1. THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi 1 ml
dung dịch uống chứa:
Thành
phần dược chất: Bilastin 0,25% (2,5 mg)
Thành phần tá dược: Hydroxyethyl cellulose, methylparaben, propylparaben,
sucralose, hương dâu lỏng, màu amaranth, dung dịch acid hydrocloric 10% hoặc
natri hydroxyd 0,1 N, nước tinh khiết
2. DẠNG BÀO CHẾ
Dung dịch uống.
Mô
tả: Dung dịch trong, màu hồng, mùi
dâu, vị ngọt.
3. CHỈ ĐỊNH
Điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng (theo mùa hoặc quanh năm) và mày đay.
Thuốc này được chỉ định ở trẻ em từ 6 đến 11 tuổi với trọng lượng cơ thể từ 20 kg trở lên.
4. CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG
Thuốc dùng đường
uống.
Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi có trọng lượng cơ thể từ 20 kg trở lên:
Liều dùng là 10
mg bilastin (4 ml dung dịch uống) x 1 lần/ngày để điều trị triệu chứng viêm mũi
dị ứng (theo mùa hoặc quanh năm) và mày đay.
Nên uống thuốc 1
giờ trước hoặc 2 giờ sau khi ăn thực phẩm hoặc nước ép trái cây.
Trẻ em dưới 6 tuổi có trọng lượng cơ thể dưới 20 kg:
Không nên sử dụng bilastin cho nhóm đối tượng này.
Thời gian điều trị:
Đối với viêm mũi
dị ứng, việc điều trị chỉ giới hạn trong khoảng thời gian có tiếp xúc với dị
nguyên. Trong điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa, có thể ngừng thuốc khi hết
triệu chứng và sử dụng lại khi triệu chứng xuất hiện trở lại. Trong điều trị
viêm mũi dị ứng quanh năm, nên sử dụng thuốc liên tục trong suốt thời gian tiếp
xúc với dị nguyên. Trong điều trị mày đay, thời gian điều trị phụ thuộc vào dạng
mày đay, thời gian và diễn biến của triệu chứng.
Các đối tượng đặc biệt:
Suy thận
Độ an toàn và
hiệu quả của bilastin ở trẻ em bị suy thận chưa được xác định. Không cần điều
chỉnh liều ở bệnh nhân người lớn bị suy thận.
Suy gan
Độ an toàn và
hiệu quả của bilastin ở trẻ em bị suy gan chưa được xác định. Chưa có kinh
nghiệm lâm sàng về việc dùng thuốc ở cả bệnh nhân người lớn và trẻ em bị suy
gan. Do bilastin không chuyển hóa qua gan và được thải trừ dưới dạng không
đổi qua nước tiểu và phân, tình trạng suy gan có thể không làm tăng nồng độ
thuốc trong máu vượt quá giới hạn an toàn. Do đó, không cần điều chỉnh
liều ở bệnh nhân suy gan.
5. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
6. CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Độ an toàn và hiệu quả của bilastin ở trẻ em dưới 2 tuổi chưa
được xác định và có rất ít kinh
nghiệm lâm sàng ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi, do đó không nên sử dụng bilastin cho
những nhóm tuổi này.
Ở những bệnh nhân bị suy thận trung bình hoặc
nặng, việc sử dụng đồng thời bilastin với các thuốc ức chế P-glycoprotein, như
ketoconazol, erythromycin, cyclosporin, ritonavir hoặc diltiazem, có thể làm
tăng nồng độ của bilastin trong huyết tương và do đó làm tăng nguy cơ xảy ra tác
dụng không mong muốn của bilastin. Do đó, nên tránh dùng đồng thời bilastin với
các thuốc ức chế P-glycoprotein ở bệnh nhân suy thận trung bình hoặc nặng.
Thuốc
này có chứa methylparaben và propylparaben, có thể gây ra các
phản ứng dị ứng (có thể xảy ra chậm).
7. SỬ DỤNG THUỐC CHO
PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai
Không có hoặc có rất ít dữ liệu về việc sử dụng bilastin ở phụ nữ mang
thai.
Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác động có hại trực tiếp hoặc
gián tiếp lên khả năng sinh sản, sự phát triển của bào thai hoặc sau
sinh. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn, tránh sử dụng bilastin trong thời kỳ
mang thai.
Phụ nữ cho con bú
Sự bài tiết của bilastin trong sữa chưa được nghiên cứu ở người. Dữ
liệu dược động học hiện có ở động vật cho thấy bilastin bài tiết qua sữa. Cần
quyết định ngừng/tiếp tục cho con bú hay ngừng/tiếp tục điều trị bằng bilastin dựa
trên lợi ích của việc cho con bú đối với trẻ và lợi ích của việc điều trị bằng bilastin
đối với người mẹ.
8. ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Một nghiên cứu được thực hiện để đánh giá tác động của bilastin đối với khả
năng lái xe đã cho thấy việc sử dụng liều 20 mg không ảnh hưởng đến khả năng
lái xe. Tuy nhiên, do phản ứng của từng bệnh nhân đối với thuốc có thể khác
nhau, bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi xác định
được phản ứng của bản thân với bilastin.
9. TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC
Tương tác của thuốc:
Các nghiên cứu về tương tác thuốc chỉ được thực hiện ở người lớn và
được tóm tắt dưới đây.
Tương tác với thức ăn: Thức ăn làm giảm đáng kể sinh khả
dụng đường uống của viên nén bilastin 20 mg khoảng 30% và sinh khả dụng đường
uống của viên phân tán trong miệng bilastin 10 mg khoảng 20%.
Tương tác với nước ép bưởi chùm: Uống đồng thời
bilastin 20 mg và nước ép bưởi chùm làm giảm khoảng 30% sinh khả dụng của
bilastin. Hiện tượng này cũng có thể xảy ra với các loại nước ép trái cây
khác. Mức độ giảm sinh khả dụng có thể khác nhau giữa các chế phẩm và loại
trái cây. Cơ chế của tương tác này là thông qua quá trình ức chế OATP1A2,
một chất vận chuyển bilastin từ đường tiêu hóa vào máu. Các thuốc là cơ
chất hoặc chất ức chế OATP1A2 như ritonavir hoặc rifampicin cũng có thể làm
giảm nồng độ của bilastin trong huyết tương.
Tương tác với ketoconazol hoặc
erythromycin: Uống đồng thời bilastin 20 mg/ngày và ketoconazol
400 mg/ngày hoặc erythromycin 500 mg/ngày làm tăng AUC của bilastin 2 lần và
tăng Cmax 2-3 lần. Điều này có thể được giải thích do sự tương
tác với các chất vận chuyển đưa thuốc trở lại lòng ống tiêu hóa, do bilastin là
cơ chất của P-gp và không bị chuyển hóa (xem mục Đặc tính dược động học). Những
thay đổi này hầu như không ảnh hưởng đến độ an toàn của bilastin và ketoconazol
hoặc erythromycin. Các thuốc khác là cơ chất hoặc chất ức chế P-gp, như
cyclosporin, cũng có nguy cơ làm tăng nồng độ bilastin trong huyết tương.
Tương tác với diltiazem: Uống đồng thời bilastin 20 mg/ngày và
diltiazem 60 mg/ngày làm tăng Cmax của bilastin thêm
50%. Điều này có thể được giải thích do sự tương tác với các chất vận
chuyển đưa thuốc trở lại lòng ống tiêu hóa (xem mục Đặc tính dược động học)
và hầu như không ảnh hưởng đến độ an toàn của bilastin.
Tương tác với rượu: Trạng thái tâm thần vận động sau khi uống
đồng thời rượu và 20 mg bilastin tương tự như kết quả ghi nhận được sau khi
uống đồng thời rượu và giả dược.
Tương tác với lorazepam: Uống đồng thời bilastin 20 mg/ngày và
lorazepam 3 mg/ngày trong 8 ngày không làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung
ương của lorazepam.
Trẻ em: Chưa có
nghiên cứu tương tác nào được thực hiện ở trẻ em với dạng viên nén phân tán
trong miệng bilastin. Vì chưa có kinh nghiệm lâm sàng về sự tương tác của
bilastin với các thuốc khác, thực phẩm hoặc nước ép trái cây ở trẻ em, cần xem
xét các kết quả thu được trong các nghiên cứu về tương tác ở người lớn khi kê
đơn bilastin cho trẻ em. Chưa có dữ liệu lâm sàng ở trẻ em để xác định xem
những thay đổi đối với AUC hoặc Cmax do tương tác có ảnh hưởng đến độ
an toàn của bilastin hay không.
Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên
cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
10. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC
Tóm
tắt hồ sơ an toàn ở trẻ em:
Trong giai đoạn
phát triển lâm sàng, tần suất, loại và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng có
hại ở trẻ em (12-17 tuổi) giống như ở người lớn.
Tỷ lệ trẻ em
(2-11 tuổi) gặp biến cố có hại (AE) sau khi điều trị bằng bilastin 10 mg để
điều trị viêm mũi dị ứng hoặc mày đay vô căn mạn tính trong một thử nghiệm lâm
sàng có đối chứng kéo dài 12 tuần là tương đương với bệnh nhân dùng giả dược (68,5%
so với 67,5%).
Các biến cố có
hại liên quan được báo cáo thường gặp nhất ở 291 trẻ em (từ 2-11 tuổi) dùng bilastin
10 mg (dạng viên nén phân tán trong miệng) trong các thử nghiệm lâm
sàng (# 260 trẻ em tham gia nghiên cứu an toàn lâm sàng, 31 trẻ em
tham gia nghiên cứu dược động học) là đau đầu, viêm kết mạc dị ứng, viêm mũi và
đau bụng. Các biến cố có hại này xảy ra với tần suất tương đương với 249 bệnh
nhân dùng giả dược.
Các biến cố có
hại ít nhất có thể liên quan đến bilastin và được báo cáo ở hơn 0,1% trẻ em (2-11
tuổi) dùng bilastin trong giai đoạn phát triển lâm sàng được liệt kê dưới đây.
Tần suất được
quy ước như sau: Rất thường gặp (≥ /1/10), thường gặp ( ≥ 1/100 đến < 1/10),
ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000), rất
hiếm gặp (< 1/10.000), không rõ (không thể ước tính từ dữ liệu hiện có). Các
tác dụng không mong muốn hiếm gặp, rất hiếm gặp và không rõ tần suất không được
ghi vào bảng.
Hệ cơ quan
|
Bilastin 10 mg
(n=291)#
|
Placebo
(n=249)
|
Tần suất
|
Tác dụng không mong muốn
|
Nhiễm
khuẩn và nhiễm ký sinh trùng
|
Thường gặp
|
Viêm mũi
|
3 (1,0%)
|
3 (1,2%)
|
Rối
loạn thần kinh
|
Thường gặp
|
Đau đầu
|
6 (2,1%)
|
3 (1,2%)
|
Ít gặp
|
Choáng váng
|
1 (0,3%)
|
0 (0,0%)
|
Mất ý thức
|
1 (0,3%)
|
0 (0,0%)
|
Rối
loạn mắt
|
Thường gặp
|
Viêm kết mạc dị ứng
|
4 (1,4%)
|
5 (2,0%)
|
Ít gặp
|
Kích ứng mắt
|
1 (0,3%)
|
0 (0,0%)
|
Rối
loạn tiêu hóa
|
Thường gặp
|
Đau bụng / Đau bụng trên
|
3 (1,0%)
|
3 (1,2%)
|
Ít gặp
|
Tiêu chảy
|
2 (0,7%)
|
0 (0,0%)
|
Buồn nôn
|
1 (0,3%)
|
0 (0,0%)
|
Sưng môi
|
1 (0,3%)
|
0 (0,0%)
|
Rối loạn da và mô dưới da
|
Ít gặp
|
Chàm
|
1 (0,3%)
|
0 (0,0%)
|
Mày đay
|
2 (0,7%)
|
2 (0,8%)
|
Rối
loạn toàn thân và tại chỗ
|
Ít gặp
|
Mệt mỏi
|
2 (0,7%)
|
0 (0,0%)
|
# 260 trẻ em tham
gia nghiên cứu an toàn lâm sàng, 31 trẻ em tham gia nghiên cứu dược động học
Mô tả các phản ứng có hại được chọn:
Đau đầu, đau bụng, viêm kết mạc dị ứng và
viêm mũi đã được ghi nhận ở trẻ em được điều trị bằng bilastin 10 mg hoặc giả
dược. Tần suất được báo cáo là 2,1% so với 1,2% với đau đầu; 1,0% so với 1,2%
với đau bụng; 1,4% so với 2,0% với viêm kết mạc dị ứng và 1,0% so với 1,2% với
viêm mũi.
Tóm
tắt hồ sơ an toàn ở người lớn và trẻ vị thành niên:
Tỷ lệ gặp biến
cố có hại ở bệnh nhân người lớn và trẻ vị thành niên bị viêm mũi dị ứng hoặc
mày đay vô căn mạn tính được điều trị bằng bilastin 20 mg trong các thử nghiệm
lâm sàng là tương đương với tỷ lệ được ghi nhận ở bệnh nhân dùng giả dược
(12,7% so với 12,8%).
Các thử nghiệm
lâm sàng pha II và III được thực hiện trong giai đoạn phát triển lâm sàng bao
gồm 2525 bệnh nhân người lớn và trẻ vị thành niên được điều trị bằng bilastin
với các liều khác nhau, trong đó có 1697 người được dùng bilastin 20
mg. Trong các thử nghiệm này, 1362 bệnh nhân được dùng giả dược. Các phản
ứng có hại thường được báo cáo nhất ở bệnh nhân dùng bilastin 20 mg để điều trị
viêm mũi dị ứng hoặc mày đay vô căn mạn tính là đau đầu, buồn ngủ, choáng váng
và mệt mỏi. Các tác dụng không mong muốn này xảy ra với tần suất tương
đương tần suất được ghi nhận ở bệnh nhân dùng giả dược.
Các phản ứng có
hại ít nhất có thể liên quan đến bilastin và được báo cáo ở hơn 0,1% bệnh nhân
dùng bilastin 20 mg trong giai đoạn phát triển lâm sàng (N = 1697) được trình
bày dưới đây.
Tần suất được
quy ước như sau: Rất thường gặp (≥ /1/10), thường gặp ( ≥ 1/100 đến < 1/10),
ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000), rất
hiếm gặp (< 1/10.000), không rõ (không thể ước tính từ dữ liệu hiện có). Các
tác dụng không mong muốn hiếm gặp, rất hiếm gặp và không rõ tần suất không được
ghi vào bảng.
Hệ cơ quan
|
Bilastin
20 mg
N = 1697
|
Tất cả liều bilastin
N = 2525
|
Tần suất
|
Tác dụng không mong muốn
|
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng
|
Ít gặp
|
Herpes miệng
|
2 (0,12%)
|
2 (0,08%)
|
Rối loạn
chuyển hóa và dinh dưỡng
|
Ít gặp
|
Tăng cảm giác thèm ăn
|
10 (0,59%)
|
11 (0,44%)
|
Rối loạn tâm
thần
|
Ít gặp
|
Lo âu
|
6 (0,35%)
|
8 (0,32%)
|
Mất ngủ
|
2 (0,12%)
|
4 (0,16%)
|
Rối loạn thần
kinh
|
Thường gặp
|
Buồn ngủ
|
52 (3,06%)
|
82 (3,25%)
|
Đau đầu
|
68 (4,01%)
|
90 (3,56%)
|
Ít gặp
|
Choáng váng
|
14 (0,83%)
|
23 (0,91%)
|
Rối loạn tai
và tiền đình
|
Ít gặp
|
Ù tai
|
2 (0,12%)
|
2 (0,08%)
|
Chóng mặt
|
3 (0,18%)
|
3 (0,12%)
|
Rối loạn tim
|
Ít gặp
|
Block nhánh phải
|
4 (0,24%)
|
5 (0,20%)
|
Rối loạn nhịp xoang
|
5 (0,30%)
|
5 (0,20%)
|
Kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ
|
9 (0,53%)
|
10 (0,40%)
|
Các bất thường khác trên điện tâm đồ
|
7 (0,41%)
|
11 (0,44%)
|
Rối loạn hô
hấp, ngực và trung thất
|
Ít gặp
|
Khó thở
|
2 (0,12%)
|
2 (0,08%)
|
Khó chịu ở mũi
|
2 (0,12%)
|
2 (0,08%)
|
Khô mũi
|
3 (0,18%)
|
6 (0,24%)
|
Rối loạn tiêu
hóa
|
Ít gặp
|
Đau bụng trên
|
11 (0,65%)
|
14 (0,55%)
|
Đau bụng
|
5 (0,30%)
|
5 (0,20%)
|
Buồn nôn
|
7 (0,41%)
|
10 (0,40%)
|
Kích ứng dạ dày
|
3 (0,18%)
|
4 (0,16%)
|
Tiêu chảy
|
4 (0,24%)
|
6 (0,24%)
|
Khô miệng
|
2 (0,12%)
|
6 (0,24%)
|
Khó tiêu
|
2 (0,12%)
|
4 (0,16%)
|
Viêm dạ dày
|
4 (0,24%)
|
4 (0,16%)
|
Rối loạn da và mô dưới da
|
Ít gặp
|
Ngứa
|
2 (0,12%)
|
4 (0,16%)
|
Rối loạn toàn
thân và tại chỗ
|
Ít gặp
|
Mệt mỏi
|
14 (0,83%)
|
19 (0,75%)
|
Khát nước
|
3 (0,18%)
|
4 (0,16%)
|
Tăng tình trạng mệt mỏi sẵn có
|
2 (0,12%)
|
2 (0,08%)
|
Sốt
|
2 (0,12%)
|
3 (0,12%)
|
Suy nhược
|
3 (0,18%)
|
4 (0,16%)
|
Các xét
nghiệm
|
Ít gặp
|
Tăng gamma-glutamyltransferase
|
7 (0,41%)
|
8 (0,32%)
|
Tăng alanin aminotransferase
|
5 (0,30%)
|
5 (0,20%)
|
Tăng aspartat aminotransferase
|
3 (0,18%)
|
3 (0,12%)
|
Tăng creatinin máu
|
2 (0,12%)
|
2 (0,08%)
|
Tăng triglycerid máu
|
2 (0,12%)
|
2 (0,08%)
|
Tăng cân
|
8 (0,47%)
|
12 (0,48%)
|
Tần suất không rõ (không thể ước tính
từ dữ liệu hiện có): Đánh trống ngực, nhịp
tim nhanh và phản ứng quá mẫn (như sốc phản vệ, phù mạch, khó thở, phát ban,
phù/sưng cục bộ và ban đỏ) và nôn đã được ghi nhận trong giai đoạn hậu mãi.
Mô tả các phản ứng có hại được chọn:
Buồn ngủ, đau
đầu, choáng váng và mệt mỏi đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị
bằng bilastin 20 mg hoặc bằng giả dược. Tần suất được báo cáo là 3,06% so với
2,86% với buồn ngủ; 4,01% so với 3,38% với đau đầu; 0,83% so với 0,59% với choáng
váng và 0,83% so với 1,32% với mệt mỏi.
Thông tin được
thu thập trong quá trình giám sát hậu mãi đã xác nhận hồ sơ an toàn được ghi
nhận trong quá trình phát triển lâm sàng.
Thông
báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng
thuốc.
11. QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Chưa có dữ liệu về quá
liều ở trẻ em.
Thông tin liên quan đến
các trường hợp quá liều cấp của bilastin được ghi nhận từ kết quả của các thử
nghiệm lâm sàng được thực hiện trong giai đoạn phát triển thuốc ở người lớn và
giám sát hậu mãi. Trong các thử nghiệm lâm sàng, sau khi dùng bilastin với
liều gấp 10-11 lần liều điều trị (liều đơn 220 mg hoặc 200 mg/ngày trong 7
ngày) ở 26 tình nguyện viên là người lớn khỏe mạnh, tần suất xuất hiện các tác
dụng không mong muốn cao gấp 2 lần so với giả dược. Các tác dụng không
mong muốn thường được báo cáo nhất là choáng váng, đau đầu và buồn
nôn. Không ghi nhận phản ứng có hại nghiêm trọng nào cũng như sự kéo dài
đáng kể khoảng QTc trên điện tâm đồ. Thông tin thu thập được trong giám
sát hậu mãi phù hợp với thông tin được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng.
Một nghiên cứu chéo
thông qua thông số QT/QTc đã được tiến hành trên 30 tình nguyện viên khỏe mạnh nhằm
đánh giá tác động của bilastin liều lặp lại (100 mg x 4 ngày) lên sự tái phân
cực tâm thất không cho thấy sự kéo dài đáng kể QTc.
Trong trường hợp quá
liều, nên điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Chưa có thuốc giải độc
đặc hiệu cho bilastin.
12. ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC
Nhóm
dược lý: Thuốc kháng histamin
dùng đường toàn thân
Mã ATC: R06AX29
Cơ chế tác dụng
Bilastin là một chất đối kháng histamin không gây
buồn ngủ, có tác dụng kéo dài và có ái lực đối kháng chọn lọc trên thụ
thể H1 ngoại biên và không có ái lực với thụ thể
muscarinic.
Bilastin ức chế phản ứng mẩn ngứa và ban đỏ trên
da do histamin gây ra trong vòng 24 giờ sau khi dùng một liều đơn.
Hiệu quả lâm sàng
Hiệu quả của bilastin đã được nghiên cứu ở người
lớn và trẻ vị thành niên. Theo các nghiên cứu, hiệu quả ở người lớn và trẻ vị
thành niên có thể được ngoại suy cho trẻ em, đã chứng minh rằng mức độ phơi
nhiễm toàn thân với 10 mg bilastin ở trẻ em từ 6-11 tuổi có trọng lượng cơ thể từ
20 kg trở lên tương đương với mức độ phơi nhiễm ở người lớn dùng 20 mg
bilastin. Phép ngoại suy từ dữ liệu nghiên cứu ở người lớn và trẻ vị thành niên
được cho là phù hợp với bilastin vì sinh lý bệnh của viêm mũi dị ứng và mày đay
là giống nhau ở mọi nhóm tuổi.
Trong các thử nghiệm lâm sàng được thực hiện ở
người lớn và trẻ vị thành niên bị viêm mũi dị ứng (theo mùa và quanh năm),
bilastin 20 mg uống 1 lần/ngày trong 14-28 ngày, có hiệu quả trong việc làm
giảm các triệu chứng như hắt hơi, chảy nước mũi, ngứa mũi, nghẹt mũi, chảy nước
mắt và đỏ mắt. Bilastin kiểm soát hiệu quả các triệu chứng trong vòng 24 giờ.
Trong hai thử nghiệm lâm sàng được thực hiện trên
bệnh nhân mày đay vô căn mạn tính, bilastin 20 mg uống 1 lần/ngày trong 28 ngày
có hiệu quả trong việc làm giảm mức độ ngứa và giảm số lượng, kích thước của
các vết sần cũng như cảm giác khó chịu của bệnh nhân do mày đay. Bệnh nhân cải
thiện được chất lượng giấc ngủ và do đó cải thiện chất lượng cuộc sống.
Không có trường hợp nào kéo dài khoảng QTc hoặc
tác dụng không mong muốn trên tim mạch được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm
sàng của bilastin, ngay cả với liều 200 mg/ngày (gấp 10 lần liều điều trị)
trong 7 ngày ở 9 bệnh nhân, hoặc ngay cả khi dùng đồng thời với các thuốc ức
chế P-gp như ketoconazol (24 bệnh nhân) và erythromycin (24 bệnh nhân). Ngoài
ra, một nghiên cứu theo dõi khoảng QT cũng đã được thực hiện trên 30 người tình
nguyện.
Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, khi sử
dụng liều khuyến cáo là 20 mg x 1 lần/ngày, dữ liệu về tính an toàn trên hệ
thần kinh trung ương của bilastin tương đương với giả dược và tỷ lệ bị buồn ngủ
không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với giả dược. Các thử nghiệm lâm sàng
cho thấy bilastin với liều 40 mg x 1 lần/ngày không ảnh hưởng đến hoạt tính tâm
thần vận động cũng như khả năng lái xe được đánh giá thông qua một bài kiểm tra
lái xe quy chuẩn.
Người cao tuổi (≥ 65 tuổi) được lựa chọn trong
nghiên cứu pha II và pha III cho thấy không có sự khác biệt trong hiệu quả cũng
như độ an toàn khi so sánh với nhóm bệnh nhân trẻ tuổi hơn.
An toàn lâm sàng
Trong một thử nghiệm lâm sàng có đối chứng kéo dài
12 tuần ở trẻ em từ 2-11 tuổi (tổng số 509 trẻ, 260 trẻ được điều trị bằng
bilastin 10 mg: 58 trẻ từ 2 đến < 6 tuổi, 105 trẻ từ 6 đến < 9 tuổi và 97
trẻ từ 9 đến < 12 tuổi và 249 trẻ được dùng giả dược: 58 trẻ từ 2 đến < 6
tuổi, 95 trẻ từ 6 đến < 9 tuổi và 96 trẻ từ 9 đến < 12 tuổi), dùng liều
khuyến cáo cho trẻ em là 10 mg x 1 lần/ngày, hồ sơ an toàn của bilastin (n=260)
tương tự như giả dược (n=249), với các phản ứng có hại của thuốc gặp ở 5,8% và
8,0% bệnh nhân dùng bilastin 10 mg và giả dược tương ứng. Cả bilastin 10 mg và
giả dược đều cho thấy điểm số buồn ngủ và an thần giảm nhẹ trên Bảng câu hỏi về
giấc ngủ cho trẻ em trong nghiên cứu này, không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa các nhóm điều trị. Ở những trẻ từ 2-11 tuổi này, không có sự khác
biệt đáng kể về QTc với liều 10 mg bilastin mỗi ngày so với giả dược. Bảng câu
hỏi về Chất lượng Cuộc sống dành riêng cho trẻ em bị viêm mũi dị ứng hoặc mày
đay mạn tính cho thấy điểm số tăng chung trong 12 tuần mà không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê giữa nhóm dùng bilastin và giả dược. Tổng 509 trẻ em bao
gồm: 479 đối tượng bị viêm mũi dị ứng và 30 đối tượng được chẩn đoán mạn tính
mày đay. 260 trẻ em dùng bilastin, trong đó 252 trẻ (96,9%) bị viêm mũi dị ứng
và 8 trẻ (3,1%) bị mày đay mạn tính. Tương tự, 249 trẻ được dùng giả dược,
trong đó 227 trẻ (91,2%) bị viêm mũi dị ứng và 22 trẻ (8,8%) bị mày đay mạn
tính.
13. ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp
thu:
Bilastin được hấp thu
nhanh sau khi uống với thời gian để đạt nồng độ tối đa trong huyết tương khoảng
1,3 giờ. Thuốc không bị tích lũy. Giá trị sinh khả dụng đường uống
trung bình của bilastin là 61%.
Phân
bố:
Các nghiên
cứu in vitro và in vivo cho thấy bilastin là
cơ chất của P-gp (xem mục “Tương tác với ketoconazol, erythromycin và
diltiazem”) và OATP (xem mục “Tương tác với nước ép bưởi chùm”).
Ở liều điều trị, tỷ lệ
gắn kết của bilastin với protein huyết tương là 84-90%.
Chuyển
hóa:
Bilastin không cảm ứng
hoặc ức chế hoạt tính của các isoenzym CYP450 trong các nghiên cứu in vitro.
Thải
trừ:
Trong một nghiên cứu cân
bằng khối được thực hiện trên người tình nguyện khỏe mạnh, sau khi uống một
liều đơn 20 mg 14C-bilastin, gần 95% liều dùng được tìm thấy trong
nước tiểu (28,3%) và phân (66,5%) dưới dạng bilastin không đổi. Điều này cho
thấy bilastin không được chuyển hóa nhiều trong cơ thể người. Thời gian bán
thải trung bình trên người tình nguyện khỏe mạnh là 14,5 giờ.
Tính
tuyến tính:
Bilastin biểu hiện mô
hình dược động học tuyến tính trong khoảng liều nghiên cứu (5-220 mg), với mức
độ dao động nhỏ giữa các cá thể.
Bệnh nhân suy thận:
Tác dụng của bilastin trên
bệnh nhân suy thận đã được nghiên cứu ở người lớn.
Trong một nghiên cứu
trên các bệnh nhân suy thận, giá trị trung bình (± SD) của AUC0-∞
tăng từ 737,4 (± 260,8) ng x giờ/ml trên bệnh nhân có chức năng thận bình
thường (tốc độ lọc cầu thận: > 80 ml/phút/1,73 m2) lên 967,4 (± 140,2)
ng x giờ/ml trên bệnh nhân suy thận nhẹ (tốc độ lọc cầu thận: 50-80 ml/phút/1,73
m2), 1384,2 (± 263,23) ng x giờ/ml trên bệnh nhân suy thận trung
bình (tốc độ lọc cầu thận: 30 - < 50 ml/phút/1,73 m2), và 1708,5
(± 699,0) ng x giờ/ml trên bệnh nhân suy thận nặng (tốc độ lọc cầu thận: <
30 ml/phút/1,73 m2). Giá trị trung bình (± SD) của thời gian bán thải
của bilastin là 9,3 giờ (± 2,8) trên các bệnh nhân bình thường, 15,1 giờ (±
7,7) trên bệnh nhân suy thận nhẹ, 10,5 giờ (± 2,3) trên bệnh nhân suy thận
trung bình và 18,4 giờ (± 11,4) trên bệnh nhân suy thận nặng. Quá trình bài tiết
qua nước tiểu của bilastin gần như được hoàn tất sau 48-72 giờ trên tất cả các
đối tượng. Những thay đổi về dược động học này không cho thấy ảnh hưởng rõ rệt
trên lâm sàng tới độ an toàn của bilastin, do nồng độ thuốc trong huyết tương ở
bệnh nhân suy thận vẫn nằm trong khoảng điều trị.
Bệnh nhân suy gan:
Chưa có dữ liệu về dược
động học trên bệnh nhân suy gan. Ở người, bilastin không bị chuyển hóa. Do kết
quả của các nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận cho thấy đường thải trừ qua thận
là đường thải trừ chính, quá trình bài tiết qua mật chỉ đóng góp một phần rất
nhỏ vào sự thải trừ của bilastin. Sự thay đổi chức năng gan có thể không làm
thay đổi đáng kể dược động học của bilastin trên lâm sàng.
Trẻ em:
Dữ liệu dược động học ở
trẻ em được thu thập trong một nghiên cứu dược động học pha II bao gồm 31 trẻ
từ 4-11 tuổi bị viêm mũi dị ứng hoặc mày đay mạn tính, dùng bilastin 10 mg
(dạng viên nén phân tán trong miệng) x 1 lần/ngày. Phân tích
dữ liệu dược động học của nồng độ trong huyết tương cho thấy liều bilastin 10
mg x 1 lần/ngày cho trẻ em có mức độ phơi nhiễm toàn thân tương đương với mức
độ phơi nhiễm ở người lớn và trẻ vị thành niên sau khi dùng liều 20 mg (giá trị
AUC trung bình khoảng 1014 ng x giờ/ml ở trẻ em từ 6-11 tuổi). Những kết quả
này phần lớn nằm dưới ngưỡng an toàn dựa trên dữ liệu an toàn của liều 80 mg x
1 lần/ngày ở người lớn. Những kết quả này xác nhận liều bilastin 10 mg x 1
lần/ngày là liều điều trị thích hợp cho trẻ em từ 6 đến 11 tuổi có trọng lượng
cơ thể từ 20 kg trở lên.
14. QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 1 chai x 60 ml kèm 1 xi-lanh chia liều.
Hộp 1 chai x 120 ml kèm 1 xi-lanh chia liều.
Hộp 10 ống x 4 ml.
Hộp 20 ống x 4 ml.
Hộp 30 ống x 4 ml.
15. ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
16. HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
6 tháng sau khi mở nắp chai thuốc.
17. TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG THUỐC
TCCS.
18. TÊN, ĐỊA CHỈ CỦA CƠ SỞ SẢN XUẤT THUỐC
CÔNG TY CỔ PHẦN US PHARMA USA
Địa chỉ: Lô B1-10, Đường
D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, Ấp Bàu Tre 2, Xã Tân An Hội, Huyện Củ Chi,
TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam