Thành phần: Mỗi viên nén chứa:
Hoạt chất: Glimepirid.............................2mg
Tá dược: Tinh bột ngô, Starch 1500, Magnesi stearat, Aerosil, Natri croscarmellose.
Dạng bào chế: Viên nén.
Các đặc tính dược lực học, dược động học:
Dược lực học: Glimepirid là thuốc chống đái tháo đường tuýp 2 (không phụ thuộc insulin) nhóm sulfonylurê. Tác dụng chủ yếu của glimepirid là kích thích tế bào beta tuyến tụy giải phóng insulin, vì vậy thuốc chỉ có tác dụng khi tụy còn hoạt động (còn khả năng giải phóng insulin).
Cơ chế tác dụng của glimepirid là liên kết với thụ thể ở màng tế bào beta, làm đóng các kênh kali phụ thuộc ATP. Việc đóng kênh kali gây khử cực màng, làm mở kênh calci khiến ion calci tăng gia nhập vào trong tế bào. Sự tăng nồng độ calci nội bào kích thích giải phóng insulin ra khỏi tế bào.
Giống các sulfonylurê chống đái tháo đường khác, glimepirid làm hạ glucose huyết ở người đái tháo đường. Khi dùng dài ngày glimepirid và các sulfonylurê còn có một số tác dụng ngoài tụy, góp phần đáng kể vào tác dụng hạ glucose huyết của thuốc. Trong số này tác dụng chính là tăng cường sự nhạy cảm của các mô ngoại vi với insulin và giảm sự sản xuất glucose ở gan.
Glimepirid có tác dụng hiệp đồng với metformin hoặc insulin.
Dược động học: Glimepirid có sinh khả dụng cao. Thức ăn không làm thay đổi đáng kể sự hấp thu của thuốc, nhưng tốc độ hấp thu có chậm hơn một chút. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt khoảng 2 giờ 30 phút sau khi uống thuốc. Glimepirid có thể tích phân bố rất thấp (khoảng 8,8 lít) tương tự như của albumin. Glimepirid liên kết nhiều với protein huyết tương (>99%) và có độ thanh thải thấp (xấp xỉ 48 ml/phút). Thời gian bán thải của glimepirid là 5 – 8 giờ, nhưng khi dùng liều cao, thời gian bán thải sẽ dài hơn. Sau khi uống glimepirid được đánh dấu, thấy 58% các chất chuyển hóa thải trừ qua nước tiểu và 35% qua phân. Trong nước tiểu, không còn có glimepirid ở dạng chưa chuyển hóa. Glimepirid chủ yếu bị chuyển hóa ở gan bởi CYP2C9. Hai dẫn chất hydroxy và carboxy của glimepirid đều thấy trong nước tiểu và phân.
Đối tượng đặc biệt:
Dược động học của thuốc tương tự ở nam và nữ, cũng như ở bệnh nhân trẻ và người cao tuổi (trên 65 tuổi). Ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin huyết thanh thấp, có xu hướng làm tăng độ thanh thải glimepirid và nồng độ huyết thanh trung bình giảm, dẫn đến sự đào thải thuốc nhanh hơn do gắn kết protein thấp hơn.
Dược động học ở năm bệnh nhân không đái tháo đường sau phẫu thuật đường mật tương tự như ở người khỏe mạnh.
Trẻ em: Một nghiên cứu dược động học về tính an toàn và khả năng dung nạp khi dùng liều đơn 1mg glimepirid ở 30 bệnh nhi (4 trẻ em từ 10-12 tuổi và 26 trẻ từ 12-17 tuổi) bị tiểu đường tuýp 2 cho thấy các chỉ số AUC(0-∞), Cmax và t ½ tương tự như quan sát ở người lớn.
Suy gan: Hiện chưa có nghiên cứu nào được thực hiện ở những bệnh nhân bị suy gan.
Suy thận: Một nghiên cứu được tiến hành ở 15 bệnh nhân bị suy thận được dùng 3 mg glimepirid trên 3 nhóm bệnh nhân có độ thanh thải creatinin trung bình (CLcr); (Nhóm I, CLcr = 77,7 ml / phút, n = 5), (Nhóm II, CLcr = 27,7 mL / phút, n = 3), và (nhóm III, CLcr = 9,4 mL / phút, n = 7). Glimepirid được dung nạp tốt ở cả 3 nhóm. Kết quả cho thấy nồng độ glimepirid huyết thanh giảm do chức năng thận giảm. Tuy nhiên, nồng độ hai dẫn chất hydroxy và carboxy của glimepirid huyết thanh (giá trị AUC trung bình) tăng lên 2,3 và 8,6 lần từ nhóm I đến nhóm III. Thời gian bán thải (t ½ ) của glimepirid không thay đổi, trong khi thời gian bán thải của hai dẫn chất hydroxy và carboxy của glimepirid tăng lên do chức năng thận giảm.
Cần cân nhắc có thể dùng liều khởi đầu 1 mg glimepirid cho bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 mắc bệnh thận và liều có thể được xác định dựa trên nồng độ glucose huyết lúc đói.
Chỉ định: Glimepirid được dùng bằng đường uống để điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (đái tháo đường tuýp 2) ở người lớn, khi không thể kiểm soát được glucose huyết bằng chế độ ăn, luyện tập thể lực và giảm cân.
Liều lượng và cách dùng:
Liều tùy thuộc vào đáp ứng và dung nạp thuốc của người bệnh. Liều khởi đầu là 1 mg/ngày (nên dùng chế phẩm khác có dạng phân liều phù hợp). Sau đó, cứ mỗi 1 – 2 tuần, nếu chưa kiểm soát được glucose huyết có thể tăng liều theo từng bước đến 2, 3 hoặc 4 mg glimepirid mỗi ngày. Liều tối đa của glimepirid là 6 mg/ngày. Thông thường, người bệnh đáp ứng với liều 1 – 4 mg/ngày, ít khi dùng đến 6 mg/ngày.
Cần giảm liều ở bệnh nhân cao tuổi, người suy gan, suy thận.
Không bao giờ được uống thuốc tăng lên để bù nếu liều hôm trước quên không uống.
Nếu sau khi uống liều 1 mg glimepirid mà đã có hiện tượng hạ glucose huyết thì bệnh nhân đó chỉ cần điều trị bằng chế độ ăn và tập luyện.
Cách dùng: Uống nguyên viên với một ít nước, không được nhai. Thường uống 1 lần trong ngày vào ngay trước hoặc trong bữa ăn sáng hoặc bữa ăn trưa.
Chống chỉ định:
Đái tháo đường phụ thuộc insulin (đái tháo đường tuýp 1).
Nhiễm toan ceton.
Nhiễm khuẩn nặng, chấn thương nặng, phẩu thuật lớn.
Hôn mê do đái tháo đường.
Suy thận hoặc suy gan nặng (trong những trường hợp này, khuyến cáo dùng insulin).
Mẫn cảm với glimepirid hoặc với bất kì thành phần nào của thuốc, hoặc với các sulfonylurê khác, hoặc với các dẫn chất sulfamid.
Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Cảnh báo và thận trọng:
Glimepirid cũng như các sulfonylurê khác có thể gây hạ glucose huyết (lượng glucose trong máu hạ xuống dưới 60 mg/dl tương đương 3,5 mmol/dl).
Hạ glucose huyết có thể xảy ra khi dùng quá liều, ăn uống không đầy đủ thất thường, bỏ bữa, luyện tập nặng nhọc kéo dài, uống rượu.
Cần thận trọng ở bệnh nhân cao tuổi, người suy gan, suy thận và người thiếu hụt enzym glucose-6 phosphat dehydrogenase.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai: Chống chỉ định cho người mang thai. Người đang dùng glimepirid mà có thai, phải báo ngay cho thầy thuốc để chuyển sang dùng insulin và phải điều chỉnh liều insulin để giữ glucose huyết ở mức như bình thường.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ con bú: Glimepirid vào được sữa mẹ. Vì vậy chống chỉ định dùng glimepirid cho người cho con bú; phải dùng insulin để thay thế. Nếu bắt buộc phải dùng glimepirid thì phải ngừng cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Glimepirid có thể gây ảnh hưởng nhỏ hoặc vừa vào khả năng lái xe và vận hành máy móc. Nếu bệnh nhân dùng glimepirid bị hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn, khả năng phản ứng khi lái xe và vận hành máy móc có thể suy giảm. Cần sử dụng thận trọng đặc biệt là thời gian đầu của quá trình điều trị.
Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác:
Glimepirid được chuyển hóa ở gan bởi cytochrom P450 (CYP2C9). Chuyển hóa của nó sẽ bị biến đổi trong trường hợp phối hợp với các chất cảm ứng CYP2C9 (thí dụ rifampirin) hoặc với các chất ức chế (thí dụ fluconazol).
Các tương tác cần lưu ý:
Tăng tác dụng hạ glucose huyết khi dùng với các thuốc sau:
Phenylbutazon, azapropazon, oxyphenbutazon.
Insulin và các chất chống đái tháo đường đường uống, thí dụ metformin.
Các kháng sinh như ciprofloxacin; pefloxacin,...
Các salicylat và acid para-aminosalicylic, một số thuốc kháng viêm không steroid (NSAID).
Các steroid đồng hóa và hormon sinh dục nam.
Cloramphenicol, một số sulfamid tác dụng kéo dài, các tetracyclin.
Các thuốc chống đông coumarin, fenfluramin, các fibrat, các chất ức chế enzym chuyển.
Fluoxetin, các IMAO.
Alopurinol, probenecid, sulfinpyrazon.
Các chất ức chế thần kinh giao cảm.
Cyclophosphamid, trofosfamid và ifosfamid.
Miconazol, fluconazol.
Pentoxyfylin (ở liều cao bằng đường tiêm).
Tritoqualin.
Giảm tác dụng hạ glucose huyết của glimepirid khi dùng đồng thời các thuốc sau:
Estrogen và progestatif.
Các thuốc lợi tiểu thải muối và lợi tiểu thiazid.
Các thuốc giống hormon tuyến giáp, glucocorticoid.
Các dẫn chất phenothiazin, clorpromazin.
Adrenalin và các thuốc giống thần kinh giao cảm.
Acid nicotinic (liều cao) và dẫn chất của acid nicotinic.
Các thuốc nhuận tràng (dùng dài hạn).
Phenytoin, diazoxid.
Glucagon, barbituric và firampicin.
Acetazolamid.
Làm tăng hoặc giảm tác dụng hạ glucose huyết:
Các thuốc đối kháng thụ thể histamin H2.
Các thuốc chẹn beta, clonidin, guanethidin, reserpin.
Uống rượu có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng hạ glucose huyết của glimepirid một cách khó đoán trước.
Glimepirid có thể làm tăng hoặc giảm bớt các tác dụng của các thuốc chống đông máu coumarin.
Tác dụng không mong muốn (ADR):
ADR quan trọng nhất là hạ glucose huyết.
Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh: Hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, cảm giác đầy tức ở vùng thượng vị, đau bụng, tiêu chảy.
Mắt: Khi mới bắt đầu dùng thuốc thường có rối loạn thị giác tạm thời, do sự thay đổi về mức glucose huyết.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Da: Phản ứng dị ứng hoặc giả dị ứng, mẫn đỏ, mày đay ngứa.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Gan: Tăng enzym gan, vàng da, suy chức năng gan.
Máu: Giảm tiểu cầu nhẹ hoặc nặng, thiếu máu tan huyết, giảm hồng cầu, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt.
Mạch: Viêm mạch máu dị ứng.
Da: Mẫn cảm với ánh sáng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR: Thông thường các ADR nói trên sẽ giảm dần và tự hết trong quá trình điều trị. Trường hợp xảy ra quá nặng thì phải ngừng thuốc.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều và cách xử trí:
Triệu chứng: Quá liều dẫn đến hạ glucose huyết (< 6 mg/dl tương đương 3,5 mmol/lít) nhức đầu, người mệt lả, run rẩy, vã mồ hôi, da lạnh, lo lắng, nhịp tim nhanh, huyết áp giảm, hồi hộp, bứt rứt, tức ngực, loạn nhịp tim, đói cồn cào, buồn nôn, nôn, buồn ngủ, giảm tập trung, giảm linh hoạt, giảm phản ứng, rối loạn lời nói, rối loạn cảm giác, liệt nhẹ, chóng mặt, rối loạn thị giác, ngủ gà, trầm cảm, lú lẫn, mất tri giác dẫn đến hôn mê. Khi hôn mê, thở nông, nhịp tim chậm. Bệnh cảnh lâm sàng của cơn hạ glucose huyết nặng có thể giống như cơn đột quỵ. Có thể đến 24 giờ sau khi uống, triệu chứng mới xuất hiện.
Xử trí: Trường hợp nhẹ: Cho uống glucose hoặc đường 20 – 30g hòa vào một cốc nước và theo dõi glucose huyết. Cứ sau 15 phút lại cho uống một lần cho đến khi glucose huyết trở về giới hạn bình thường.
Trường hợp nặng: Người bệnh hôn mê hoặc không uống được, phải tiêm tĩnh mạch ngay 50 ml dung dịch glucose 50%. Sau đó phải truyền tĩnh mạch chậm glucose 10 – 20% để nâng dần glucose huyết lên đến giới hạn bình thường. Cần theo dõi liên tục glucose huyết trong 24 – 48 giờ vì rất dễ xuất hiện hạ glucose huyết tái phát. Nếu quá nặng, có thể tiêm dưới da hoặc tiêm bắp thịt 1 mg glucagon. Nếu uống quá nhiều glimepirid, cần rửa dạ dày và cho uống than hoạt.
Tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn cơ sở.
Qui cách: Hộp 3 vỉ / 5 vỉ / 6 vỉ / 10 vỉ x 10 viên. Chai 50 / 100 / 200 viên.
Bảo quản: Bảo quản thuốc ở nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nhà sản xuất: CÔNG TY CỔ PHẦN US PHARMA USA
Lô B1 – 10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi – TP. Hồ Chí Minh – Việt Nam.
Mọi thắc mắc và thông tin chi tiết, xin liên hệ về số điện thoại 028-37908860