Rx
Thuốc
này chỉ dùng theo đơn thuốc
Đọc
kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Để
xa tầm tay trẻ em
Cefuroxim (dưới dạng cefuroxim axetil) 250 mg
1. Thành
phần công thức thuốc
Mỗi gói thuốc bột pha hỗn dịch uống chứa
Thành phần dược chất:
Cefuroxim (dưới dạng cefuroxim
axetil) ......................... 250
mg
Thành phần tá dược: Đường RE, Dextrose khan, PVP K30,
Xanthan gum, Acid citric khan, Aspartam, Sucralose, Kollidon CL-M, Aerosil
(Colloidal silicon dioxyd), Mùi cam hạt, Magnesi stearat.
2. Dạng bào chế: Thuốc bột pha hỗn dịch uống.
Mô tả dạng bào chế: Dạng bột màu trắng ngà, mùi cam,
vị ngọt.
3. Chỉ định
Cefuroxim hỗn dịch uống được chỉ định
điều trị cho bệnh nhi từ 3 tháng đến 12 tuổi với mức độ nhẹ đến trung bình nhiễm
khuẩn do các chủng vi sinh vật nhạy cảm được liệt kê dưới đây. Sự an toàn và hiệu
quả của cefuroxim
hỗn dịch uống điều trị các bệnh nhiễm khuẩn ngoài những trường hợp được liệt kê
cụ thể bên dưới chưa được thiết lập bởi các thử nghiệm đầy đủ và được kiểm soát
tốt hoặc bởi dữ liệu dược động học để xác định liều lượng hiệu quả và phác đồ
an toàn.
§ Viêm
họng/viêm amidan do Streptococcus
pyogenes.
LƯU
Ý: Thuốc thông thường được lựa chọn trong điều trị và phòng ngừa bệnh liên cầu
nhiễm khuẩn, bao gồm cả dự phòng sốt thấp khớp là penicillin dùng đường tiêm bắp.
Cefuroxim
hỗn dịch uống nói chung có hiệu quả trong diệt trừ liên cầu khuẩn từ mũi họng
tuy nhiên dữ liệu quan trọng thiết lập hiệu quả của cefuroxim trong việc phòng
ngừa bệnh thấp khớp chưa đầy đủ. Lưu ý rằng trong tất cả các thử nghiệm lâm
sàng, tất cả các chủng phân lập đều có nhạy cảm với cả penicillin và cefuroxim.
Không có dữ liệu từ các thử nghiệm đầy đủ và được kiểm soát tốt để chứng minh
hiệu quả của cefuroxim trong điều trị các chủng kháng penicillin của Streptococcus pyogenes.
§ Viêm
tai giữa do nhiễm khuẩn cấp tính do Streptococcus
pneumoniae, Haemophilus influenzae
(bao gồm các chủng sinh beta-lactamase), Moraxella
catarrhalis (bao gồm các chủng sinh beta-lactamase) hoặc Streptococcus pyogenes.
§ Chốc
lở do Staphylococcus aureus (bao gồm
cả chủng sinh beta-lactamase) hoặc Streptococcus
pyogenes.
Việc nuôi cấy và thử nghiệm tính nhạy cảm phải
được thực hiện để xác định tính nhạy cảm của (các) vi sinh vật gây bệnh đối với
cefuroxim. Liệu pháp có thể được bắt đầu trong khi chờ đợi kết quả của thử nghiệm
này. Liệu pháp kháng sinh cần được điều chỉnh thích hợp theo kết quả của thử
nghiệm.
4. Cách dùng, liều dùng
Cách dùng: Phân tán thành hỗn dịch, lắc kỹ trước khi sử dụng. Thuốc dùng cùng
với bữa ăn.
Liều dùng:
Liều
lượng, liều tối đa mỗi ngày và khoảng thời gian điều trị được thể hiện ở bảng
sau:
Trẻ em (3 tháng đến 12
tuổi)
|
Loại nhiễm khuẩn
|
Cân
nặng
|
Liều theo
gói
|
Thời gian điều trị
|
|
Viêm
họng/ viêm amidan
|
25 kg
|
1
gói/lần, 2 lần/ngày
|
10
ngày
|
|
Viêm
tai giữa do nhiễm khuẩn cấp tính
|
17 kg
|
1
gói/lần, 2 lần/ngày
|
10
ngày
|
|
34 kg
|
2
gói/lần, 2 lần/ngày
|
|
Nhiễm khuẩn cấp tính
viêm xoang hàm trên
|
17 kg
|
1
gói/lần, 2 lần/ngày
|
10
ngày
|
|
34 kg
|
2
gói/lần, 2 lần/ngày
|
|
Chốc
lở
|
17
kg
|
1
gói/lần, 2 lần/ngày
|
10
ngày
|
|
34 kg
|
2
gói/lần, 2 lần/ngày
|
·
Trẻ có cân nặng không
được ghi ở bảng trên nên chọn dạng bào chế thích hợp khác.
Bệnh nhân suy thận
Tính
an toàn và hiệu quả của cefuroxim axetil trong bệnh nhân suy thận chưa được thiết
lập. Vì cefuroxim đào thải qua thận, thời gian bán thải của nó sẽ kéo dài ở bệnh
nhân suy thận.
5. Chống chỉ định
Thuốc được chống chỉ
định ở những bệnh nhân bị dị ứng với cefuroxim hoặc nhóm kháng sinh
cephalosporin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
6. Cảnh báo và thận
trọng khi dùng thuốc
Viên
nén cefuroxim
và
thuốc bột pha hỗn dịch uống cefuroxim không tương đương sinh học và không tương
đương về cơ sở liều lượng mg/mg (xem “Đặc tính dược động học”). Trước khi điều trị với cefuroxim, bắt buộc
xác định bệnh nhân đã có các phản ứng quá mẫn với cefuroxim, cephalosporin,
penicillin hoặc thuốc khác. Cần
phải cảnh báo khi dùng cefpodoxim proxetil cho những bệnh nhân nhạy cảm với
penicillin bởi vì sự nhạy cảm chéo giữa các kháng sinh trong nhóm betalactam đã
được chỉ rõ ràng và có thể xảy ra khoảng 10% trên bệnh nhân có tiền sử dị ứng với
penicillin. Nếu có bất kỳ phản ứng dị ứng nào xảy ra phải ngừng dùng thuốc. Các
phản ứng dị ứng nghiêm trọng xảy ra có thể điều trị với epinephrin và các biện
pháp cấp cứu khác như thở oxy, truyền dịch, dùng thuốc kháng histamin đường
tĩnh mạch và kiểm soát đường thở.
Tiêu chảy liên quan đến Clostridium
difficile (CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng gần như tất cả các
chất kháng khuẩn, bao gồm cả cefuroxim và có thể có mức độ nghiêm trọng từ tiêu
chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Điều trị bằng các chất kháng khuẩn
làm thay đổi hệ vi khuẩn bình thường của ruột kết dẫn đến sự phát triển quá mức
của Clostridium difficile.
Các
nghiên cứu chỉ ra rằng độc tố do Clostridium
difficile tạo ra là một trong những nguyên nhân chính gây viêm đại tràng
liên quan đến kháng sinh. Sau khi chẩn đoán viêm đại tràng giả mạc đã được xác
định, nên bắt đầu các biện pháp điều trị thích hợp. Các trường hợp nhẹ của viêm
đại tràng giả mạc thường đáp ứng với việc ngừng thuốc đơn thuần. Trong các trường
hợp trung bình đến nghiêm trọng, nên bù nước và chất điện giải, bổ sung protein
và điều trị bằng thuốc kháng khuẩn có hiệu quả chống lại Clostridium difficile.
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA
Cũng
như các kháng sinh phổ rộng khác, dùng kéo dài cefuroxim axetil có thể làm phát
triển quá mức các vi sinh vật không nhạy cảm. Nếu như bội nhiễm xảy ra trong
quá trình trị liệu, cần áp dụng các biện pháp thích hợp. Cephalosporin, bao gồm
cefuroxim axetil, nên được sử dụng một cách thận trọng bệnh nhân được điều trị
đồng thời với thuốc lợi tiểu mạnh vì những thuốc lợi tiểu bị nghi ngờ là ảnh hưởng
xấu đến chức năng thận. Cefuroxim axetil, cũng như các kháng sinh phổ rộng
khác, nên được kê đơn thận trọng ở những người có tiền sử viêm đại tràng. Sự an
toàn và hiệu quả của cefuroxim axetil chưa được thành lập ở bệnh nhân kém hấp
thu. Bệnh nhân kém hấp thu đường tiêu hóa được loại trừ khỏi tham gia thử nghiệm
lâm sàng của cefuroxim axetil.
Thông tin cho Bệnh nhân/Người chăm
sóc (bệnh nhi)
Trong
quá trình thử nghiệm lâm sàng, viên nén được dùng bởi bệnh nhi có khả năng nuốt
toàn bộ viên thuốc. Viên nén khi nghiền nát có vị đắng mạnh, dai dẳng và không
nên được sử dụng cho bệnh nhi theo cách này. Bệnh nhi không thể nuốt viên nén sẽ
dùng dạng thuốc bột pha hỗn dịch uống.
Ngừng
điều trị do khẩu vị và/hoặc các vấn đề khi sử dụng thuốc xảy ra ở 1,4% bệnh nhi
được dùng hỗn dịch uống. Khiếu nại về vị giác (có thể làm giảm khả năng tuân thủ
điều trị) xảy ra ở 5% bệnh nhi.
Gây ung
thư, gây đột biến, suy giảm khả năng sinh sản:
Nghiên cứu dài hạn ở động vật chưa được thực hiện để đánh giá khả năng gây ung
thư.
Sử dụng cho trẻ em:
Tính an toàn và hiệu quả của cefuroxim đã được thiết lập để bệnh nhi từ 3 tháng
đến 12 tuổi mắc viêm xoang hàm trên cấp tính do vi khuẩn dựa trên sự chấp thuận
điều trị bằng thuốc này ở người lớn. Sử dụng cefuroxim ở bệnh nhi được hỗ trợ
theo dữ liệu dược động học và an toàn ở người lớn và bằng lâm sàng trên bệnh
nhân trẻ em và dữ liệu vi sinh từ các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt về
phương pháp điều trị viêm xoang hàm trên do vi khuẩn cấp tính ở người lớn và
viêm tai giữa cấp tính có tràn dịch ở bệnh nhi. Nó cũng được hỗ trợ bởi các phản
ứng không mong muốn giám sát sau tiếp thị (xem “Đặc tính dược động học”,
“Cách dùng, liều dùng”, “Tác dụng
không mong muốn của thuốc”).
Sử dụng cho người cao tuổi:
Trong tổng số đối tượng đã nhận được cefuroxim axetil trong 20 nghiên cứu lâm
sàng về cefuroxim, 375 người từ 65 tuổi trở lên trong khi 151 người từ 75 tuổi
trở lên. Không có sự khác biệt tổng thể về tính an toàn hoặc hiệu quả đã được
quan sát giữa những đối tượng này và đối tượng người trẻ. Các bệnh nhân lão
khoa được báo cáo có phần ít hơn các biến cố đường tiêu hóa và nhiễm nấm Candida âm đạo ít gặp hơn so với bệnh
nhân từ 12 đến 64 tuổi; tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể về mặt lâm sàng
được báo cáo giữa bệnh nhân người lớn tuổi và trẻ tuổi. Báo cáo lâm sàng khác không
xác định được sự khác biệt trong phản ứng giữa người cao tuổi và bệnh nhân trẻ
tuổi.
CẢNH BÁO TÁ DƯỢC
Sản phẩm có chứa aspartam, là nguồn cung cấp
phenylalanin, có thể gây hại nếu bệnh nhân bị phenylketon niệu (PKU), một
trường hợp hiếm rối loạn di truyền trong đó phenylalanin tích tụ bởi vì cơ thể
không thể loại bỏ.
7. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Phân loại thai kỳ: Loại B.
Không có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ có thai.
Vì các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không phải lúc nào cũng dự đoán được
phản ứng của con người, thuốc này chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai
khi thật cần thiết.
Chuyển dạ và sinh con: Cefuroxim axetil chưa được nghiên cứu để sử dụng trong chuyển dạ
và sinh con.
Cho con bú: Cefuroxim được bài tiết qua sữa mẹ, nên cân nhắc tạm thời ngừng
cho con bú trong thời gian điều trị với cefuroxim axetil.
8. Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng
lái xe, vận hành máy móc
Chưa
có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.
9. Tương tác, tương kỵ của thuốc
Tương tác thuốc/kết quả xét nghiệm
Phản
ứng dương tính giả với glucose trong nước tiểu có thể xảy ra với các xét nghiệm
khử đồng (dung dịch của Benedict hoặc Fehling hoặc với viên nén CLINITEST®)
nhưng không xảy ra với các xét nghiệm dựa trên enzym đường niệu (ví dụ,
CLINISTIX®, TES-TAPE®). Vì kết quả âm tính giả có thể xảy ra, khuyến nghị rằng
phương pháp glucose oxidase hoặc hexokinase được sử dụng để xác định mức đường
huyết/huyết tương ở bệnh nhân điều trị với cefuroxim. Sự hiện diện của cefuroxim
không cản trở việc xét nghiệm huyết thanh và creatinin nước tiểu bằng phương
pháp picrat kiềm.
Tương tác thuốc/thuốc
Dùng
đồng thời probenecid với viên nén cefuroxim axetil làm tăng nồng độ diện tích
dưới đường cong trong huyết thanh 50%. Nồng độ đỉnh cefuroxim trong huyết thanh
sau 1,5 g đơn liều cao hơn khi dùng với 1 g probenecid (trung bình = 14,8
mcg/mL) so với không có probenecid (trung bình = 12,2 mcg/mL). Thuốc làm giảm độ
axit của dạ dày có thể làm giảm sinh khả dụng của cefuroxim so với trạng thái
nhịn ăn và có xu hướng làm mất sự hấp thu sau bữa ăn.
10. Tác dụng không mong muốn của thuốc
Trong
các thử nghiệm lâm sàng sử dụng nhiều liều cefuroxim axetil bột pha hỗn dịch uống,
bệnh nhi (96,7% trong dưới 12 tuổi) đã được điều trị với liều lượng khuyến cáo
của cefuroxim axetil (20 đến 30 mg/kg mỗi ngày chia hai lần một ngày lên đến liều
tối đa tương ứng là 500 hoặc 1000 mg ngày). Không có trường hợp tử vong hoặc
thương tật vĩnh viễn ở bất kỳ bệnh nhân nào trong các nghiên cứu này. Mười một
bệnh nhân ở Hoa Kỳ (1,2%) ngừng thuốc do các tác dụng không mong muốn được cho
là có thể hoặc gần như chắc chắn liên quan đến độc tính của thuốc.
Việc
ngừng thuốc chủ yếu do rối loạn tiêu hóa, thường là tiêu chảy hoặc nôn mửa.
Trong quá trình thử nghiệm lâm sàng, việc ngừng điều trị do mùi vị và/hoặc vấn
đề với việc sử dụng thuốc này xảy ra ở 13 (1,4%) bệnh nhân trẻ em tại các trung
tâm ở Mỹ.
Các
tác dụng không mong muốn sau đây được các nhà điều tra cho rằng có thể hoặc gần
như chắc chắn liên quan đến cefuroxim axetil để pha hỗn dịch uống trong thử
nghiệm lâm sàng đa liều (n = 931 bệnh nhân ở Hoa Kỳ được điều trị bằng cefuroxim
axetil)
|
Tác
dụng không mong muốn của cefuroxim axetil để pha hỗn dịch uống, dùng nhiều liều
trong các thử nghiệm lâm sàng
|
|
Tỉ lệ ≥ 1,0%
|
Tiêu
chảy/phân lỏng
|
8,6%
|
|
Vị
giác khó chịu
|
5,0%
|
|
Hăm
tã
|
3,4%
|
|
Buồn
nôn/nôn
|
2,6%
|
|
Tỷ lệ < 1,0% nhưng
> 0,1%
|
Đau
bụng
Đầy
hơi
Nhiễm
khuẩn đường tiêu hóa
Nấm
Candida
Kích
ứng âm đạo
Phát
ban
Tăng
động thái quá
Hành
vi khó chịu
Tăng
bạch cầu ái toan
Xét
nghiệm Coombs dương tính
Tăng
men gan
Bệnh
do virut
Suy
hô hấp cấp
Viêm
xoang
Ho
Nhiễm
khuẩn đường tiết niệu
Sưng
khớp
Đau
khớp
Sốt
Tăng
tiết nước bọt
|
QUÁ
TRÌNH THEO DÕI: Ngoài các tác dụng không mong muốn được báo cáo từ các thử nghiệm
lâm sàng, các sự kiện sau đây đã được xác định trong việc sử dụng cefuroxim sau
khi cấp phép. Bởi vì chúng được báo cáo một cách tự nguyện từ một cỡ mẫu không
xác định, không thể thực hiện ước tính tần suất. Những sự kiện này đã được chọn
để đưa vào do sự kết hợp của mức độ nghiêm trọng, tần suất về báo cáo hoặc mối
liên hệ nhân quả tiềm ẩn với cefuroxim.
Máu và bạch huyết:
Tăng thời gian prothrombin.
Các phản ứng quá mẫn:
Sốc phản vệ, phù mạch, ngứa, phát ban, phản ứng giống như bệnh huyết thanh và
mày đay.
Tiêu hóa:
Viêm đại tràng màng giả (xem “Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc”).
Huyết học:
Thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu và
giảm tiểu cầu.
Gan mật và tuyến tụy:
Suy gan bao gồm viêm gan và ứ mật, vàng da.
Thần kinh:
Co giật.
Da: Ban đỏ đa dạng,
hội chứng Stevens-Johnson và biểu bì nhiễm độc hoại tử.
Tiết niệu:
Rối loạn chức năng thận.
Tác dụng không mong muốn của phân
nhóm cephalosporin: Ngoài tác dụng không mong muốn được liệt
kê ở trên đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng cefuroxim
axetil, các phản ứng có hại sau đây và các thay đổi trong kết quả xét nghiệm đã
được được báo cáo về kháng sinh nhóm cephalosporin: Rối loạn chức năng thận, bệnh
thận nhiễm độc, ứ mật trong gan, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan máu, xuất huyết,
tăng thời gian prothrombin, tăng BUN, tăng creatinin, xét nghiệm dương tính giả
với glucose niệu, tăng phosphatase kiềm, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu,
giảm bạch cầu, tăng bilirubin, giảm tiểu cầu và mất bạch cầu hạt.
Một
số cephalosporin có liên quan đến việc gây ra các cơn co giật, đặc biệt ở bệnh
nhân suy thận khi chưa giảm liều (xem “Cách dùng, liều dùng” và “Quá
liều và cách xử trí”). Nếu co giật liên quan đến thuốc điều trị xảy ra,
nên ngừng thuốc. Liệu pháp chống co giật có thể được đưa ra nếu có chỉ định lâm
sàng.
11. Quá liều và cách xử trí
Dùng quá liều
cephalosporin có thể gây kích ứng não, dẫn đến co giật. Nồng độ cefuroxim trong
huyết thanh có thể được giảm bằng cách chạy thận nhân tạo và thẩm phân phúc
mạc.
12. Đặc tính dược lực học
Nhóm dược lý:
Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 2.
Mã ATC: J01DC02.
Cơ chế hoạt động
Hoạt
động diệt khuẩn in vivo của cefuroxim
axetil là do liên kết của cefuroxim với các protein đích thiết yếu và kết quả
là ức chế tổng hợp thành tế bào. Cefuroxim có hoạt tính diệt khuẩn chống lại một
loạt các mầm bệnh phổ biến, bao gồm nhiều chủng sản xuất beta-lactamase.
Cefuroxim ổn định với nhiều beta-lactamase của vi khuẩn, đặc biệt là các enzym
qua trung gian plasmid thường thấy trong họ Enterobacteriaceae.
Cefuroxim đã được chứng minh là có hoạt tính chống lại hầu hết các chủng theo
sau các vi sinh vật cả in vitro và
trong các bệnh nhiễm khuẩn lâm sàng như được mô tả trong phần “Chỉ định”.
Vi
sinh vật Gram dương hiếu khí:
Staphylococcus aureus
(bao gồm các chủng sinh ra beta-lactamase)
Staphylococcus pneumoniae
Streptococcus pyogenes
Vi
sinh vật Gram âm hiếu khí:
Escherichia coli
Haemophilus influenzae
(bao gồm các chủng sinh ra beta-lactamase)
Haemophilus parainfluenzae
Klebsiella pneumoniae
Moraxella catarrhalis
(bao gồm các chủng sản xuất beta-lactamase)
Neisseria gonorrhoeae
(bao gồm các chủng sản xuất beta-lactamase)
Xoắn
khuẩn:
Borrelia burgdorferi
Cefuroxim
đã được chứng minh là có hoạt tính in
vitro chống lại hầu hết các chủng vi sinh vật sau; tuy nhiên, ý nghĩa lâm
sàng của những phát hiện này là không xác định. Cefuroxim thể hiện nồng độ ức
chế tối thiểu (MIC) in vitro của 4,0
mcg/mL hoặc ít hơn (điểm nhạy cảm) chống lại hầu hết ( ≥ 90%) chủng của các vi
sinh vật sau đây; tuy nhiên, sự an toàn và hiệu quả của cefuroxim trong điều trị
nhiễm khuẩn lâm sàng do những vi sinh vật này không được thiết lập trong các thử
nghiệm đầy đủ và được kiểm soát tốt.
Vi
sinh vật Gram dương hiếu khí:
Staphylococcus epidermidis
Staphylococcus saprophyticus
Streptococcus agalactiae
LƯU
Ý: Một số chủng Enterococci, ví dụ, Enterococcus faecalis (trước đây là Streptococcus faecalis), kháng cefuroxim.
Chủng Staphylococci kháng methicillin
đã kháng với cefuroxim.
Vi
sinh vật Gram âm hiếu khí:
Morganella morganii
Proteus inctans
Proteus mirabilis
Providencia rettgeri
LƯU
Ý: Pseudomonas spp., Campylobacter
spp., Acinetobacter calcoaceticus và hầu hết các chủng Serratia spp. và Proteus vulgaris có
khả năng chống lại hầu hết các cephalosporin thế hệ thứ hai. Một số chủng Morganella morganii, Enterobacter cloacae và Citrobacter spp. đã được chứng minh bằng
các thử nghiệm in vitro là kháng
cefuroxim và các cephalosporin khác.
Vi
sinh vật kỵ khí:
Peptococcus niger
LƯU
Ý: Hầu hết các chủng Clostridium
difficile và Bacteroides fragilis
đều kháng với cefuroxim.
13. Đặc tính dược động học
Hấp thu và chuyển hóa:
Sau khi uống, cefuroxim axetil hấp thu qua đường tiêu hóa và bị thủy phân nhanh
chóng bởi các esterase không đặc hiệu trong niêm mạc ruột và máu thành cefuroxim.
Cefuroxim là sau đó được phân phối khắp trong dịch ngoại bào. Phân tử axetil là
chuyển hóa thành axetandehit và axit axetic.
Khoảng
50% cefuroxim trong huyết thanh liên kết với protein. Các thông số dược động học
trong huyết thanh được thể hiện trong bảng dưới
Dược động học sau
ăn của cefuroxim dạng hỗn dịch uống cho bệnh nhi*
|
Liều † (Tương đương cefuroxim)
|
n
|
Nồng độ đỉnh trong huyết tương
(mcg/mL)
|
Thời gian đạt nồng đồ đỉnh trong huyết tương (giờ)
|
Thời gian thải trừ trung bình (giờ)
|
AUC
(mcg-h mL)
|
|
10mg/kg
|
8
|
3,3
|
3,6
|
1,4
|
12,4
|
|
15mg/kg
|
12
|
5,1
|
2,7
|
1,9
|
22,5
|
|
20mg/kg
|
8
|
7,0
|
3,1
|
1,9
|
32,8
|
*Tuổi
trung bình = 23 tháng.
†
Dùng thuốc với sữa hoặc sản phẩm chứa sữa.
So sánh tính chất dược động học:
Liều 250 mg/5 mL hỗn dịch uống tương đương sinh học với 2 lần 125 mg/5 mL hỗn dịch
uống khi dùng chung với thức ăn. Cefuroxim dạng hỗn dịch không tương đương sinh
học với cefuroxim dạng viên nén khi thử nghiệm ở người lớn khỏe mạnh. Dạng viên
nén và bột pha hỗn dịch uống không thay thế được nhau trên mg/mg. Diện tích dưới
đường cong của hỗn dịch uống trung bình 91% của diện tích đối với viên nén và nồng
độ đỉnh trong huyết tương đối với hỗn dịch trung bình là 71% của nồng độ đỉnh
trong huyết tương của viên nén. Do đó, sự an toàn và hiệu quả của cả công thức
viên nén và hỗn dịch uống phải được thiết lập trong thử nghiệm lâm sàng riêng
biệt.
Bảng
so sánh động học của cefuroxim 250 mg/5 mL
hoặc 2 x 125 mg/5 mL
hỗn dịch uống ở người lớn khi dùng với thức ăn*
|
Liều (Tương đương cefuroxim)
|
Nồng độ đỉnh trong huyết tương
(mcg/mL)
|
Thời gian đạt nồng đồ đỉnh trong huyết tương (giờ)
|
Thời gian thải trừ trung bình (giờ)
|
AUC
(mcg-h mL)
|
|
250 mg/5 mL
|
2,23
|
3
|
1,40
|
8,92
|
|
2 x 125 mg/5 mL
|
2,37
|
3
|
1,44
|
9,75
|
*Giá
trị trung bình ở 18 tình nguyện viên trưởng thành khoẻ mạnh.
Thực phẩm ảnh hưởng đến dược động học:
Sự hấp thu của viên nén lớn hơn khi uống sau khi ăn (sinh khả dụng tuyệt đối của
viên nén tăng từ 37% lên 52%). Bất chấp sự khác biệt này trong sự hấp thu, các
phản ứng lâm sàng và vi khuẩn học của bệnh nhân không phụ thuộc vào lượng thức
ăn tại thời điểm sử dụng viên nén ở 2 nghiên cứu nơi điều này đã được đánh giá.
Tất cả các nghiên cứu an toàn và hiệu quả dược động học và lâm sàng ở trẻ em bệnh
nhân sử dụng dạng hỗn dịch uống được tiến hành ở trạng thái có thức ăn. Không
có dữ liệu có sẵn về động học hấp thu của dạng hỗn dịch khi dùng cho bệnh nhi
nhịn ăn.
Thải trừ qua thận:
Cefuroxim được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu ở người trưởng thành.
Khoảng 50% liều dùng được tái hấp thu trong nước tiểu trong vòng 12 giờ. Dược động
học của cefuroxim trong nước tiểu của bệnh nhi chưa được nghiên cứu tại thời điểm
này. Cho đến khi có thêm dữ liệu, các đặc tính dược động học của cefuroxim
axetil được thiết lập ở người lớn không nên ngoại suy cho bệnh nhi. Vì
cefuroxim được bài tiết qua thận, thời gian bán thải trong huyết thanh kéo dài
trong bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Trong một nghiên cứu trên 20 bệnh nhân
cao tuổi (tuổi trung bình = 83,9) có độ thanh thải creatinin trung bình là 34,9
mL/phút, trung bình thời gian bán thải trong huyết thanh là 3,5 giờ. Mặc dù thải
trừ thấp hơn ở người cao tuổi, việc điều chỉnh liều theo độ tuổi là không cần
thiết (xem “Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc”).
14.
Quy cách đóng gói: Hộp 10 gói, 14 gói, 20 gói x 3 g.
15. Điều kiện bảo quản:
Nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh
sáng.
16. Hạn dùng:
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
17. Tiêu chuẩn chất lượng của thuốc:
Tiêu chuẩn cơ sở.
Tên,
địa chỉ của cơ sở sản xuất
CÔNG
TY CỔ PHẦN US PHARMA USA
Lô B1-10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, ấp
Bàu Tre 2, xã Tân An Hội, Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh
Mọi thắc mắc và thông tin chi tiết, xin liên hệ số điện
thoại 028-37908860