Rx - Thuốc này chỉ dùng theo đơn
thuốc
Để xa tầm tay trẻ
em
Đọc kỹ hướng dẫn
sử dụng trước khi dùng
1. THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nang mềm chứa:
Thành phần dược chất: Palonosetron (dưới dạng palonosetron hydroclorid) 500 mcg
Thành phần tá dược: Nước tinh khiết, butylated hydroxyanisole,
polyglyceryl-3 dioleate, glycerol monocaprylocaprate (type I), gelatin, sorbitol 70%, glycerin, methylparaben, propylparaben, ethyl vanillin, titan
dioxid
2. DẠNG
BÀO CHẾ
Viên nang mềm.
Mô tả: Viên nang mềm hình oval,
màu trắng, dịch thuốc trong nang không
màu đến vàng nhạt. Viên khô, cầm không dính tay, không biến dạng,
không nứt vỡ, mép hàn viên kín, dịch thuốc không chảy ra ngoài.
3. CHỈ
ĐỊNH
Dự phòng buồn nôn và nôn
do hóa trị liệu ung thư gây nôn trung bình ở người lớn.
4. CÁCH
DÙNG, LIỀU DÙNG
Chỉ nên dùng thuốc này trước
khi hóa trị liệu.
Liều
dùng:
Người lớn:
Uống 500 mcg palonosetron
khoảng 1 giờ trước khi hóa trị.
Người cao tuổi:
Không cần điều chỉnh liều ở
người cao tuổi.
Trẻ em:
Độ an toàn và hiệu quả của
palonosetron ở trẻ
em chưa được thiết lập.
Suy gan:
Không cần điều chỉnh liều
cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan.
Suy thận:
Không cần điều chỉnh liều
cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Chưa có dữ liệu ở bệnh
nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối đang lọc máu.
Cách
dùng:
Thuốc dùng đường uống. Có
thể uống trước hoặc sau khi ăn.
5. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
6. CẢNH
BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Vì palonosetron có thể làm tăng
thời gian đi qua đại tràng, do đó những bệnh nhân có tiền sử táo bón hoặc có dấu
hiệu tắc ruột bán cấp nên được theo dõi sau khi sử dụng. Hai trường hợp táo bón
với tình trạng phân bị lèn chặt phải nhập viện đã được báo cáo liên quan đến việc
sử dụng palonosetron 750 mcg.
Ở tất cả các mức liều thử nghiệm,
palonosetron không gây kéo dài khoảng QTc trên lâm sàng. Một nghiên cứu triệt để
đặc trưng QT/QTc được thực hiện ở những người tình nguyện khỏe mạnh cho dữ liệu
rõ ràng chứng minh ảnh hưởng của palonosetron trên QT/QTc.
Tuy nhiên, như đối với các thuốc
đối kháng 5-HT3 khác, cần thận trọng trong việc sử dụng palonosetron
ở bệnh nhân có hoặc có thể tiến triển kéo dài khoảng QT, bao gồm những bệnh
nhân mà bản thân hoặc tiền sử gia đình có khoảng QT kéo dài, mất cân bằng điện
giải, suy tim sung huyết, chậm nhịp tim, rối loạn dẫn truyền và bệnh nhân dùng
thuốc chống loạn nhịp tim hoặc các sản phẩm thuốc khác mà dẫn đến kéo dài khoảng
QT hoặc mất cân bằng điện giải. Hạ kali và magnesi huyết cần được điều chỉnh
trước khi dùng các thuốc đối kháng 5-HT3.
Đã có những báo cáo về hội chứng
serotonin khi sử dụng các thuốc đối kháng 5-HT3 đơn độc hoặc kết hợp
với các thuốc serotonergic khác như các thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin
(SSRI) và các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin/noradrenalin (SNRI). Cần theo
dõi thích hợp những triệu chứng giống hội chứng serotonin ở bệnh nhân.
Palonosetron không nên dùng để phòng
ngừa hoặc điều trị buồn nôn và nôn vào những ngày sau khi hóa trị nếu không
liên quan đến việc sử dụng hóa trị liệu khác.
Tá dược
Thuốc này có chứa sorbitol. Bệnh nhân bị rối loạn không dung nạp
fructose do di truyền không nên dùng thuốc này.
Methylparaben, propylparaben có thể gây ra các phản ứng dị ứng (có thể xảy
ra chậm).
7. SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ
THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai
Không có sẵn dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng palonosetron trên phụ nữ mang
thai. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp
đối với phụ nữ mang thai, sự phát triển của phôi/thai, quá trình sinh đẻ hoặc sự
phát triển sau khi sinh. Chỉ có dữ liệu hạn chế từ các nghiên cứu ở động vật về
sự vận chuyển qua nhau thai.
Không có dữ liệu về việc sử dụng palonosetron trên phụ nữ có thai, vì vậy
không nên sử dụng palonosetron cho phụ nữ mang thai trừ khi thật cần thiết.
Phụ nữ cho con bú
Vì không có dữ liệu liên quan đến sự bài tiết palonosetron trong sữa mẹ, nên
ngừng cho con bú trong khi điều trị.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu liên quan đến ảnh hưởng của palonosetron lên khả năng
sinh sản.
8. ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY
MÓC
Chưa
có nghiên cứu về ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện.
Palonosetron
có thể gây chóng mặt, buồn ngủ hoặc mệt mỏi, bệnh nhân nên thận trọng khi lái
xe hoặc vận hành máy móc.
9.
TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC
Tương tác của thuốc:
Palonosetron được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2D6, với sự đóng góp nhỏ bởi
các isoenzym CYP3A4 và CYP1A2. Dựa trên các nghiên cứu in vitro, palonosetron không ức chế hoặc cảm ứng cytochrom
isoenzym P450 tại các nồng độ sử dụng trong lâm sàng.
Các thuốc hóa trị liệu
Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, palonosetron không ức chế hoạt tính
chống ung thư của 5 thuốc hóa trị liệu được thử nghiệm (cisplatin,
cyclophosphamid, cytarabin, doxorubicin và mitomycin C).
Metoclopramid
Trong một nghiên cứu lâm sàng, không có tương tác dược động học có ý
nghĩa được chỉ ra giữa một liều duy nhất của palonosetron đường tĩnh mạch và nồng
độ ở trạng thái ổn định của metoclopramid đường uống, là một chất ức chế
CYP2D6.
Các chất ức chế và cảm ứng CYP2D6
Trong một phân tích dược động học quần thể, đã cho thấy rằng không có ảnh
hưởng đáng kể nào trên độ thanh thải của palonosetron khi sử dụng đồng thời với
các chất cảm ứng CYP2D6 (dexamethason và rifampicin) và các chất ức chế (bao gồm
amiodaron, celecoxib, clorpromazin, cimetidin, doxorubicin, fluoxetin,
haloperidol, paroxetin, quinidin, ranitidin, ritonavir, sertralin hoặc
terbinafin).
Corticosteroid
Palonosetron được sử dụng an toàn với các corticosteroid.
Các thuốc serotonergic (như SSRI và SNRI)
Đã có những báo cáo về hội chứng serotonin sau khi sử dụng kết hợp các
thuốc đối kháng 5-HT3 và các thuốc serotonergic khác (bao gồm SSRI
và SNRI).
Các sản phẩm thuốc khác
Palonosetron được sử dụng an toàn với các thuốc giảm đau, thuốc chống
nôn/chống buồn nôn, thuốc chống co thắt và thuốc kháng cholinergic.
Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ
của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
10. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
CỦA THUỐC
Trong
các nghiên cứu lâm sàng ở liều 500 mcg (trên tổng số 161 bệnh nhân), các tác dụng
không mong muốn được ghi nhận thường gặp nhất là đau đầu (3,7%), ít nhất là có
thể liên quan đến palonosetron.
Trong
các nghiên cứu lâm sàng, các phản ứng bất lợi sau đây được ghi nhận như là có
thể hoặc có khả năng liên quan đến palonosetron. Các phản ứng bát lợi này được phân chia thành các mức độ như thường gặp
(≥ 1/100 đến < 1/10) hoặc ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100).
Rối loạn tâm thần
Ít gặp:
Mất ngủ
Rối loạn thần kinh
Thường
gặp: Đau đầu
Rối loạn thị giác
Ít gặp:
Sưng mắt
Rối loạn tim
Ít gặp:
Block nhĩ thất độ một, block nhĩ thất độ hai
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Ít gặp:
Khó thở
Rối loạn tiêu hóa
Ít gặp:
Táo bón, buồn nôn
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Ít gặp:
Đau cơ
Cận lâm sàng
Ít gặp:
Tăng bilirubin máu
Sau
khi đưa thuốc ra thị trường, rất hiếm trường hợp (< 1/10.000) xảy ra phản ứng
quá mẫn với dung dịch tiêm tĩnh mạch palonosetron.
Báo
cáo tác dụng không mong muốn:
Việc
báo cáo tác dụng không muốn sau khi thuốc được lưu hành là quan trọng, giúp tiếp
tục theo dõi lợi ích và nguy cơ khi sử dụng thuốc. Nhân viên y tế cần báo cáo bất
kỳ tác dụng không mong muốn nào của thuốc theo hệ thống báo cáo Quốc gia.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc
dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
11. QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Không có trường hợp
quá liều nào được báo cáo.
Liều dùng lên đến 6 mg
đã được dùng trong các thử nghiệm lâm sàng trên người lớn. Nhóm dùng liều cao
nhất cho thấy tỷ lệ phản ứng có hại tương tự so với các nhóm liều dùng khác và
không có tác dụng liên quan đến liều được ghi nhận. Trong trường hợp chắc chắn
quá liều với palonosetron, nên
theo dõi kết hợp với chăm sóc hỗ trợ.
Các nghiên cứu lọc máu
chưa được tiến hành, tuy nhiên vì thể tích phân bố lớn, lọc máu ít có khả năng hiệu
quả điều trị quá liều palonosetron.
12. ĐẶC
TÍNH DƯỢC LỰC HỌC
Nhóm dược lý: Thuốc chống nôn và chống buồn nôn, thuốc
đối kháng serotonin (5HT3).
Mã ATC: A04AA05
Palonosetron là một chất đối kháng thụ thể chọn lọc có
ái lực cao với thụ thể 5HT3.
Trong một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, đa
trung tâm, có đối chứng trên 635 bệnh nhân được điều trị bằng hóa trị liệu ung
thư gây nôn trung bình. Liều duy nhất 250
mcg, 500 mcg hoặc 750 mcg viên nang palonosetron dùng đường uống được dùng 1 giờ
trước khi hóa trị liệu gây nôn trung bình được so sánh với liều đơn 250 mcg palonosetron
tiêm tĩnh mạch được dùng 30 phút trước khi hóa trị. Bệnh nhân được chọn ngẫu
nhiên dùng dexamethason hoặc giả dược cùng với liệu pháp điều trị được chỉ định.
Phần lớn bệnh nhân trong nghiên cứu là phụ nữ (73%), người da trắng (69%) và
chưa từng điều trị bằng hóa trị liệu trước đó (59%). Hoạt động chống nôn được ghi
nhận trong vòng 0-24 giờ, 24-120 giờ và 0-120 giờ. Hiệu quả dựa trên sự chứng
minh tính không thua kém của liều palonosetron
dạng uống so với liều dạng
tiêm tĩnh mạch. Tiêu chuẩn không thua kém được đáp ứng nếu giới hạn dưới của 98,3%
khoảng tin cậy hai phía đối với sự khác biệt trong tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn của
palonosetron dạng uống trừ đi dạng tiêm tĩnh mạch là lớn hơn -15%. Giới hạn
không thua kém là 15%.
Như được trình bày trong Bảng 1, viên nang palonosetron
500 mcg đường uống được chứng minh là không thua kém so với các thuốc so sánh
trong khoảng thời gian từ 0 đến 24 giờ và 0 đến 120 giờ; tuy nhiên, trong khoảng
thời gian từ 24 đến 120 giờ, sự không thua kém không được thể hiện.
Mặc dù hiệu quả so sánh của palonosetron trong nhiều
chu kỳ chưa được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, 217 bệnh
nhân tham gia vào một nghiên cứu đa trung tâm, nhãn mở về độ an toàn và được điều trị bằng
viên nang palonosetron 750 mcg lên đến 4 chu kỳ hóa trị trong tổng số 654 chu kỳ
hóa trị. Khoảng 74% bệnh nhân cũng được dùng liều duy
nhất bằng đường uống hoặc dexamethason tiêm
tĩnh mạch 30 phút trước khi hóa trị. Đáp ứng hoàn
toàn không được đánh giá chính thức cho chu trình lặp lại. Tuy nhiên, nhìn
chung tác dụng chống nôn trong khoảng thời gian 0-24 giờ là tương tự nhau trong
suốt các chu kỳ lặp lại liên tiếp và mức độ an
toàn tổng thể được duy trì trong tất cả các chu kỳ.
Bảng 1: Tỷ lệ đáp ứng của bệnh nhâna theo
nhóm và giai đoạn điều trị
|
|
Palonosetron 500 mcg đường
uống
(n=160)
|
Palonosetron 250 mcg đường tĩnh
mạch (n=162)
|
Delta
|
|
|
|
%
|
%
|
%
|
|
|
Đáp ứng hoàn toàn (Không nôn và không dùng thuốc cấp cứu)
|
98.3% CIb
|
|
0-24 giờ
|
76,3
|
70,4
|
5,9
|
[-6,5%;
18,2%]
|
|
24-120 giờ
|
62,5
|
65,4
|
-2,9
|
[-16,3%;
10,5%]
|
|
0-120 giờ
|
58,8
|
59,3
|
-0,5
|
[-14,2%;
13,2%]
|
|
Kiểm soát hoàn toàn (Đáp ứng hoàn toàn và không buồn nôn hơn mức nhẹ)
|
Giá trị pc
|
|
0-24 giờ
|
74,4
|
68,5
|
5,9
|
NS
|
|
24-120 giờ
|
56,3
|
62,3
|
-6,0
|
NS
|
|
0-120 giờ
|
52,5
|
56,2
|
-3,7
|
NS
|
|
Không buồn nôn (thang đo Likert)
|
Giá trị pc
|
|
0-24 giờ
|
58,8
|
57,4
|
1,4
|
NS
|
|
24-120 giờ
|
49,4
|
47,5
|
1,9
|
NS
|
|
0-120 giờ
|
45,6
|
42,6
|
3,0
|
NS
|
a Nhóm
nghiên cứu dự định điều trị.
b Nghiên
cứu được thiết kế để chỉ ra sự không thua kém. Một giới hạn dưới lớn hơn -15%
chứng minh sự không thua kém giữa palonosetron đường uống và thuốc so sánh palonosetron
đường tĩnh mạch.
c Thử
nghiệm Chi-square. Mức ý nghĩa tại α = 0,0167 (được điều chỉnh để so sánh nhiều
lần).
Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, palonosetron có
khả năng chẹn các kênh ion liên quan đến sự tái phân cực và khử cực tâm thất và
kéo dài thời gian điện thế hoạt động.
Ảnh hưởng của palonosetron trên khoảng QTc được đánh
giá trong một thử nghiệm mù đôi, ngẫu nhiên, song song, có đối chứng với hoạt
chất (moxifloxacin) và giả dược ở cả nam và nữ trưởng thành. Mục tiêu là đánh giá tác động lên ECG
của palonosetron đường tiêm tĩnh mạch với các liều duy nhất 0,25, 0,75 hoặc
2,25 mg trên 221 đối tượng khỏe mạnh. Nghiên cứu đã chứng minh không có ảnh hưởng
trên khoảng thời gian QT/QTc cũng như bất kỳ khoảng ECG nào khác ở liều lên đến
2,25 mg. Không có thay đổi đáng kể về lâm sàng được thể hiện trên
nhịp tim, sự dẫn truyền nhĩ thất (AV) và tái phân cực.
Bệnh
nhi
Phòng ngừa buồn nôn và nôn gây ra bởi hóa trị (CINV)
Tính an toàn và hiệu quả của palonosetron tiêm tĩnh
mạch với liều duy nhất 3 µg/kg và 10 µg/kg được nghiên cứu trong thử nghiệm lâm
sàng đầu tiên ở 72 bệnh nhân ở các nhóm tuổi sau, > 28 ngày đến 23 tháng (12
bệnh nhân), 2 đến 11 tuổi ( 31 bệnh nhân) và 12 đến 17 tuổi (29 bệnh nhân), đang
hóa trị gây nôn cao hoặc trung bình. Không có vấn
đề về an toàn được đưa ra ở cả hai mức liều. Sự biến thiên
hiệu quả chủ yếu là tỷ lệ bệnh nhân có đáp ứng hoàn toàn (CR, được định nghĩa
là không nôn, không dùng thuốc cấp cứu) trong 24 giờ đầu tiên sau khi bắt đầu
hóa trị. Hiệu quả sau khi dùng palonosetron 10 µg/kg so với palonosetron 3 µg/kg
tương ứng là 54,1% và 37,1%.
Hiệu quả của palonosetron trong việc phòng ngừa buồn
nôn và nôn bởi hóa trị ở bệnh nhi ung thư được chứng minh trong một thử nghiệm
then chốt không thua kém thứ cấp so sánh palonosetron truyền tĩnh mạch liều duy
nhất so với phác đồ tiêm tĩnh mạch ondansetron. Tổng số 493 bệnh nhi, từ 64
ngày tuổi đến 16,9 tuổi, đang hóa trị gây nôn trung bình (69,2%) hoặc gây nôn cao
(30,8%) được điều trị với palonosetron 10 µg/kg (tối đa 0,75 mg), palonosetron
20 µg/kg (tối đa 1,5 mg) hoặc ondansetron (3 x 0,15 mg/kg, tổng liều tối đa là 32
mg) 30 phút trước khi bắt đầu hóa trị gây nôn trong chu kỳ 1. Hầu hết bệnh nhân
chưa từng hóa trị (78,5%) trên tất cả các nhóm điều trị. Hóa trị gây nôn được sử
dụng bao gồm doxorubicin, cyclophosphamid (< 1500 mg/m2),
ifosfamid, cisplatin, dactinomycin, carboplatin và daunorubicin. Thuốc hỗ trợ corticosteroid,
bao gồm dexamethason, được sử dụng kèm với hóa trị ở 55% bệnh nhân. Chỉ tiêu hiệu
quả chủ yếu là đáp ứng hoàn toàn trong pha cấp tính của chu kỳ hóa trị đầu tiên,
được xác định là không nôn, không nôn khan, không cần thuốc cấp cứu trong vòng
24 giờ đầu tiên sau khi bắt đầu hóa trị. Hiệu quả dựa trên sự chứng minh tính không
thua kém của palonosetron dùng đường tĩnh mạch so với ondansetron dùng đường
tĩnh mạch. Tiêu chuẩn không thua kém được đáp ứng nếu giới hạn dưới của 97,5% khoảng
tin cậy cho sự khác biệt trong tỷ lệ đáp ứng
hoàn toàn của palonosetron đường tĩnh mạch trừ đi ondansetron đường tĩnh mạch là
lớn hơn -15%. Trong các nhóm palonosetron 10 µg/kg, 20 µg/kg và ondansetron, tỷ
lệ bệnh nhân có CR0-24h tương ứng là 54,2%, 59,4% và 58,6%. Vì khoảng
tin cậy 97,5% (thử nghiệm phân tầng Mantel-Haenszel) của sự khác biệt về CR0-24h
giữa palonosetron 20 µg/kg và ondansetron là [-11,7%; 12,4%], liều
palonosetron 20 µg/kg đã chứng minh không thua kém so với ondansetron.
Trong khi nghiên cứu này chứng minh rằng bệnh nhi cần
liều palonosetron cao hơn người trưởng thành để phòng ngừa buồn nôn và nôn do
hóa trị, hồ sơ an toàn ở bệnh nhi phù hợp với hồ sơ an toàn được thiết lập ở
người lớn.
Phòng ngừa buồn nôn và nôn sau phẫu thuật (PONV)
Hai thử nghiệm nhi khoa được thực hiện. Tính an toàn
và hiệu quả của palonosetron tiêm tĩnh mạch liều duy nhất ở 1 µg/kg và 3 µg/kg
được so sánh trong nghiên cứu lâm sàng đầu tiên ở 150 bệnh nhân trong các nhóm
tuổi sau đây: > 28 ngày đến 23 tháng (7 bệnh nhân), 2 đến 11 tuổi (96 bệnh
nhân) và 12 đến 16 tuổi (47 bệnh nhân) trải qua phẫu thuật chọn lọc. Không có vấn
đề về an toàn được đưa ra ở tất cả các nhóm. Tỷ lệ bệnh nhân không nôn trong
vòng 0-72 giờ sau khi phẫu thuật là tương tự sau các liều palonosetron 1 µg/kg và
3 µg/kg (88% và 84%).
Thử nghiệm nhi khoa thứ hai là một nghiên cứu không
thua kém, liều duy nhất, có đối chứng, nhóm song song, ngẫu nhiên, chéo đôi, mù
đôi, đa trung tâm, so sánh palonosetron tiêm tĩnh mạch (1 µg/kg, tối đa 0,075
mg) so với ondansetron tiêm tĩnh mạch. Tổng số 670 bệnh nhi phẫu thuật tham
gia, từ 30 ngày đến 16,9 tuổi. Chỉ tiêu hiệu quả chủ yếu, đáp ứng hoàn toàn
(không nôn, không nôn khan và không dùng thuốc cấp cứu) trong vòng 24 giờ đầu tiên
sau khi phẫu thuật đạt được ở 78,2% bệnh nhân trong nhóm palonosetron và 82,7% ở
nhóm ondansetron. Với giới hạn không thua kém được xác định trước là -10%, khoảng
tin cậy về tính không thua kém có ý nghĩa thống kê của thử nghiệm phân tầng Mantel-Haenszel
đối với sự khác biệt trong chỉ tiêu chính, đáp ứng hoàn toàn (CR) là [-10,5;
1,7%], do đó đã không chứng minh được chỉ tiêu không thua kém. Không có vấn đề
về an toàn được đưa ra trong cả hai nhóm điều trị.
13. ĐẶC
TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu
Sau khi uống,
palonosetron được hấp thu tốt với sinh khả dụng tuyệt đối đạt 97%. Sau khi uống
liều duy nhất sử dụng dung dịch đệm, trung bình nồng độ tối đa của palonosetron
(Cmax) và diện tích dưới đường cong nồng độ theo thời gian (AUC0-∞)
tỷ lệ thuận với liều dùng trong khoảng liều từ 3,0 đến 80 µg/kg ở người khỏe mạnh.
Ở 36 đối tượng nam
và nữ khỏe mạnh được uống liều duy nhất viên nang palonosetron 500 mcg, nồng độ
tối đa của palonosetron trong huyết tương (Cmax) là 0,81 ± 0,17
ng/ml (trung bình ± SD) và thời gian đạt nồng độ tối đa (Tmax) là
5,1 ± 1,7 giờ. Ở nữ giới (n=18), AUC trung bình cao hơn 35% và Cmax
trung bình cao hơn 26% so với nam giới (n=18).
Ở 12 bệnh nhân ung
thư được uống liều duy nhất viên nang palonosetron 500 mcg trước khi hóa trị 1
giờ, Cmax là 0,93 ± 0,34 ng/ml và Tmax là 5,1 ± 5,9 giờ.
AUC ở bệnh nhân ung thư cao hơn 30% so với người khỏe mạnh.
Bữa ăn giàu chất
béo không ảnh hưởng đến Cmax và AUC của palonosetron đường uống. Vì
vậy, có thể uống viên nang palonosetron trước
hoặc sau khi ăn.
Phân bố
Palonosetron ở liều
khuyến cáo được phân bố rộng rãi trong cơ thể với thể tích phân bố khoảng 6,9 đến
7,9 l/kg. Khoảng 62% palonosetron liên kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Palonosetron được
thải trừ qua hai con đường, khoảng 40% thải trừ qua thận và khoảng 50% được
chuyển hóa để tạo thành hai chất chuyển hóa chính, mà có ít hơn 1% hoạt tính đối
kháng thụ thể 5HT3 của palonosetron. Trong các nghiên cứu chuyển hóa
in vitro đã cho thấy
rằng các isoenzym CYP2D6 và ở một mức độ thấp hơn, CYP3A4 và CYP1A2 có liên quan đến chuyển hóa của palonosetron. Tuy nhiên,
các thông số dược động học lâm sàng không khác biệt đáng kể giữa các chất chuyển hóa mạnh và chuyển hóa kém của cơ chất isoenzym
CYP2D6. Palonosetron không ức chế hoặc cảm ứng các isoenzym của cytochrom P450 tại
các nồng độ sử dụng trong lâm sàng.
Thải trừ
Sau khi cho 6 đối
tượng khỏe mạnh uống liều duy nhất 750 mcg [14C]-palonosetron, 85% đến
93% tổng hoạt tính phóng xạ được thải trừ qua nước tiểu và 5% đến 8% được thải
trừ qua phân. Lượng palonosetron không chuyển hóa được thải trừ qua nước tiểu
chiếm khoảng 40% liều dùng. Ở những đối tượng khỏe mạnh được dùng viên nang
palonosetron 500 mcg, thời gian bán thải pha cuối (t½) của palonosetron là 37 ±
12 giờ (trung bình ± SD) và ở bệnh nhân ung thư, t½ là 48 ± 19 giờ. Sau khi tiêm
tĩnh mạch liều duy nhất khoảng 0,75 mg palonosetron, độ thanh thải toàn phần của
palonosetron ở người khỏe mạnh là 160 ± 35 ml/giờ/kg (trung bình ± SD) và độ
thanh thải qua thận là 66,5 ± 18,2 ml/giờ/kg.
Đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi
Độ tuổi không ảnh
hưởng đến dược động học của palonosetron. Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở
bệnh nhân cao tuổi.
Giới tính
Giới tính không ảnh
hưởng đến dược động học của palonosetron. Không cần thiết phải điều chỉnh liều theo
giới tính.
Bệnh nhi
Dữ liệu dược động
học của palonosetron tiêm tĩnh mạch liều duy nhất được thu nhận từ một tập hợp
nhỏ bệnh nhi bị ung thư (n=280) sử dụng 10 µg/kg hoặc 20 µg/kg. Khi liều được tăng
từ 10 µg/kg lên 20 µg/kg, sự gia tăng AUC trung bình tỷ lệ với liều được ghi nhận.
Sau khi truyền tĩnh mạch liều duy nhất palonosetron 20 µg/kg, nồng độ đỉnh
trong huyết tương (CT) được báo cáo tại thời điểm cuối của 15 phút truyền
tĩnh mạch là rất khác nhau trong tất cả các nhóm tuổi và có xu hướng thấp hơn ở
những bệnh nhân dưới 6 tuổi so với ở nhóm bệnh nhi lớn tuổi hơn. Thời gian bán thải
trung bình là 29,5 giờ ở tất cả các nhóm tuổi và trong khoảng từ 20 đến 30 giờ ở
các nhóm tuổi sau khi dùng liều 20 µg/kg.
Tổng thể độ thanh thải toàn thân (L/h/kg) ở những bệnh
nhân từ 12 đến 17 tuổi là tương tự với người lớn khỏe mạnh. Không có sự khác biệt
rõ ràng về thể tích phân bố khi biểu thị dưới dạng L/kg.
Bảng 2: Các thông số dược động học ở trẻ em bị ung thư sau khi truyền
tĩnh mạch palonosetron với liều 20 µg/kg trong 15 phút và ở bệnh nhân ung thư là
người lớn tiêm bolus tĩnh mạch nhanh liều palonosetron 3 và 10 mg/kg
|
|
Bệnh nhi ung thưa
|
Bệnh nhân người lớn ung thưb
|
|
|
< 2 tuổi
|
2 đến < 6 tuổi
|
6 đến < 12 tuổi
|
12 đến < 17
tuổi
|
3 µg/kg
|
10 µg/kg
|
|
|
N=3
|
N=5
|
N=7
|
N=10
|
N=6
|
N=5
|
|
AUC0-∞, giờ.µg/L
|
69,0
(49,5)
|
103,5
(40,4)
|
98,7
(47,7)
|
124,5
(19,1)
|
35,8
(20,9)
|
81,8
(23,9)
|
|
T1/2 ,giờ
|
24,0
|
28
|
23,3
|
30,5
|
56,4
(5,81)
|
49,8
(14,4)
|
|
|
N=6
|
N=14
|
N=13
|
N=19
|
N=6
|
N=5
|
|
Độ thanh thảid L/giờ/kg
|
0,31
(34,7)
|
0,23
(51,3)
|
0,19
(46,8)
|
0,16
(27,8)
|
0,10
(0,04)
|
0,13
(0,05)
|
|
Thể tích phân bố c, d,
L/kg
|
6.08
(36,5)
|
5,29
(57,8)
|
6,26
(40,0)
|
6,20
(29,0)
|
7,91
(2,53)
|
9,56
(4,21)
|
a Các thông số dược động học được biểu thị dưới dạng
giá trị trung bình (CV) ngoại trừ T1/2 là giá trị trung vị.
b Các thông số dược động học biểu thị dưới dạng trung
bình cộng (SD)
c Độ thanh thải và thể tích phân bố ở trẻ em được tính
theo cân nặng từ cả hai nhóm liều kết hợp 10 µg/kg và 20 µg/kg. Ở người lớn trưởng
thành các mức liều khác nhau được chỉ ra ở tiêu đề của cột.
d Vcc được báo cáo với trẻ em bị ung thư, Vz được báo
cáo cho bệnh nhân người lớn bị ung thư.
Suy thận
Suy thận nhẹ hoặc
trung bình không ảnh hưởng đáng kể đến các thông số dược động học của
palonosetron. Suy thận nặng làm giảm độ thanh thải thận, tuy nhiên độ thanh thải
toàn thân ở những bệnh nhân này là tương tự với những đối tượng khỏe mạnh.
Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận. Không có dữ liệu dược động học ở những bệnh nhân phải lọc máu.
Suy gan
Suy gan không ảnh
hưởng đáng kể đến độ thanh thải toàn thân của palonosetron so với những người
khỏe mạnh. Mặc dù thời gian bán thải pha cuối và lượng thuốc trung bình trong
tuần hoàn của palonosetron tăng lên ở đối tượng bị suy gan nặng, không cần thiết
phải giảm liều.
14. QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 1 vỉ x 10 viên.
Hộp 3 vỉ x 10 viên.
Hộp 5 vỉ x 10 viên.
15. ĐIỀU
KIỆN BẢO QUẢN
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30oC,
tránh ánh sáng.
16. HẠN
DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
17.
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG THUỐC
TCCS.
18.
TÊN, ĐỊA CHỈ CỦA CƠ SỞ SẢN XUẤT THUỐC
CÔNG TY
CỔ PHẦN US PHARMA USA
Địa chỉ: Lô B1-10, Đường
D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, Ấp Bàu Tre 2, Xã Tân An Hội, Huyện Củ Chi,
TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam