logo
Lot B1-10, D2 Street, Tay Bac Cu Chi Industrial Zone, HCMC

MULPAX S-250

Đặc điểm nổi bật

Liên hệ
Số lượng:   Liên hệ

Hỗ trợ trực tuyến 
Điện thoại: (028) 37908860
GỌI NGAY Liên hệ

Rx

Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Để xa tầm tay trẻ em

Cefuroxim (dưới dạng cefuroxim axetil) 250 mg

1.   Thành phần công thức thuốc

Mỗi gói thuốc bột pha hỗn dịch uống chứa

Thành phần dược chất: Cefuroxim (dưới dạng cefuroxim axetil) ......................... 250 mg

Thành phần tá dược: Đường RE, Dextrose khan, PVP K30, Xanthan gum, Acid citric khan, Aspartam, Sucralose, Kollidon CL-M, Aerosil (Colloidal silicon dioxyd), Mùi cam hạt, Magnesi stearat.

2. Dạng bào chế: Thuốc bột pha hỗn dịch uống.

Mô tả dạng bào chế: Dạng bột màu trắng ngà, mùi cam, vị ngọt.

3. Chỉ định

Cefuroxim hỗn dịch uống được chỉ định điều trị cho bệnh nhi từ 3 tháng đến 12 tuổi với mức độ nhẹ đến trung bình nhiễm khuẩn do các chủng vi sinh vật nhạy cảm được liệt kê dưới đây. Sự an toàn và hiệu quả của cefuroxim hỗn dịch uống điều trị các bệnh nhiễm khuẩn ngoài những trường hợp được liệt kê cụ thể bên dưới chưa được thiết lập bởi các thử nghiệm đầy đủ và được kiểm soát tốt hoặc bởi dữ liệu dược động học để xác định liều lượng hiệu quả và phác đồ an toàn.

§  Viêm họng/viêm amidan do Streptococcus pyogenes.

LƯU Ý: Thuốc thông thường được lựa chọn trong điều trị và phòng ngừa bệnh liên cầu nhiễm khuẩn, bao gồm cả dự phòng sốt thấp khớp là penicillin dùng đường tiêm bắp. Cefuroxim hỗn dịch uống nói chung có hiệu quả trong diệt trừ liên cầu khuẩn từ mũi họng tuy nhiên dữ liệu quan trọng thiết lập hiệu quả của cefuroxim trong việc phòng ngừa bệnh thấp khớp chưa đầy đủ. Lưu ý rằng trong tất cả các thử nghiệm lâm sàng, tất cả các chủng phân lập đều có nhạy cảm với cả penicillin và cefuroxim. Không có dữ liệu từ các thử nghiệm đầy đủ và được kiểm soát tốt để chứng minh hiệu quả của cefuroxim trong điều trị các chủng kháng penicillin của Streptococcus pyogenes.

§  Viêm tai giữa do nhiễm khuẩn cấp tính do Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng sinh beta-lactamase), Moraxella catarrhalis (bao gồm các chủng sinh beta-lactamase) hoặc Streptococcus pyogenes.

§  Chốc lở do Staphylococcus aureus (bao gồm cả chủng sinh beta-lactamase) hoặc Streptococcus pyogenes.

 Việc nuôi cấy và thử nghiệm tính nhạy cảm phải được thực hiện để xác định tính nhạy cảm của (các) vi sinh vật gây bệnh đối với cefuroxim. Liệu pháp có thể được bắt đầu trong khi chờ đợi kết quả của thử nghiệm này. Liệu pháp kháng sinh cần được điều chỉnh thích hợp theo kết quả của thử nghiệm.

4. Cách dùng, liều dùng

Cách dùng: Phân tán thành hỗn dịch, lắc kỹ trước khi sử dụng. Thuốc dùng cùng với bữa ăn.

Liều dùng:

Liều lượng, liều tối đa mỗi ngày và khoảng thời gian điều trị được thể hiện ở bảng sau:

Trẻ em (3 tháng đến 12 tuổi)

Loại nhiễm khuẩn

Cân nặng

Liều theo gói

Thời gian điều trị

Viêm họng/ viêm amidan

25 kg

1 gói/lần, 2 lần/ngày

10 ngày

Viêm tai giữa do nhiễm khuẩn cấp tính

17 kg

1 gói/lần, 2 lần/ngày

10 ngày

34 kg

2 gói/lần, 2 lần/ngày

Nhiễm khuẩn cấp tính viêm xoang hàm trên

17 kg

1 gói/lần, 2 lần/ngày

10 ngày

34 kg

2 gói/lần, 2 lần/ngày

Chốc lở

17 kg

1 gói/lần, 2 lần/ngày

10 ngày

34 kg

2 gói/lần, 2 lần/ngày

·       Trẻ có cân nặng không được ghi ở bảng trên nên chọn dạng bào chế thích hợp khác.

Bệnh nhân suy thận

Tính an toàn và hiệu quả của cefuroxim axetil trong bệnh nhân suy thận chưa được thiết lập. Vì cefuroxim đào thải qua thận, thời gian bán thải của nó sẽ kéo dài ở bệnh nhân suy thận.

5. Chống chỉ định

Thuốc được chống chỉ định ở những bệnh nhân bị dị ứng với cefuroxim hoặc nhóm kháng sinh cephalosporin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

6. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc

Viên nén cefuroxim và thuốc bột pha hỗn dịch uống cefuroxim không tương đương sinh học và không tương đương về cơ sở liều lượng mg/mg (xem “Đặc tính dược động học”). Trước khi điều trị với cefuroxim, bắt buộc xác định bệnh nhân đã có các phản ứng quá mẫn với cefuroxim, cephalosporin, penicillin hoặc thuốc khác. Cần phải cảnh báo khi dùng cefpodoxim proxetil cho những bệnh nhân nhạy cảm với penicillin bởi vì sự nhạy cảm chéo giữa các kháng sinh trong nhóm betalactam đã được chỉ rõ ràng và có thể xảy ra khoảng 10% trên bệnh nhân có tiền sử dị ứng với penicillin. Nếu có bất kỳ phản ứng dị ứng nào xảy ra phải ngừng dùng thuốc. Các phản ứng dị ứng nghiêm trọng xảy ra có thể điều trị với epinephrin và các biện pháp cấp cứu khác như thở oxy, truyền dịch, dùng thuốc kháng histamin đường tĩnh mạch và kiểm soát đường thở.

Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile (CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng gần như tất cả các chất kháng khuẩn, bao gồm cả cefuroxim và có thể có mức độ nghiêm trọng từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Điều trị bằng các chất kháng khuẩn làm thay đổi hệ vi khuẩn bình thường của ruột kết dẫn đến sự phát triển quá mức của Clostridium difficile.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng độc tố do Clostridium difficile tạo ra là một trong những nguyên nhân chính gây viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh. Sau khi chẩn đoán viêm đại tràng giả mạc đã được xác định, nên bắt đầu các biện pháp điều trị thích hợp. Các trường hợp nhẹ của viêm đại tràng giả mạc thường đáp ứng với việc ngừng thuốc đơn thuần. Trong các trường hợp trung bình đến nghiêm trọng, nên bù nước và chất điện giải, bổ sung protein và điều trị bằng thuốc kháng khuẩn có hiệu quả chống lại Clostridium difficile.

CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA

Cũng như các kháng sinh phổ rộng khác, dùng kéo dài cefuroxim axetil có thể làm phát triển quá mức các vi sinh vật không nhạy cảm. Nếu như bội nhiễm xảy ra trong quá trình trị liệu, cần áp dụng các biện pháp thích hợp. Cephalosporin, bao gồm cefuroxim axetil, nên được sử dụng một cách thận trọng bệnh nhân được điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu mạnh vì những thuốc lợi tiểu bị nghi ngờ là ảnh hưởng xấu đến chức năng thận. Cefuroxim axetil, cũng như các kháng sinh phổ rộng khác, nên được kê đơn thận trọng ở những người có tiền sử viêm đại tràng. Sự an toàn và hiệu quả của cefuroxim axetil chưa được thành lập ở bệnh nhân kém hấp thu. Bệnh nhân kém hấp thu đường tiêu hóa được loại trừ khỏi tham gia thử nghiệm lâm sàng của cefuroxim axetil.

Thông tin cho Bệnh nhân/Người chăm sóc (bệnh nhi)

Trong quá trình thử nghiệm lâm sàng, viên nén được dùng bởi bệnh nhi có khả năng nuốt toàn bộ viên thuốc. Viên nén khi nghiền nát có vị đắng mạnh, dai dẳng và không nên được sử dụng cho bệnh nhi theo cách này. Bệnh nhi không thể nuốt viên nén sẽ dùng dạng thuốc bột pha hỗn dịch uống.

Ngừng điều trị do khẩu vị và/hoặc các vấn đề khi sử dụng thuốc xảy ra ở 1,4% bệnh nhi được dùng hỗn dịch uống. Khiếu nại về vị giác (có thể làm giảm khả năng tuân thủ điều trị) xảy ra ở 5% bệnh nhi.

Gây ung thư, gây đột biến, suy giảm khả năng sinh sản: Nghiên cứu dài hạn ở động vật chưa được thực hiện để đánh giá khả năng gây ung thư.

Sử dụng cho trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của cefuroxim đã được thiết lập để bệnh nhi từ 3 tháng đến 12 tuổi mắc viêm xoang hàm trên cấp tính do vi khuẩn dựa trên sự chấp thuận điều trị bằng thuốc này ở người lớn. Sử dụng cefuroxim ở bệnh nhi được hỗ trợ theo dữ liệu dược động học và an toàn ở người lớn và bằng lâm sàng trên bệnh nhân trẻ em và dữ liệu vi sinh từ các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt về phương pháp điều trị viêm xoang hàm trên do vi khuẩn cấp tính ở người lớn và viêm tai giữa cấp tính có tràn dịch ở bệnh nhi. Nó cũng được hỗ trợ bởi các phản ứng không mong muốn giám sát sau tiếp thị (xem “Đặc tính dược động học,Cách dùng, liều dùng, “Tác dụng không mong muốn của thuốc).

Sử dụng cho người cao tuổi: Trong tổng số đối tượng đã nhận được cefuroxim axetil trong 20 nghiên cứu lâm sàng về cefuroxim, 375 người từ 65 tuổi trở lên trong khi 151 người từ 75 tuổi trở lên. Không có sự khác biệt tổng thể về tính an toàn hoặc hiệu quả đã được quan sát giữa những đối tượng này và đối tượng người trẻ. Các bệnh nhân lão khoa được báo cáo có phần ít hơn các biến cố đường tiêu hóa và nhiễm nấm Candida âm đạo ít gặp hơn so với bệnh nhân từ 12 đến 64 tuổi; tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể về mặt lâm sàng được báo cáo giữa bệnh nhân người lớn tuổi và trẻ tuổi. Báo cáo lâm sàng khác không xác định được sự khác biệt trong phản ứng giữa người cao tuổi và bệnh nhân trẻ tuổi.

CẢNH BÁO TÁ DƯỢC

Sản phẩm có chứa aspartam, là nguồn cung cấp phenylalanin, có thể gây hại nếu bệnh nhân bị phenylketon niệu (PKU), một trường hợp hiếm rối loạn di truyền trong đó phenylalanin tích tụ bởi vì cơ thể không thể loại bỏ.

 

7. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai: Phân loại thai kỳ: Loại B.

Không có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ có thai. Vì các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không phải lúc nào cũng dự đoán được phản ứng của con người, thuốc này chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết.

Chuyển dạ và sinh con: Cefuroxim axetil chưa được nghiên cứu để sử dụng trong chuyển dạ và sinh con.

Cho con bú: Cefuroxim được bài tiết qua sữa mẹ, nên cân nhắc tạm thời ngừng cho con bú trong thời gian điều trị với cefuroxim axetil.

8. Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc

Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.

9. Tương tác, tương kỵ của thuốc

Tương tác thuốc/kết quả xét nghiệm

Phản ứng dương tính giả với glucose trong nước tiểu có thể xảy ra với các xét nghiệm khử đồng (dung dịch của Benedict hoặc Fehling hoặc với viên nén CLINITEST®) nhưng không xảy ra với các xét nghiệm dựa trên enzym đường niệu (ví dụ, CLINISTIX®, TES-TAPE®). Vì kết quả âm tính giả có thể xảy ra, khuyến nghị rằng phương pháp glucose oxidase hoặc hexokinase được sử dụng để xác định mức đường huyết/huyết tương ở bệnh nhân điều trị với cefuroxim. Sự hiện diện của cefuroxim không cản trở việc xét nghiệm huyết thanh và creatinin nước tiểu bằng phương pháp picrat kiềm.

Tương tác thuốc/thuốc

Dùng đồng thời probenecid với viên nén cefuroxim axetil làm tăng nồng độ diện tích dưới đường cong trong huyết thanh 50%. Nồng độ đỉnh cefuroxim trong huyết thanh sau 1,5 g đơn liều cao hơn khi dùng với 1 g probenecid (trung bình = 14,8 mcg/mL) so với không có probenecid (trung bình = 12,2 mcg/mL). Thuốc làm giảm độ axit của dạ dày có thể làm giảm sinh khả dụng của cefuroxim so với trạng thái nhịn ăn và có xu hướng làm mất sự hấp thu sau bữa ăn.

10. Tác dụng không mong muốn của thuốc

Trong các thử nghiệm lâm sàng sử dụng nhiều liều cefuroxim axetil bột pha hỗn dịch uống, bệnh nhi (96,7% trong dưới 12 tuổi) đã được điều trị với liều lượng khuyến cáo của cefuroxim axetil (20 đến 30 mg/kg mỗi ngày chia hai lần một ngày lên đến liều tối đa tương ứng là 500 hoặc 1000 mg ngày). Không có trường hợp tử vong hoặc thương tật vĩnh viễn ở bất kỳ bệnh nhân nào trong các nghiên cứu này. Mười một bệnh nhân ở Hoa Kỳ (1,2%) ngừng thuốc do các tác dụng không mong muốn được cho là có thể hoặc gần như chắc chắn liên quan đến độc tính của thuốc.

Việc ngừng thuốc chủ yếu do rối loạn tiêu hóa, thường là tiêu chảy hoặc nôn mửa. Trong quá trình thử nghiệm lâm sàng, việc ngừng điều trị do mùi vị và/hoặc vấn đề với việc sử dụng thuốc này xảy ra ở 13 (1,4%) bệnh nhân trẻ em tại các trung tâm ở Mỹ.

Các tác dụng không mong muốn sau đây được các nhà điều tra cho rằng có thể hoặc gần như chắc chắn liên quan đến cefuroxim axetil để pha hỗn dịch uống trong thử nghiệm lâm sàng đa liều (n = 931 bệnh nhân ở Hoa Kỳ được điều trị bằng cefuroxim axetil)

Tác dụng không mong muốn của cefuroxim axetil để pha hỗn dịch uống, dùng nhiều liều trong các thử nghiệm lâm sàng

Tỉ lệ ≥ 1,0%

Tiêu chảy/phân lỏng

8,6%

Vị giác khó chịu

5,0%

Hăm tã

3,4%

Buồn nôn/nôn

2,6%

Tỷ lệ < 1,0% nhưng > 0,1%

Đau bụng

Đầy hơi

Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa

Nấm Candida

Kích ứng âm đạo

Phát ban

Tăng động thái quá

Hành vi khó chịu

Tăng bạch cầu ái toan

Xét nghiệm Coombs dương tính

Tăng men gan

Bệnh do virut

Suy hô hấp cấp

Viêm xoang

Ho

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu

Sưng khớp

Đau khớp

Sốt

Tăng tiết nước bọt

QUÁ TRÌNH THEO DÕI: Ngoài các tác dụng không mong muốn được báo cáo từ các thử nghiệm lâm sàng, các sự kiện sau đây đã được xác định trong việc sử dụng cefuroxim sau khi cấp phép. Bởi vì chúng được báo cáo một cách tự nguyện từ một cỡ mẫu không xác định, không thể thực hiện ước tính tần suất. Những sự kiện này đã được chọn để đưa vào do sự kết hợp của mức độ nghiêm trọng, tần suất về báo cáo hoặc mối liên hệ nhân quả tiềm ẩn với cefuroxim.

Máu và bạch huyết: Tăng thời gian prothrombin.

Các phản ứng quá mẫn: Sốc phản vệ, phù mạch, ngứa, phát ban, phản ứng giống như bệnh huyết thanh và mày đay.

Tiêu hóa: Viêm đại tràng màng giả (xem “Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc”).

Huyết học: Thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu.

Gan mật và tuyến tụy: Suy gan bao gồm viêm gan và ứ mật, vàng da.

Thần kinh: Co giật.

Da: Ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và biểu bì nhiễm độc hoại tử.

Tiết niệu: Rối loạn chức năng thận.

Tác dụng không mong muốn của phân nhóm cephalosporin: Ngoài tác dụng không mong muốn được liệt kê ở trên đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng cefuroxim axetil, các phản ứng có hại sau đây và các thay đổi trong kết quả xét nghiệm đã được được báo cáo về kháng sinh nhóm cephalosporin: Rối loạn chức năng thận, bệnh thận nhiễm độc, ứ mật trong gan, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan máu, xuất huyết, tăng thời gian prothrombin, tăng BUN, tăng creatinin, xét nghiệm dương tính giả với glucose niệu, tăng phosphatase kiềm, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, tăng bilirubin, giảm tiểu cầu và mất bạch cầu hạt.

Một số cephalosporin có liên quan đến việc gây ra các cơn co giật, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận khi chưa giảm liều (xem “Cách dùng, liều dùng” và “Quá liều và cách xử trí”). Nếu co giật liên quan đến thuốc điều trị xảy ra, nên ngừng thuốc. Liệu pháp chống co giật có thể được đưa ra nếu có chỉ định lâm sàng.

11. Quá liều và cách xử trí

Dùng quá liều cephalosporin có thể gây kích ứng não, dẫn đến co giật. Nồng độ cefuroxim trong huyết thanh có thể được giảm bằng cách chạy thận nhân tạo và thẩm phân phúc mạc.

12. Đặc tính dược lực học

Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 2.

Mã ATC: J01DC02.

Cơ chế hoạt động

Hoạt động diệt khuẩn in vivo của cefuroxim axetil là do liên kết của cefuroxim với các protein đích thiết yếu và kết quả là ức chế tổng hợp thành tế bào. Cefuroxim có hoạt tính diệt khuẩn chống lại một loạt các mầm bệnh phổ biến, bao gồm nhiều chủng sản xuất beta-lactamase. Cefuroxim ổn định với nhiều beta-lactamase của vi khuẩn, đặc biệt là các enzym qua trung gian plasmid thường thấy trong họ Enterobacteriaceae. Cefuroxim đã được chứng minh là có hoạt tính chống lại hầu hết các chủng theo sau các vi sinh vật cả in vitro và trong các bệnh nhiễm khuẩn lâm sàng như được mô tả trong phần “Chỉ định”.

Vi sinh vật Gram dương hiếu khí:

Staphylococcus aureus (bao gồm các chủng sinh ra beta-lactamase)

Staphylococcus pneumoniae

Streptococcus pyogenes

Vi sinh vật Gram âm hiếu khí:

Escherichia coli

Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng sinh ra beta-lactamase)

Haemophilus parainfluenzae

Klebsiella pneumoniae

Moraxella catarrhalis (bao gồm các chủng sản xuất beta-lactamase)

Neisseria gonorrhoeae (bao gồm các chủng sản xuất beta-lactamase)

Xoắn khuẩn:

Borrelia burgdorferi

Cefuroxim đã được chứng minh là có hoạt tính in vitro chống lại hầu hết các chủng vi sinh vật sau; tuy nhiên, ý nghĩa lâm sàng của những phát hiện này là không xác định. Cefuroxim thể hiện nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) in vitro của 4,0 mcg/mL hoặc ít hơn (điểm nhạy cảm) chống lại hầu hết ( ≥ 90%) chủng của các vi sinh vật sau đây; tuy nhiên, sự an toàn và hiệu quả của cefuroxim trong điều trị nhiễm khuẩn lâm sàng do những vi sinh vật này không được thiết lập trong các thử nghiệm đầy đủ và được kiểm soát tốt.

Vi sinh vật Gram dương hiếu khí:

Staphylococcus epidermidis

Staphylococcus saprophyticus

Streptococcus agalactiae

LƯU Ý: Một số chủng Enterococci, ví dụ, Enterococcus faecalis (trước đây là Streptococcus faecalis), kháng cefuroxim. Chủng Staphylococci kháng methicillin đã kháng với cefuroxim.

Vi sinh vật Gram âm hiếu khí:

Morganella morganii

Proteus inctans

Proteus mirabilis

Providencia rettgeri

LƯU Ý: Pseudomonas spp., Campylobacter spp., Acinetobacter calcoaceticus và hầu hết các chủng Serratia spp. Proteus vulgaris có khả năng chống lại hầu hết các cephalosporin thế hệ thứ hai. Một số chủng Morganella morganii, Enterobacter cloacaeCitrobacter spp. đã được chứng minh bằng các thử nghiệm in vitro là kháng cefuroxim và các cephalosporin khác.

Vi sinh vật kỵ khí:

Peptococcus niger

LƯU Ý: Hầu hết các chủng Clostridium difficileBacteroides fragilis đều kháng với cefuroxim.

13. Đặc tính dược động học

Hấp thu và chuyển hóa: Sau khi uống, cefuroxim axetil hấp thu qua đường tiêu hóa và bị thủy phân nhanh chóng bởi các esterase không đặc hiệu trong niêm mạc ruột và máu thành cefuroxim. Cefuroxim là sau đó được phân phối khắp trong dịch ngoại bào. Phân tử axetil là chuyển hóa thành axetandehit và axit axetic.

Khoảng 50% cefuroxim trong huyết thanh liên kết với protein. Các thông số dược động học trong huyết thanh được thể hiện trong bảng dưới

Dược động học sau ăn của cefuroxim dạng hỗn dịch uống cho bệnh nhi*

Liều (Tương đương cefuroxim)

n

Nồng độ đỉnh trong huyết tương

(mcg/mL)

Thời gian đạt nồng đồ đỉnh trong huyết tương (giờ)

Thời gian thải trừ trung bình (giờ)

AUC

(mcg-h mL)

10mg/kg

8

3,3

3,6

1,4

12,4

15mg/kg

12

5,1

2,7

1,9

22,5

20mg/kg

8

7,0

3,1

1,9

32,8

*Tuổi trung bình = 23 tháng.

† Dùng thuốc với sữa hoặc sản phẩm chứa sữa.

So sánh tính chất dược động học: Liều 250 mg/5 mL hỗn dịch uống tương đương sinh học với 2 lần 125 mg/5 mL hỗn dịch uống khi dùng chung với thức ăn. Cefuroxim dạng hỗn dịch không tương đương sinh học với cefuroxim dạng viên nén khi thử nghiệm ở người lớn khỏe mạnh. Dạng viên nén và bột pha hỗn dịch uống không thay thế được nhau trên mg/mg. Diện tích dưới đường cong của hỗn dịch uống trung bình 91% của diện tích đối với viên nén và nồng độ đỉnh trong huyết tương đối với hỗn dịch trung bình là 71% của nồng độ đỉnh trong huyết tương của viên nén. Do đó, sự an toàn và hiệu quả của cả công thức viên nén và hỗn dịch uống phải được thiết lập trong thử nghiệm lâm sàng riêng biệt.

Bảng so sánh động học của cefuroxim 250 mg/5 mL hoặc 2 x 125 mg/5 mL hỗn dịch uống ở người lớn khi dùng với thức ăn*

Liều (Tương đương cefuroxim)

Nồng độ đỉnh trong huyết tương

(mcg/mL)

Thời gian đạt nồng đồ đỉnh trong huyết tương (giờ)

Thời gian thải trừ trung bình (giờ)

AUC

(mcg-h mL)

250 mg/5 mL

2,23

3

1,40

8,92

2 x 125 mg/5 mL

2,37

3

1,44

9,75

*Giá trị trung bình ở 18 tình nguyện viên trưởng thành khoẻ mạnh.

Thực phẩm ảnh hưởng đến dược động học: Sự hấp thu của viên nén lớn hơn khi uống sau khi ăn (sinh khả dụng tuyệt đối của viên nén tăng từ 37% lên 52%). Bất chấp sự khác biệt này trong sự hấp thu, các phản ứng lâm sàng và vi khuẩn học của bệnh nhân không phụ thuộc vào lượng thức ăn tại thời điểm sử dụng viên nén ở 2 nghiên cứu nơi điều này đã được đánh giá. Tất cả các nghiên cứu an toàn và hiệu quả dược động học và lâm sàng ở trẻ em bệnh nhân sử dụng dạng hỗn dịch uống được tiến hành ở trạng thái có thức ăn. Không có dữ liệu có sẵn về động học hấp thu của dạng hỗn dịch khi dùng cho bệnh nhi nhịn ăn.

Thải trừ qua thận: Cefuroxim được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu ở người trưởng thành. Khoảng 50% liều dùng được tái hấp thu trong nước tiểu trong vòng 12 giờ. Dược động học của cefuroxim trong nước tiểu của bệnh nhi chưa được nghiên cứu tại thời điểm này. Cho đến khi có thêm dữ liệu, các đặc tính dược động học của cefuroxim axetil được thiết lập ở người lớn không nên ngoại suy cho bệnh nhi. Vì cefuroxim được bài tiết qua thận, thời gian bán thải trong huyết thanh kéo dài trong bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Trong một nghiên cứu trên 20 bệnh nhân cao tuổi (tuổi trung bình = 83,9) có độ thanh thải creatinin trung bình là 34,9 mL/phút, trung bình thời gian bán thải trong huyết thanh là 3,5 giờ. Mặc dù thải trừ thấp hơn ở người cao tuổi, việc điều chỉnh liều theo độ tuổi là không cần thiết (xem “Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc”).

14. Quy cách đóng gói: Hộp 10 gói, 14 gói, 20 gói x 3 g.

15. Điều kiện bảo quản: Nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh sáng.

16. Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

17. Tiêu chuẩn chất lượng của thuốc: Tiêu chuẩn cơ sở.

Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất

CÔNG TY CỔ PHẦN US PHARMA USA

Lô B1-10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, ấp Bàu Tre 2, xã Tân An Hội, Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh

Mọi thắc mắc và thông tin chi tiết, xin liên hệ số điện thoại 028-37908860

 


Danh mục sản phẩm

Videos

Hình ảnh

/images/companies/uspharma/co dong/anh dhdcd 2025/BACKDROP DHCD ARENA 2025-01.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2025

/images/companies/uspharma/co dong/anh dhcd 2024/Backdrop.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2024

/images/companies/uspharma/co dong/dhdcd2023/1.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2023

/images/companies/uspharma/dhdcd2022/1.jpg.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2022

Thông tin liên hệ

Văn Phòng Đại Diện Công Ty CP US PHARMA USA
Địa chỉ: 286/4 Tô Hiến Thành, Phường Hòa Hưng, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
(028) 38621919 - 38627979
Công Ty CP US PHARMA USA
 Địa chỉ: Lô B1-10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, Ấp Bàu Tre 2, Xã Tân An Hội, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
(028) 37908860 – 37908861 – 37908863 Fax: (028) 37908856 Hotline: 02837909118
uspharma.vn 
GỌI CHO CHÚNG TÔI
Copyright 2018 © uspharma.vn