logo
Lot B1-10, D2 Street, Tay Bac Cu Chi Industrial Zone, HCMC

ATASIC 200

Đặc điểm nổi bật

Liên hệ
Số lượng:   Liên hệ

Hỗ trợ trực tuyến 
Điện thoại: (028) 37908860
GỌI NGAY Liên hệ

Để xa tầm tay trẻ em

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

1.    Thành phần công thức thuốc:

Mỗi viên nang chứa:

Hoạt chất: Cefixim trihydrat tương đương Cefixim khan 200 mg.

Tá dược: Lactose, Talc, Magnesi stearat, Natri starch glycolate.

2.    Dạng bào chế: Viên nang cứng.

3.    Chỉ định:

Cefixim là lựa chọn thay thế trong điều trị viêm họng và amidan do Streptococcus pyogens khi penicillin không có hiệu quả.

Cefixim là lựa chọn thay thế trong điều trị viêm phế quản cấp và mạn do Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae hoặc Moraxella catarrhalis khi kháng sinh nhóm penicillin, cephalosporin thế hệ 1 và 2 không có hiệu quả.

Cefixim là lựa chọn thay thế (phối hợp với clindamycin) trong điều trị viêm tai giữa cấp do Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, Streptococcus pyogenes khi kháng sinh nhóm penicillin không có hiệu quả.

Cefixim là lựa chọn thay thế trong điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp do các chủng nhạy cảm E. coli hoặc Proteus mirabilis khi các thuốc được khuyến cáo lựa chọn đầu tay không sẵn có.

Cefixim là lựa chọn thay thế (phối hợp với azithromycin) trong điều trị bệnh lậu không phức tạp do Neisseria gonorrhoeae, kể cả các chủng tiết beta- lactamase khi các thuốc được khuyến cáo lựa chọn đầu tay không sẵn có.

4.    Cách dùng, liều dùng:

Cách dùng: Uống nguyên viên thuốc.

Liều lượng

Người lớn:

Trong điều trị viêm họng, phế quản cấp và mạn, viêm tai giữa, nhiễm khuẩn tiết niệu: Liều thường dùng ở người lớn là 400 mg uống 1 lần/ngày hoặc 200 mg uống 2 lần cách nhau 12 giờ.

Đối với các loại nhiễm khuẩn do Streptococcus pyogenes, thời gian dùng thuốc ít nhất là 10 ngày.

Trong điều trị lậu không phức tạp do Neisseria gonorrhoeae (kể cả những chủng tiết beta-lactamase): Dùng liều 400 mg (một lần duy nhất, có thể phối hợp thêm với một kháng sinh có hiệu quả đối với Chlamydia do có khả năng đồng nhiễm Chlamydia).

Cần điều chỉnh liều cho phù hợp cho bệnh nhân suy thận.

Người cao tuổi:

Bệnh nhân cao tuổi có thể sử dụng liều giống như liều của bệnh nhân người lớn, tuy nhiên nên đánh giá chức năng thận của bệnh nhân. Nếu bệnh nhân suy giảm chức năng thận, cần hiệu chỉnh liều cho phù hợp.

Trẻ em:

Trẻ em trên 12 tuổi hoặc cân nặng trên 50 kg dùng liều như người lớn.

Trẻ em trên 6 tháng tuổi đến 12 tuổi có thể dùng dạng hỗn hợp liều 8 mg/kg uống 1 lần/ngày hoặc 4 mg/kg uống 2 lần/ngày, mỗi lần cách nhau 12 giờ. Chưa xác minh được tính an toàn và hiệu quả của cefixim đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi.

Điều trị lậu không phức tạp do Neisseria gonorrhoeae cho trẻ em 8 tuổi hoặc lớn hơn với cân nặng bằng hoặc trên 45 kg: Dùng liều 400 mg (một lần duy nhất), phối hợp thêm với một kháng sinh có hiệu quả đối với Chlamydia như azithromycin do đó khả năng đồng nhiễm Chlamydia.

Thời gian điều trị:

Tùy thuộc loại nhiễm khuẩn, nên kéo dài thêm 48-72 giờ sau khi các triệu chứng nhiễm khuẩn đã hết. Thời gian điều trị thông thường cho nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng và nhiễm khuẩn đường hô hấp trên là từ 5-10 ngày (nếu do Streptococcus beta tan huyết nhóm A phải điều trị ít nhất 10 ngày để phòng thấp tim hoặc viêm cầu thận), đối với nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới và viêm tai giữa là từ 10-14 ngày. Vai trò của cefixim trong dự phòng thấp do liên cầu chưa được xác định.

Liều dùng với bệnh nhân suy thận

Không cần điều chỉnh liều với người bệnh có độ thanh thải creatinin > 60 ml/phút. Với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút, liều và/hoặc số lần đưa thuốc phải thay đổi tùy theo mức độ suy thận. Người lớn có độ thanh thải creatinin 21 – 60 ml/phút dùng liều cefixim 300 mg/ngày, nếu có độ thanh thải creatinin < 20 ml/phút, dùng liều cefixim 200 mg/ngày. Do cefixim không mất đi qua thẩm tách máu nên những bệnh nhân chạy thận nhân tạo và lọc màng bụng có thể dùng liều giống như liều của bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 20 ml/phút.

5.    Chống chỉ định:

Người bệnh có tiền sử mẫn cảm với cefixim hoặc các kháng sinh nhóm cephalosporin khác.

Người bệnh có tiền sử dị ứng nặng với penicillin.

6.    Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:

Do nguy cơ xảy ra phản ứng quá mẫn do thuốc (bao gồm cả phản ứng nghiêm trọng trên da và phản ứng phản vệ), trước khi bắt đầu điều trị bằng cefixim cần khai thác kỹ tiền sử dị ứng của người bệnh đối với thuốc, đặc biệt là tiền sử dị ứng với penicillin và các cephalosporin khác do có nguy cơ quá mẫn chéo giữa các kháng sinh nhóm beta-lactam.

Tương tự các kháng sinh khác, sử dụng cefixim kéo dài có thể gây ra loạn khuẩn ruột, tiêu chảy và bội nhiễm các vi khuẩn không nhạy cảm:

Tiêu chảy, viêm đại tràng giả mạc do Clostridium difficile: Sử dụng kháng sinh đường uống có thể khiến Clostridium difficile phát triển quá mức, dẫn tới tiêu chảy nặng, viêm đại tràng giả mạc, thậm chí tử vong. Tiêu chảy do Clostridium difficile thường xuất hiện sau khi sử dụng thuốc 2 tháng. Khi xảy ra tiêu chảy nặng, cần ngưng sử dụng cefixim, bổ sung nước và điện giải. Tùy vào mức độ tiêu chảy, cân nhắc sử dụng các kháng sinh nhạy cảm với Clostridium difficile.

Bội nhiễm vi khuẩn: Bội nhiễm vi khuẩn Gram dương đã được ghi nhận trên bệnh nhân dùng cefixim điều trị viêm tai giữa hoặc nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Do vậy, cần phải theo dõi cẩn thận người bệnh dùng cefixim để kịp thời điều trị thích hợp nếu có bội nhiễm xảy ra.

Cần thận trọng khi dùng cefixim ở người có tiền sử bệnh đường tiêu hóa và viêm đại tràng do tăng nguy cơ nguy cơ bội nhiễm vi khuẩn và tiêu chảy do Clostridium difficile.

Bệnh nhân sử dụng các beta-lactam, trong đó có cefixim có nguy cơ gặp bệnh lý về não với những triệu chứng như co giật, lú lẫn, suy giảm nhận thức, rối loạn vận động, đặc biệt trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc dùng thuốc quá liều.

Về huyết học: Tăng/giảm tiểu cầu, tăng/giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm nồng độ hemoglobin và hematocrit đã được ghi nhận trên bệnh nhân sử dụng cefixim. Kéo dài thời gian prothrombin cũng đã được ghi nhận trên bệnh nhân sử dụng cefixim, cần dặc biệt thận trọng và theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc chức năng thận, những bệnh nhân dinh dưỡng kém, sử dụng kháng sinh kéo dài và có tiền sử sử dụng thuốc chống đông. Thiếu máu tán huyết, bao gồm cả những trường hợp nghiêm trọng dẫn tới tử vong đã được ghi nhận trên những bệnh nhân sử dụng cephalosporin, trong đó có cefixim.

Suy thận cấp: Tương tự như các cephalosporin khác, cefixim có thể gây suy thận cấp, bao gồm viêm ống thận- kẽ thận. Khi xảy ra suy thận cấp, cần ngừng sử dụng cefixim và áp dụng các biện pháp xử trí phù hợp. Ở những bệnh nhân suy thận, bao gồm cả những bệnh nhân đang lọc máu, nồng độ cefixim trong huyết tương có thể tăng lên, nửa đời thải trừ kéo dài hơn, do vậy, cần giảm liều và/hoặc số lần dùng thuốc (xem thêm: Liều dùng với người bệnh suy thận).

Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi: Cho đến nay chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả của cefixim.

Đối với người cao tuổi: Nhìn chung không cần điều chỉnh liều, trừ khi có suy giảm chức năng thận (độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút).

7.    Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Thời kỳ mang thai

Cho đến nay, chưa có dữ liệu đầy đủ nghiên cứu về sử dụng cefixim ở phụ nữ mang thai, trong lúc chuyển dạ và sinh đẻ. Vì vậy, chỉ sử dụng cefixim cho những trường hợp này khi không còn lựa chọn nào khác an toàn hơn.

Thời kỳ cho con bú

Hiện nay, chưa khẳng định chắc chắn cefixim có phân bố vào sữa ở phụ nữ cho con bú hay không và cũng không thể loại trừ nguy cơ trên trẻ có mẹ dùng cefixim trong thời gian cho con bú. Nên tạm ngừng cho con bú trong thời gian dùng cefixim.

8.    Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:

Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.

9.    Tương tác, tương kỵ của thuốc:

Probenecid

Probenecid làm tăng nồng độ đỉnh và AUC của cefixim, giảm độ thanh thải của thận và thể tích phân bố của thuốc.

Thuốc chống đông nhóm coumarin

Cefixim có thể làm tăng tác dụng chống đông của các thuốc chống đông nhóm coumarin như warfarin, kéo dài thời gian prothrombin và có thể xuất hiện xuất huyết.

Carbamazepin:

Khi sử dụng đồng thời, cefixim có thể làm tăng nồng độ carbamazepin trong huyết tương, dẫn tới khả năng tăng sinh khả dụng của cefixim.

Tác nhân gây acid uric niệu: Tác nhân gây acid uric niệu có thể làm tăng hoạt lực của cefixim.

Vắc xin tả, thương hàn:

Cefixim có thể gây giảm đáp ứng miễn dịch của vắc xin tả và vắc xin thương hàn.

Lixisenatid

Sử dụng đồng thời lixisenatid và cefixim có thể làm giảm tốc độ hấp thu cefixim do lixisenatid làm giảm tốc độ tháo rỗng dạ dạy. Nếu bắt buộc phải sử dụng đồng thời hai loại thuốc này, uống cefixim trước tiêm lixisenatid ít nhất 1 giờ để đảm bảo nồng độ cefixim trong máu đạt ngưỡng cần thiết.

10. Tác dụng không mong muốn của thuốc (ADR):

Các ADR của cefixim tương tự như các cephalosporin khác. Cefixim thường dung nạp tốt, các ADR thường thoáng quá, mức độ nhẹ và vừa. Ước tính tỷ lệ gặp ADR có thể tới 50% số người bệnh dùng thuốc nhưng chỉ 5% số người bệnh cần phải ngừng thuốc.

Thường gặp

Tiêu hóa: 30% bệnh nhân người lớn dùng viên nén cefixim có khả năng bị rối loạn tiêu hóa, trong đó khoảng 20% biểu hiện nhẹ, 5-9% biểu hiện vừa và khoảng 2-3% ở mức độ nặng. Triệu chứng hay gặp là ỉa chảy (16%) và phân nát (6%), đau bụng (3%), nôn, buồn nôn (7%), đầy hơi, ăn không ngon, khô miệng.

Hệ thần kinh: đau đầu (2%), chóng mặt, bồn chồn, mất ngủ, mệt mỏi, cơn động kinh.

Quá mẫn (2%): ban đỏ, mày đay, mẫn ngứa.

Ít gặp

Toàn thân: phản vệ, phù mạch, hồng ban đa dạng, hội chứng Steven- Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc.

Huyết học: giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu ưa acid thoáng qua, giảm nồng độ hemoglobin và hematocrit.

Gan: viêm gan và vàng da, rối loạn các xét nghiệm chức năng gan.

Thận: suy thận cấp, tăng chỉ số BUN và nồng độ creatinin huyết tương.

Trường hợp khác: viêm và nhiễm nấm Candida âm đạo.

Hiếm gặp

Tiêu hóa: viêm đại tràng giả mạc.

Huyết học: kéo dài thời gian prothrombin.

11.     Quá liều và cách xử trí:

Triệu chứng: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng và có thể có co giật.

Xử trí: Không có thuốc điều trị đặc hiệu. Điều trị triệu chứng. Khi có triệu chứng quá liều, phải ngừng thuốc ngay và xử trí như sau: Rửa dạ dày, có thể dùng thuốc chống co giật nếu có chỉ định lâm sàng. Do thuốc không loại được bằng thẩm phân nên không cần chạy thận nhân tạo hay lọc màng bụng.

12.   Đặc tính dược lực học:

Phân nhóm: Kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ 3.

Mã ATC: J01DD08.

Cơ chế tác dụng

Cefixim là một kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 có tác dụng diệt khuẩn được dùng theo đường uống. Cơ chế diệt khuẩn của cefixim tương tự các cephalosporin khác: Cefixim gắn vào các protein đích (protein gắn penicillin – PBP) gây ức chế quá trình tổng hợp mucopeptid ở thành tế bào vi khuẩn. Các loại vi khuẩn khác nhau có các PBP khác nhau. Cefixim có ái lực cao với một số các PBP nhất định, bao gồm PBP 1 (1a, 1b, 1c) và PBP 3. Cefixim có ái lực thấp với PBP 2 và không có ái lực với PBP 4 và 5.

Phổ kháng khuẩn

Vi khuẩn hiếu khí Gram dương:

Cầu khuẩn hiếu khí gram dương:

Cefixim có hoạt tính in vitro trên Streptococcus pyogens (liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A), S. agalactiae (liên cầu khuẩn nhóm B) và liên cầu khuẩn nhóm C, F và G.

Cefixim có hoạt tính in vitro trên một số chủng S. pneumoniae (nhưng yếu hơn các cephalosporin đường uống khác như cefdinir, cefpodoxime, cefprozil, cefuroxime), các chủng S. pneumoniae kháng penicillin được coi là kháng cefixim.

Đa số liên cầu khuẩn nhóm D và S. viridans thường được coi là kháng cefixim.

Cefixim không có hoạt tính in vitro đối với tụ cầu tiết hoặc không tiết bao gồm Staphylococcus aureus, S. epidermidis, S. saprophyticus Staphylococcus kháng methicillin.

Trực khuẩn hiếu khí Gram dương:

CorynebacteriumListeria monocytogenes nhìn chung thường kháng cefixim in vitro.

Vi khuẩn hiếu khí Gram âm:

Cefixim có hoạt tính in vitro đối với đối với Neisseria meningitidis, N. gonorrhoeae tiết hoặc không tiết penicillinase. Thuốc cũng có tác dụng in vitro đối với N. gonorrhoeae kháng penicillin qua trung gian nhiễm sắc thể hoặc kháng tetracyclin qua trung gian plasmid. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, một số chủng N. gonorrhoeae kém nhạy cảm với cefixim và thất bại điều trị đã được ghi nhận ở Mỹ và một số quốc gia khác.

Cefixim có tác dụng in vitro đối với đa số H. influenzae tiết hoặc không tiết beta- lactamase và H. parainfluenzae. In vitro, cefixim có hoạt tính đối với H. influenzae tiết beta- lactamase tốt hơn cefaclor, cephalexin, cefuroxime hoặc amoxicillin kết hợp với kali clavulanate, ngang bằng hoặc kém hơn ciprofloxacin, ceftriaxon hay co-trimoxazol, cefaclor hoặc erythromycin. Tuy vậy, một số chủng H. influenzae không tiết beta-lactamase nhưng kháng ampicillin và cephalosporin thế hệ 2 cũng kém nhạy cảm với Cefixim.

Cefixim có hoạt tính in vitro đối với Moraxella catarrhalis, ngay cả khi loại vi khuẩn này đã kháng ampicillin, cephalexin và cefaclor. In vitro, cefixim có tác dụng đối với đa số các vi khuẩn họ Enterobacteriaceae quan trọng trên lâm sàng như: E. coli, Citrobacter freundii, K. pneumoniaeP. mirabilis, ngay cả khi những chủng này đã kháng aminoglycosid, tetracyclin, ampicilin, cloramphenicol hoặc co-trimoxazol.

Đa số chủng Pseudomonas như Ps. aeruginosa được coi đã đề kháng cefixim.

Vi khuẩn kỵ khí:

Đa số chủng Bacteroides fragilis, các loại Bacteroides khác và đa số các chủng Clostridium (bao gồm C. difficile) được coi đã đề kháng cefixim in vitro.

Các chủng Chlamydia (Chlamydia trachomatis) và Mycoplasma (Ureaplasma urealyticum) đã kháng cefixim.

Đối với xoắn khuẩn (Spirochetes), cefixim được coi là có tác dụng trên Borrelia burgdorferi.

Kháng thuốc:

Cefixim có khả năng bền vững cao, ít thủy phân bởi nhiều beta- lactamase được mã hóa bởi gen nằm trên plasmid và nhiễm sắc thể. Tính bền vững với beta-lactamase của cefixim cao hơn cefaclor, cefoxitin, cefuroxim, cephalexin, cephradin. Tuy nhiên, thuốc bị thủy phân bởi beta-lactamase do Enterobacter, Klebsiella oxytoca, Proteus vulgaris, Pseudomonas cepacia, Citrobacter freundii, Enterobacter cloacae, FlavobacteriumBacteroides fragilis tiết ra.

Cơ chế kháng cefixim của vi khuẩn gồm giảm ái lực của cefixim đối với PBP, giảm khả năng gắn kết của cefixim với PBP và giảm tính thấm của màng tế bào vi khuẩn đối với thuốc.

Staphylococcus kháng cefixim là do thuốc có ái lực kém đối với PBP2 của vi khuẩn.

EnterococcusListeria monocytogenes kháng thuốc là do suy giảm khả năng gắn kết giữa cefixim và PBP của vi khuẩn.

Citrobacter freundiiEnterobacter kháng cefixim là do xuất hiện các yếu tố ngăn cản thuốc thấm vào vi khuẩn và do khả năng tiết ra các beta-lactamase.

PseudomonasAcinetobacter kháng thuốc là do tác động của các yếu tố làm thay đổi tính thấm của cefixim qua màng tế bào vi khuẩn.

13.   Đặc tính động lực học:

Sau khi uống một liều đơn cefixim, chỉ có 30 – 50% liều được hấp thu qua đường tiêu hóa, không phụ thuộc vào uống trước hoặc sau bữa ăn. Khi uống thuốc cùng bữa ăn, thời gian đạt nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết thanh kéo dài thêm 0,8 giờ và AUC có thể giảm 15%. Dạng hỗn dịch uống có nồng độ đỉnh trong huyết tương cao hơn 25 – 50% so với dạng viên nén. Sử dụng đồng thời với các antacid không làm ảnh hưởng đến hấp thu qua đường tiêu hóa của cefixim. Khi uống liều đơn cefixim 200 mg hoặc 400 mg, thuốc đạt đến nồng độ đỉnh trong huyết tương trong khoảng từ 2 – 6 giờ và đạt ở mức trung bình là 3 microgam/ml (khoảng 1,0 – 4,5 microgam/ml) đối với liều 200 mg và 4,6 microgam/ml (khoảng 1,9- 7,7 microgam/ml) đối với liều 400 mg. Ở người khỏe mạnh, khi dùng liều từ 100 mg đến 2g dưới dạng viên nang, dung dịch uống hoặc hỗn dịch, nồng độ đỉnh trong huyết thanh và AUC tăng khi tăng liều nhưng không tỷ lệ thuận với liều, hấp thu qua đường tiêu hóa giảm khi tăng liều. Ở trẻ em, một nghiên cứu sử dụng liều 4 – 8 mg/kg cũng cho thấy nồng độ cefixim huyết thanh không tỷ lệ thuận với liều.

Cefixim không tích lũy trong huyết thanh hoặc nước tiểu ở người có chức năng thận bình thường sau khi uống nhiều liều (1-2 lần/ngày). Khoảng 65- 70% cefixim trong máu gắn với protein huyết tương. Thông tin về sự phân bố của cefixim trong các mô và dịch cơ thể còn hạn chế. Sau khi uống, thuốc được phân bố vào mật, đờm, amidan, niêm mạc xoang hàm, mù tai giữa, dịch vết bỏng, dịch tuyến tiền liệt. Hiện nay chưa có số liệu đầy đủ về nồng độ thuốc trong dịch não tủy. Thuốc qua được nhau thai và có thể đạt nồng độ tương đối cao ở mật, nước tiểu.

Nửa đời thải trừ của thuốc trong máu khoảng từ 2,4 giờ đến 4 giờ và có thể kéo dài khi bị suy thận. Nửa đời thải trừ của cefixim không phụ thuộc vào dạng thuốc và không phụ thuộc vào liều.

Khoảng 20% liều uống (hoặc 50% liều hấp thu) được đào thải ở dạng không biến đổi qua nước tiểu trong vòng 24 giờ. Có tới 60% liều uống đào thải không qua thận. Thuốc không loại được bằng thẩm tách máu.

14.     Quy cách đóng gói:

Hộp 3 vỉ x 10 viên.

Chai 50 viên.

Chai 100 viên.

Chai 200 viên.

15.     Điều kiện bảo quản, hạn dùng, tiêu chuẩn chất lượng của thuốc

Điều kiện bảo quản: Bảo quản thuốc ở nơi khô, thoáng, nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh sáng.

Hạn dùng của thuốc: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Tiêu chuẩn chất lượng của thuốc: Tiêu chuẩn cơ sở.

Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất:

CÔNG TY CỔ PHẦN US PHARMA USA

Lô B1- 10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, ấp Bàu Tre 2, xã Tân An Hội, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.

Mọi thắc mắc và thông tin chi tiết, xin liên hệ số điện thoại 028 37908860 – 028 37908861

 

 

 


Danh mục sản phẩm

Videos

Hình ảnh

/images/companies/uspharma/co dong/anh dhdcd 2025/BACKDROP DHCD ARENA 2025-01.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2025

/images/companies/uspharma/co dong/anh dhcd 2024/Backdrop.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2024

/images/companies/uspharma/co dong/dhdcd2023/1.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2023

/images/companies/uspharma/dhdcd2022/1.jpg.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2022

Thông tin liên hệ

Văn Phòng Đại Diện Công Ty CP US PHARMA USA
Địa chỉ: 286/4 Tô Hiến Thành, Phường 15, Quận 10, TP.Hồ Chí Minh
(028) 38621919 - 38627979
Công Ty CP US PHARMA USA
 Địa chỉ: Lô B1-10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, ấp Bàu Tre 2, Xã Tân An Hội, H. Củ Chi,TP Hồ Chí Minh
(028) 37908860 – 37908861 – 37908863 Fax: (028) 37908856 Hotline: 02837909118
uspharma.vn 
GỌI CHO CHÚNG TÔI

Kết nối với chúng tôi

Copyright 2018 © uspharma.vn