Do vậy, phụ nữ lớn tuổi có xu hướng có nồng độ huyết tương cao hơn đàn ông lớn tuổi. Nói chung, không thực sự cần điều chỉnh liều. Tuy nhiên, với các bệnh nhân lớn tuổi có cân nặng dưới trung bình (< 50 kg), nên dùng liều khuyến nghị thấp nhất.
Trẻ em: Celecoxib chưa được sử dụng cho bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Chủng tộc: Phân tích tổng hợp về các nghiên cứu dược động học đã dự đoán tỷ lệ AUC của celecoxib với người da đen cao hơn khoảng 40% so với người da trắng. Nguyên nhân và ý nghĩa lâm sàng của vấn đề này vẫn chưa được biết.
Suy gan: Một nghiên cứu dược động học ở bệnh nhân suy gan nhẹ (Child-Pugh loại I) và suy gan vừa (Child-Pugh loại II) đã cho thấy AUC của celecoxib ở trạng thái ổn định tăng lần lượt khoảng 40% và 180% so với bệnh nhân khỏe mạnh. Do đó, không sử dụng viên nang cứng celecoxib ở mức liều bằng ½ mức liều khuyến cáo ở bệnh nhân viêm khớp bị suy gan vừa.
Bệnh nhân suy gan nặng chưa được nghiên cứu. Do đó, chống chỉ định sử dụng celecoxib ở bệnh nhân suy gan nặng (chỉ số Child-Pugh ≥ 10).
Suy thận: Ở người tình nguyện cao tuổi bị giảm tốc độ lọc cầu thận (GFR) do tuổi (GFR trung bình > 65 ml/phút/l,73 m2) và bệnh nhân bị suy thận mạn ổn định (GFR 35-60 ml/phút/1,73 m2) dược động học của celecoxib tương đương với bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Không có liên hệ đáng kể nào được tìm thấy giữa creatinin huyết thanh (hoặc hệ số thanh thải creatinin) và độ thanh thải celecoxib. Suy thận nặng không thay đổi độ thanh thải celecoxib do đường thải trừ chính của thuốc là qua chuyển hóa tại gan thành dạng không hoạt tính.
Bảo quản: Bảo quản thuốc ở nơi khô, thoáng, nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn cơ sở.
Nhà sản xuất: CÔNG TY CỔ PHẦN US PHARMA USA
Lô B1 – 10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi – TP. Hồ Chí Minh – Việt Nam.
Mọi thắc mắc và thông tin chi tiết, xin liên hệ số điện thoại 028-37908860



















Danh mục sản phẩm

Videos

Hình ảnh

/images/companies/uspharma/co dong/dhdcd2023/1.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2023

/images/companies/uspharma/dhdcd2022/1.jpg.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2022

/images/companies/uspharma/co dong/anh dhcd 2021/Screenshot 2022-02-17 104600.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2021

/images/companies/uspharma/thu vien/dhcd2020/DSC_9698.JPG

Album ảnh DHCD 2020

Thông tin liên hệ

Văn Phòng Đại Diện Công Ty CP US PHARMA USA
Địa chỉ: 286/4 Tô Hiến Thành, Phường 15, Quận 10, TP.Hồ Chí Minh
(028) 38621919 - 38627979
Công Ty CP US PHARMA USA
 Địa chỉ: Lô B1-10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, ấp Bàu Tre 2, Xã Tân An Hội, H. Củ Chi,TP Hồ Chí Minh
(028) 37908860 – 37908861 – 37908863 Fax: (028) 37908856 Hotline: 02837909118
uspharma.vn 
GỌI CHO CHÚNG TÔI

Kết nối với chúng tôi

Copyright 2018 © uspharma.vn