Rx Thuốc này chỉ dùng
theo đơn thuốc
Esomeprazol 20 mg
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Để xa tầm tay trẻ em
1. Thành phần công thức thuốc:
Mỗi viên nang cứng
chứa pellet bao tan trong ruột có chứa:
- Thành phần dược
chất: Esomeprazol (dạng vi hạt bao tan trong ruột chứa esomeprazol magnesium
dihydrat)................20
mg
(* Thành
phần vi hạt: Esomeprazol magnesium dihydrat, Hypromellose (HPMC
E5), Mannitol, Sucrose, Crospovidone, HPMC phthalate, Diethyl phthalate).
2.
Dạng bào chế: Viên nang cứng chứa pellet bao tan trong
ruột.
Mô tả dạng bào chế:
Viên nang cứng màu hồng-trắng.
3. Chỉ định
Viên nang cứng
chứa pellet bao tan trong ruột NESTELOC 20 được chỉ định ở người lớn và thanh thiếu niên từ 12
tuổi.
Người
lớn:
Bệnh
trào ngược dạ dày - thực quản (GERD)
- Điều trị viêm
thực quản trào ngược ăn mòn;
- Quản lý lâu dài
bệnh nhân bị viêm thực quản đã lành để ngăn ngừa tái phát;
- Điều trị triệu
chứng bệnh trào ngược dạ dày-thực quản (GERD).
Kết
hợp với các phác đồ điều trị kháng khuẩn thích hợp để diệt trừ Helicobacter
pylori và
- Chữa lành vết
loét tá tràng liên quan đến Helicobacter
pylori và
- Phòng ngừa tái
phát loét đường tiêu hóa ở bệnh nhân loét liên quan Helicobacter pylori.
Bệnh
nhân cần tiếp tục điều trị NSAID:
- Chữa lành vết
loét dạ dày liên quan đến liệu pháp NSAID;
- Phòng ngừa loét
dạ dày - tá tràng liên quan đến liệu pháp NSAID ở bệnh nhân có nguy cơ.
Điều
trị kéo dài sau khi tiêm tĩnh mạch để ngăn ngừa tái chảy máu của loét tiêu hóa.
Điều
trị hội chứng Zollinger Ellison.
Thanh
thiếu niên từ 12 tuổi:
Bệnh
trào ngược dạ dày-thực quản (GERD):
- Điều trị viêm
thực quản trào ngược ăn mòn
- Quản lý lâu dài
bệnh nhân bị viêm thực quản đã lành để ngăn ngừa tái phát
- Điều trị triệu
chứng bệnh trào ngược dạ dày-thực quản (GERD)
Phối
hợp với kháng sinh trong điều trị loét tá tràng do Helicobacter pylori.
4. Liều dùng và cách dùng
Liều dùng
Người
lớn:
Bệnh
trào ngược dạ dày-thực quản (GERD)
-
Điều trị viêm thực quản trào ngược ăn mòn
40 mg x 1 lần/ngày
trong 4 tuần.
Khuyến cáo điều
trị thêm 4 tuần cho những bệnh nhân viêm thực quản chưa lành hoặc có các triệu
chứng dai dẳng.
-
Quản lý lâu dài bệnh nhân bị viêm thực quản đã lành để ngăn ngừa tái phát
20 mg x 1
lần/ngày.
-
Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày-thực quản (GERD)
20 mg x 1 lần/ngày
ở bệnh nhân không bị viêm thực quản. Nếu không kiểm soát được triệu chứng sau 4
tuần, bệnh nhân nên được kiểm tra thêm. Khi các triệu chứng đã hết, có thể kiểm
soát triệu chứng sau đó bằng cách sử dụng 20 mg x 1 lần/ngày. Có thể áp dụng
chế độ liều theo yêu cầu 20 mg x 1 lần/ngày, khi cần thiết. Ở những bệnh nhân
được điều trị bằng NSAID có nguy cơ phát triển loét dạ dày và tá tràng, việc
kiểm soát triệu chứng sau đó bằng chế độ liều theo yêu cầu không được khuyến
cáo.
Kết
hợp với các phác đồ điều trị kháng khuẩn thích hợp để diệt trừ Helicobacter
pylori và
-
Chữa lành vết loét tá tràng liên quan đến Helicobacter pylori và
-
Phòng ngừa tái phát loét đường tiêu hóa ở bệnh nhân loét liên quan Helicobacter
pylori.
20 mg esomeprazol
với 1 g amoxicillin và 500 mg clarithromycin, hai lần mỗi ngày trong 7 ngày.
Bệnh
nhân cần tiếp tục điều trị NSAID
-
Chữa lành vết loét dạ dày liên quan đến liệu pháp NSAID
Liều thông thường
là 20 mg x 1 lần/ngày. Thời gian điều trị là 4-8 tuần.
-
Phòng ngừa loét dạ dày và tá tràng liên quan đến liệu pháp NSAID ở bệnh nhân có
nguy cơ
20 mg x 1
lần/ngày.
Điều
trị kéo dài sau khi tiêm tĩnh mạch để ngăn ngừa tái chảy máu của loét tiêu hóa
40 mg x 1 lần/ngày
trong 4 tuần sau khi tiêm tĩnh mạch để ngăn ngừa tái chảy máu do loét tiêu hóa.
Điều
trị hội chứng Zollinger Ellison
Liều khởi đầu được
khuyến cáo là 40 mg x 2 lần/ngày. Liều lượng sau đó nên được điều chỉnh riêng
và tiếp tục điều trị theo chỉ định lâm sàng. Dựa trên dữ liệu lâm sàng có sẵn,
phần lớn bệnh nhân có thể được kiểm soát với liều từ 80 đến 160 mg mỗi ngày.
Với liều trên 80 mg mỗi ngày, nên chia liều và dùng hai lần mỗi ngày.
Đối
tượng đặc biệt:
Bệnh
nhân suy thận
Không cần điều
chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Do kinh nghiệm ở
bệnh nhân suy thận nặng còn hạn chế, những bệnh nhân này cần được điều trị thận
trọng (xem Đặc tính dược động học).
Bệnh
nhân suy gan
Không cần điều
chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình.
Đối với bệnh nhân
suy gan nặng, không được vượt quá liều tối đa 20 mg esomeprazol (xem Đặc tính dược động học).
Người
cao tuổi
Không cần điều
chỉnh liều ở người cao tuổi.
Thanh thiếu niên
từ 12 tuổi:
Bệnh
trào ngược dạ dày-thực quản (GERD)
-
Điều trị viêm thực quản trào ngược ăn mòn
40 mg x 1 lần/ngày
trong 4 tuần.
Khuyến cáo điều
trị thêm 4 tuần cho những bệnh nhân viêm thực quản chưa lành hoặc có các triệu
chứng dai dẳng.
-
Quản lý lâu dài bệnh nhân bị viêm thực quản đã lành để ngăn ngừa tái phát
20 mg x 1
lần/ngày.
-
Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày-thực quản (GERD)
20 mg x 1 lần/ngày
ở bệnh nhân không bị viêm thực quản. Nếu không kiểm soát được triệu chứng sau 4
tuần, bệnh nhân nên được kiểm tra thêm. Khi các triệu chứng đã hết, có thể kiểm
soát triệu chứng sau đó bằng cách sử dụng 20 mg x 1 lần/ngày.
Điều
trị loét tá tràng do Helicobacter pylori
Khi lựa chọn liệu
pháp phối hợp thích hợp, cần xem xét hướng dẫn chính thức của quốc gia, khu vực
và địa phương về khả năng kháng thuốc của vi khuẩn, thời gian điều trị (phổ
biến nhất là 7 ngày nhưng đôi khi lên đến 14 ngày) và việc sử dụng các tác nhân
kháng khuẩn thích hợp. Việc điều trị nên có sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa.
Liều lượng khuyến
cáo là:
|
Cân nặng
|
Liều lượng
|
|
30 - 40 kg
|
Kết hợp với hai
loại kháng sinh: Esomeprazol 20 mg, amoxicillin 750 mg và clarithromycin 7,5
mg/kg thể trọng, tất cả được dùng cùng nhau hai lần mỗi ngày trong một tuần.
|
|
> 40 kg
|
Kết hợp với hai
loại kháng sinh: Esomeprazol 20 mg, amoxicillin 1 g và clarithromycin 500 mg,
tất cả được dùng cùng nhau hai lần mỗi ngày trong một tuần.
|
Trẻ em dưới 12
tuổi:
Esomeprazol không
nên được sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi vì không có sẵn dữ liệu.
Cách dùng:
Viên nang cần được
nuốt nguyên vẹn cùng với chất lỏng, không nhai hoặc nghiền nát.
Đối với những bệnh
nhân khó nuốt, có thể mở viên nang và phân tán thuốc trong nửa ly nước không có
gas (non-carbonated). Không được sử dụng các chất lỏng khác vì lớp bao tan
trong ruột có thể bị hòa tan. Khuấy và uống chất lỏng với các vi hạt ngay lập
tức hoặc trong vòng 30 phút. Tráng ly với nửa ly nước và uống. Các vi hạt không
được nhai hoặc nghiền nát.
5. Chống chỉ định
Quá mẫn với hoạt
chất, với các dẫn chất benzimidazol hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Esomeprazol không
nên dùng đồng thời với nelfinavir (xem Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các
loại tương tác khác).
6. Cảnh báo và thận trọng
Khi xuất hiện bất
kỳ triệu chứng cảnh báo nào (ví dụ: giảm cân đáng kể không chủ ý, nôn lặp lại,
khó nuốt, nôn ra máu hoặc phân đen) và khi nghi ngờ hoặc xuất hiện loét dạ dày,
nên loại trừ khả năng mắc bệnh ác tính, vì điều trị bằng esomeprazol có thể làm
giảm các triệu chứng và chậm trễ việc chẩn đoán.
Sử dụng lâu dài
Bệnh nhân điều trị
dài hạn (đặc biệt là những bệnh nhân điều trị hơn một năm) nên được theo dõi
thường xuyên.
Điều trị theo yêu
cầu
Bệnh nhân đang
điều trị theo yêu cầu nên được hướng dẫn liên hệ với bác sĩ của họ nếu các
triệu chứng của họ thay đổi về đặc điểm.
Diệt trừ Helicobacter pylori
Khi kê đơn
esomeprazol để diệt trừ Helicobacter
pylori, nên xem xét các tương tác thuốc có thể xảy ra đối với tất cả các
thành phần trong liệu pháp ba. Clarithromycin là một chất ức chế mạnh CYP3A4 và
do đó chống chỉ định, tương tác đối với clarithromycin nên được xem xét khi sử
dụng liệu pháp ba ở những bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc khác được
chuyển hóa qua CYP3A4 như cisaprid.
Nhiễm trùng đường
tiêu hóa
Điều trị bằng
thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nhẹ nguy cơ nhiễm trùng đường tiêu hóa
như Salmonella và Campylobacter (xem Đặc tính dược lực học).
Hấp thụ vitamin
B12
Esomeprazol, như
tất cả các loại thuốc ức chế acid, có thể làm giảm hấp thu vitamin B12
(cyanocobalamin) do giảm hoặc thiếu acid dịch vị. Điều này nên được xem xét ở
những bệnh nhân bị giảm dự trữ trong cơ thể hoặc có yếu tố nguy cơ giảm hấp thu
vitamin B12 khi điều trị lâu dài.
Hạ magnesi máu
Hạ magnesi máu
nghiêm trọng đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế
bơm proton (PPI) như esomeprazol trong ít nhất ba tháng và trong hầu hết các
trường hợp là một năm. Các biểu hiện nghiêm trọng của hạ magnesi máu như mệt
mỏi, cơn tetany, mê sảng, co giật, chóng mặt và loạn nhịp thất nhưng chúng có
thể bắt đầu âm thầm và không được chú ý. Ở hầu hết các bệnh nhân bị ảnh hưởng,
tình trạng hạ magnesi máu được cải thiện sau khi thay thế magnesi và ngừng PPI.
Đối với những bệnh
nhân dự kiến sẽ điều trị kéo dài hoặc những người dùng PPI với digoxin hoặc
các thuốc có thể gây hạ magnesi máu (ví dụ: thuốc lợi tiểu), các chuyên gia
chăm sóc sức khỏe nên cân nhắc đo nồng độ magnesi trước khi bắt đầu điều trị
PPI và định kỳ trong quá trình điều trị.
Nguy cơ gãy xương
Thuốc ức chế bơm
proton, đặc biệt nếu sử dụng với liều lượng cao và trong thời gian dài (> 1
năm), có thể làm tăng nhẹ nguy cơ gãy xương hông, cổ tay và cột sống, chủ yếu ở
người cao tuổi hoặc có các yếu tố nguy cơ đã được công nhận khác. Các nghiên
cứu cho thấy rằng thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ gãy xương
tổng thể từ 10-40 %. Một số sự gia tăng này có thể là do các yếu tố nguy cơ
khác. Bệnh nhân có nguy cơ loãng xương nên được chăm sóc theo các hướng dẫn lâm
sàng hiện hành và phải được bổ sung đầy đủ vitamin D và canxi.
Kết hợp với các
sản phẩm thuốc khác
Không khuyến cáo
dùng đồng thời esomeprazol với atazanavir (xem Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các
loại tương tác khác). Nếu việc kết hợp atazanavir với
thuốc ức chế bơm proton được đánh giá là không thể tránh khỏi, khuyến cáo theo
dõi lâm sàng chặt chẽ kết hợp với việc tăng liều atazanavir lên 400 mg với 100
mg ritonavir; không được vượt quá 20 mg esomeprazol.
Esomeprazol là một
chất ức chế CYP2C19. Khi bắt đầu hoặc kết thúc điều trị với esomeprazol, nên
xem xét khả năng tương tác với các thuốc chuyển hóa qua CYP2C19. Một tương tác
được quan sát thấy giữa clopidogrel và esomeprazol (xem Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các
loại tương tác khác). Sự liên quan về mặt lâm sàng của
tương tác này là không chắc chắn. Để phòng ngừa, không khuyến khích sử dụng
đồng thời esomeprazol và clopidogrel.
Khi kê đơn
esomeprazol để điều trị theo yêu cầu, nên xem xét đến tương tác với các dược
phẩm khác do nồng độ esomeprazol trong huyết tương dao động. (Xem Tương tác của thuốc với
các thuốc khác và các loại tương tác khác).
Lupus ban đỏ bán
cấp da (SCLE)
Thuốc ức chế bơm
proton có liên quan đến các trường hợp rất hiếm gặp của SCLE. Nếu các tổn
thương xảy ra, đặc biệt là ở những vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và
nếu kèm theo đau khớp, bệnh nhân nên tìm kiếm sự trợ giúp y tế kịp thời và
chuyên gia chăm sóc sức khỏe nên cân nhắc việc ngừng sử dụng esomeprazol. SCLE
sau khi điều trị trước đó bằng thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ
mắc bệnh SCLE với các thuốc ức chế bơm proton khác.
Ảnh hưởng đến các
xét nghiệm
Mức Chromogranin A
(CgA) tăng có thể gây trở ngại cho việc kiểm tra các khối u thần kinh nội tiết.
Để tránh sự can thiệp này, nên ngừng điều trị esomeprazol ít nhất 5 ngày trước khi
đo CgA (xem Đặc tính dược lực học).
Nếu nồng độ CgA và gastrin vẫn chưa trở lại ngưỡng tham chiếu sau lần đo ban
đầu, các phép đo nên được lặp lại 14 ngày sau khi ngừng điều trị bằng thuốc ức
chế bơm proton.
Cảnh báo về tá dược
Viên nang cứng chứa pellet bao tan trong ruột NESTELOC 20 chứa sucrose.
Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp fructose, kém hấp thu
glucose-galactose hoặc thiếu sucrase-isomaltase không nên dùng thuốc này.
7. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng thuốc cho
phụ nữ có thai
Dữ liệu lâm sàng
về sử dụng esomeprazol trong thai kỳ là không đủ. Với hỗn hợp racemic, dữ liệu
omeprazol trên một số lượng lớn hơn các trường hợp dùng thuốc khi mang thai từ
các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy không có tác dụng gây dị tật hoặc độc cho
thai. Các nghiên cứu trên động vật với esomeprazol không chỉ ra tác hại trực
tiếp hoặc gián tiếp đối với sự phát triển của phôi/thai nhi. Các nghiên cứu
trên động vật với hỗn hợp racemic không chỉ ra tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp
đối với quá trình mang thai, sinh nở hoặc phát triển sau khi sinh. Cần thận
trọng khi kê đơn cho phụ nữ có thai.
Một lượng dữ liệu
trung bình trên phụ nữ có thai (300-1000 kết quả từ thai kỳ) cho thấy không có
dị tật hoặc độc tính trên thai nhi/trẻ sơ sinh của esomeprazol.
Các nghiên cứu
trên động vật không chỉ ra tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với độc tính
sinh sản (xem Dữ liệu an toàn tiền lâm
sàng).
Sử dụng thuốc cho
phụ nữ cho con bú
Hiện chưa rõ liệu
esomeprazol có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không có đủ thông tin về tác
động của esomeprazol ở trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ. Esomeprazol không nên dùng trong
thời kỳ cho con bú.
Ảnh hưởng của
thuốc đến khả năng sinh sản
Các nghiên cứu
trên động vật với hỗn hợp racemic omeprazol, được dùng bằng đường uống không
cho thấy ảnh hưởng đối với khả năng sinh sản.
8. Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Esomeprazol có ảnh
hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Các tác dụng không mong muốn
như chóng mặt (ít gặp) và nhìn mờ (hiếm gặp) đã được báo cáo (xem Tác dụng không mong muốn (ADR)). Nếu bệnh nhân bị ảnh
hưởng không nên lái xe hoặc sử dụng máy móc.
9. Tương tác, tương kỵ của thuốc
Ảnh hưởng của esomeprazol đến dược động học của các
loại thuốc khác
Chất ức chế protease
Omeprazol đã được báo cáo là tương tác với một số chất
ức chế protease. Tầm quan trọng lâm sàng và cơ chế đằng sau những tương tác
được báo cáo này chưa được biết rõ. Tăng pH dạ dày trong khi điều trị bằng
omeprazol có thể làm thay đổi sự hấp thu của các chất ức chế protease. Các cơ
chế tương tác khác có thể là thông qua sự ức chế CYP2C19.
Đối với atazanavir và nelfinavir, giảm nồng độ thuốc
trong huyết thanh đã được báo cáo khi dùng cùng với omeprazol và không khuyến
cáo dùng đồng thời. Sử dụng đồng thời omeprazol (40 mg x 1 lần/ngày) với
atazanavir 300 mg/ritonavir 100 mg cho người tình nguyện khỏe mạnh đã làm giảm
đáng kể nồng độ atazanavir (giảm khoảng 75% AUC, Cmax và Cmin).
Tăng liều atazanavir lên 400 mg không bù đắp được tác động của omeprazol đối
với nồng độ atazanavir. Việc sử dụng đồng thời omeprazol (20 mg x 1 lần/ngày)
với atazanavir 400 mg/ritonavir 100 mg cho những người tình nguyện khỏe mạnh đã
làm giảm khoảng 30% nồng độ atazanavir so với nồng độ được quan sát khi dùng
atazanavir 300 mg/ritonavir 100 mg x 1 lần/ngày mà không có omeprazol 20 mg x 1
lần/ngày. Sử dụng đồng thời omeprazol (40 mg x 1 lần/ngày) làm giảm AUC, Cmax
và Cmin trung bình của nelfinavir từ 36-39% và AUC, Cmax
và Cmin trung bình đối với chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý M8
đã giảm 75-92%. Do các tác dụng dược lực học và đặc tính dược động học tương tự
nhau của omeprazol và esomeprazol, không khuyến cáo dùng đồng thời esomeprazol
và atazanavir (xem Cảnh báo và thận trọng) và chống chỉ định dùng
đồng thời esomeprazol và nelfinavir (xem Chống chỉ định).
Đối với saquinavir (dùng đồng thời với ritonavir),
nồng độ huyết thanh tăng (80-100%) đã được báo cáo khi điều trị đồng thời với
omeprazol (40 mg x 1 lần/ngày). Điều trị bằng omeprazol 20 mg x 1 lần/ngày
không ảnh hưởng đến nồng độ của darunavir (dùng đồng thời với ritonavir) và
amprenavir (dùng đồng thời với ritonavir). Điều trị bằng esomeprazol 20 mg x 1
lần/ngày không ảnh hưởng đến nồng độ amprenavir (dùng đồng thời và không đồng
thời với ritonavir). Điều trị bằng omeprazol 40 mg x 1 lần/ngày không ảnh hưởng
đến nồng độ của lopinavir (dùng đồng thời với ritonavir).
Methotrexat
Khi dùng cùng với PPI, nồng độ methotrexat đã được báo
cáo là tăng ở một số bệnh nhân. Khi sử dụng methotrexat liều cao, có thể cần
cân nhắc việc ngừng tạm thời esomeprazol.
Tacrolimus
Dùng đồng thời esomeprazol đã được báo cáo là làm tăng
nồng độ tacrolimus trong huyết thanh. Tăng cường theo dõi nồng độ tacrolimus
cũng như chức năng thận (độ thanh thải creatinin) và điều chỉnh liều lượng
tacrolimus nếu cần.
Các thuốc có sự hấp thu phụ
thuộc pH
Ức chế acid dạ dày trong khi điều trị với esomeprazol
và các PPI khác có thể làm giảm hoặc tăng sự hấp thu của các sản phẩm thuốc có
sự hấp thu phụ thuộc pH dạ dày. Cũng như các sản phẩm thuốc khác làm giảm acid
trong dạ dày, sự hấp thu của các thuốc như ketoconazol, itraconazol và
erlotinib có thể giảm và sự hấp thu của digoxin có thể tăng lên trong khi điều trị
với esomeprazol. Điều trị đồng thời với omeprazol (20 mg mỗi ngày) và digoxin ở
những đối tượng khỏe mạnh làm tăng sinh khả dụng của digoxin lên 10% (lên đến
30% ở hai trong số mười đối tượng). Độc tính digoxin hiếm khi được báo cáo. Tuy
nhiên, cần thận trọng khi dùng esomeprazol liều cao ở bệnh nhân cao tuổi. Sau
đó cần tăng cường theo dõi khi điều trị với digoxin.
Các thuốc được chuyển hóa bởi CYP2C19
Esomeprazol ức chế CYP2C19 - enzym chuyển hóa chính
của esomeprazol. Do đó, khi kết hợp esomeprazol với các thuốc được chuyển hóa
bởi CYP2C19 (ví dụ: diazepam, citalopram, imipramin, clomipramin, phenytoin,..),
nồng độ trong huyết tương của các thuốc này có thể tăng lên và có thể cần giảm
liều. Điều này cần được đặc biệt xem xét khi kê đơn esomeprazol để điều trị
theo yêu cầu.
Diazepam
Sử dụng đồng thời 30 mg esomeprazol làm giảm 45% độ
thanh thải diazepam (cơ chất CYP2C19).
Phenytoin
Dùng đồng thời 40 mg esomeprazol làm tăng 13% nồng độ
đáy trong huyết tương của phenytoin ở bệnh nhân động kinh. Khuyến cáo theo dõi
nồng độ phenytoin trong huyết tương khi điều trị bằng esomeprazol được đưa vào
hoặc ngừng điều trị.
Voriconazol
Omeprazol (40 mg x 1 lần/ngày) làm tăng Cmax
và AUCτ của voriconazol (một cơ chất của CYP2C19) tương ứng
là 15% và 41%.
Cilostazol
Omeprazol cũng như esomeprazol hoạt động như chất ức
chế CYP2C19. Omeprazol, được dùng với liều 40 mg cho những đối tượng khỏe mạnh
trong một nghiên cứu chéo, đã làm tăng Cmax và AUC của cilostazol
lần lượt là 18% và 26%, và một trong những chất chuyển hóa có hoạt tính của nó
tương ứng là 29% và 69%.
Cisaprid
Ở những người tình nguyện khỏe mạnh, dùng đồng thời 40
mg esomeprazol làm tăng 32% AUC và kéo dài 31% thời gian bán thải (t1/2)
nhưng không tăng đáng kể nồng độ đỉnh trong huyết tương của cisaprid. Khoảng
QTc hơi kéo dài quan sát được sau khi chỉ dùng cisaprid, không kéo dài thêm khi
dùng cisaprid kết hợp với esomeprazol (xem thêm Cảnh báo và thận trọng).
Warfarin
Dùng đồng thời 40 mg esomeprazol cho bệnh nhân được
điều trị bằng warfarin trong một thử nghiệm lâm sàng cho thấy thời gian đông
máu nằm trong phạm vi được chấp nhận. Tuy nhiên, sau khi thuốc được lưu hành,
một vài trường hợp cá biệt tăng INR có ý nghĩa lâm sàng đã được báo cáo trong
khi điều trị đồng thời. Khuyến cáo theo dõi khi bắt đầu và kết thúc điều trị
đồng thời với esomeprazol trong thời gian điều trị bằng warfarin hoặc các dẫn
xuất coumarin khác.
Clopidogrel
Kết quả từ các nghiên cứu ở các đối tượng khỏe mạnh đã
cho thấy tương tác dược động học (pharmacokinetic-PK)/dược lực học (pharmacodynamic-PD)
giữa clopidogrel (liều nạp 300 mg/liều duy trì 75 mg hàng ngày) và esomeprazol
(40 mg uống hằng ngày) dẫn đến giảm nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính của
clopidogrel trung bình là 40% và làm giảm sự ức chế sự kết tập tiểu cầu tối đa
(ADP gây ra) trung bình là 14%.
Khi clopidogrel được dùng cùng với sự kết hợp liều cố
định của esomeprazol 20 mg + ASA 81 mg so với chỉ dùng clopidogrel trong một
nghiên cứu ở những người khỏe mạnh, thì nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính
của clopidogrel đã giảm gần 40%.
Tuy nhiên, sự ức chế sự kết tập tiểu cầu tối đa (ADP
gây ra) ở những đối tượng này là như nhau giữa clopidogrel và nhóm clopidogrel
kết hợp các sản phẩm khác (esomeprazol + ASA).
Dữ liệu không nhất quán về ý nghĩa lâm sàng của tương
tác PK/PD của esomeprazol đối với các biến cố tim mạch chính đã được báo cáo từ
cả quan sát và nghiên cứu lâm sàng. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời
clopidogrel.
Các sản phẩm thuốc đã được kiểm tra không có tương tác
lâm sàng
Amoxicillin và quinidin
Esomeprazol đã được chứng minh là không có tác động
lâm sàng đến dược động học của amoxicillin hoặc quinidin.
Naproxen hoặc rofecoxib
Các nghiên cứu đánh giá việc dùng đồng thời
esomeprazol và naproxen hoặc rofecoxib không xác định được bất kỳ tương tác
dược động học nào về mặt lâm sàng trong các nghiên cứu ngắn hạn.
Ảnh hưởng của các sản phẩm thuốc khác đối với dược
động học của esomeprazol
Các thuốc ức chế CYP2C19
và/hoặc CYP3A4
Esomeprazol được
chuyển hóa bởi CYP2C19 và CYP3A4. Dùng đồng thời esomeprazol và chất ức chế
CYP3A4, clarithromycin (500 mg b.i.d.), làm tăng gấp đôi AUC với esomeprazol.
Dùng đồng thời esomeprazol và một chất ức chế kết hợp CYP2C19 và CYP 3A4 có thể
làm tăng hơn gấp đôi nồng độ esomeprazol. Chất ức chế CYP2C19 và CYP3A4
voriconazol làm tăng AUCτ của omeprazol lên 280%. Không phải thường xuyên điều
chỉnh liều esomeprazol trong những trường hợp này. Tuy nhiên, cần cân nhắc điều
chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nặng và nếu có chỉ định điều trị lâu dài.
Các
thuốc cảm ứng CYP2C19 và/hoặc CYP3A4
Các thuốc được
biết là cảm ứng CYP2C19 hoặc CYP3A4 hoặc cả hai (như rifampicin và St. John's
wort) có thể làm giảm nồng độ esomeprazol trong huyết thanh do tăng chuyển hóa
esomeprazol.
Trẻ em
Nghiên cứu tương
tác thuốc chỉ được thực hiện ở người lớn.
Tương
kỵ của thuốc:
Do không có nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không
trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
10. Tác dụng không
mong muốn của thuốc (ADR)
Tóm tắt hồ sơ an
toàn
Nhức đầu, đau
bụng, tiêu chảy và buồn nôn là một trong những tác dụng không mong muốn đã được
báo cáo thường gặp nhất trong các thử nghiệm lâm sàng (và cả khi sử dụng thuốc
sau lưu hành). Ngoài ra, hồ sơ an toàn là tương tự đối với các công thức, chỉ
định điều trị, nhóm tuổi và đối tượng bệnh nhân khác nhau. Không có tác dụng
không mong muốn liên quan đến liều lượng được xác định.
Bảng danh sách các
tác dụng không mong muốn
Các tác dụng không
mong muốn của thuốc sau đây đã được xác định hoặc nghi ngờ trong chương trình
thử nghiệm lâm sàng đối với esomeprazol và sử dụng sau khi thuốc được lưu hành.
Không tìm thấy sự liên quan đến liều lượng.
Các phản ứng được
phân loại theo tần suất: Rất thường gặp (≥ 1/10); thường gặp (≥ 1/100 đến <
1/10); ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến <
1/1.000); rất hiếm gặp (< 1/10.000); không rõ (không thể ước tính từ dữ liệu
có sẵn).
Phân loại theo hệ cơ quan
|
Tần suất
|
Tác dụng không mong muốn
|
|
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
|
Hiếm gặp
|
Giảm bạch cầu,
giảm tiểu cầu
|
|
Rất hiếm gặp
|
Mất bạch cầu
hạt, giảm huyết cầu
|
|
Rối loạn hệ miễn dịch
|
Hiếm gặp
|
Phản ứng quá
mẫn, ví dụ: sốt, phù mạch và phản ứng sốc phản vệ
|
|
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
|
Ít gặp
|
Phù ngoại vi
|
|
Hiếm gặp
|
Hạ natri máu
|
|
Không rõ
|
Hạ magnesi máu
(xem Cảnh
báo và thận trọng); Hạ magnesi máu nghiêm trọng có thể tương quan
với hạ canxi máu. Hạ magnesi máu cũng có thể kết hợp với hạ kali máu
|
|
Rối loạn tâm
thần
|
Ít gặp
|
Mất ngủ
|
|
Hiếm gặp
|
Kích động, nhầm
lẫn, trầm cảm
|
|
Rất hiếm gặp
|
Gây hấn, ảo giác
|
|
Rối loạn hệ thần kinh
|
Thường gặp
|
Đau đầu
|
|
Ít gặp
|
Chóng mặt, dị
cảm, buồn ngủ
|
|
Hiếm gặp
|
Xáo trộn vị giác
|
|
Rối loạn mắt
|
Hiếm gặp
|
Nhìn mờ
|
|
Rối loạn tai và đường rối trong tai
|
Ít gặp
|
Chóng mặt
|
|
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
|
Hiếm gặp
|
Co thắt phế quản
|
|
Rối loạn tiêu hóa
|
Thường gặp
|
Đau bụng, táo
bón, tiêu chảy, đầy hơi, buồn nôn/ nôn, polyp phát sinh trong lòng dạ dày
(lành tính)
|
|
Ít gặp
|
Khô miệng
|
|
Hiếm gặp
|
Viêm miệng,
nhiễm nấm Candida đường tiêu hóa
|
|
Không rõ
|
Viêm đại tràng
vi thể
|
|
Rối loạn gan mật
|
Ít gặp
|
Tăng enzym gan
|
|
Hiếm gặp
|
Viêm gan có hoặc
không có vàng da
|
|
Rất hiếm gặp
|
Suy gan, bệnh
não ở bệnh nhân có bệnh gan từ trước
|
|
Rối loạn da và mô dưới da
|
Ít gặp
|
Viêm da, ngứa,
phát ban, mày đay
|
|
Hiếm gặp
|
Rụng tóc, nhạy
cảm với ánh sáng
|
|
Rất hiếm gặp
|
Ban đỏ đa dạng,
hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN)
|
|
Không rõ
|
Lupus ban đỏ bán
cấp da (xem Cảnh
báo và thận trọng).
|
|
Rối loạn cơ
xương và mô liên kết
|
Ít gặp
|
Gãy xương hông,
cổ tay hoặc cột sống (xem Cảnh báo và thận trọng)
|
|
Hiếm gặp
|
Đau khớp, đau cơ
|
|
Rất hiếm gặp
|
Yếu cơ
|
|
Rối loạn thận và
tiết niệu
|
Rất hiếm gặp
|
Viêm thận kẽ;
đồng thời suy thận đã được báo cáo ở một số bệnh nhân
|
|
Rối loạn hệ sinh
sản và vú
|
Rất hiếm gặp
|
Vú to ở nam giới
|
|
Rối loạn chung
và tình trạng tại nơi sử dụng thuốc
|
Hiếm gặp
|
Khó chịu, tăng
tiết mồ hôi
|
Báo cáo các phản ứng có hại
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sĩ khi gặp các tác
dụng không mong muốn như trên khi sử dụng thuốc hoặc báo cáo các phản ứng có hại
của thuốc về Trung tâm Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc
(ADR) Quốc Gia. Địa chỉ: 13 - 15 Lê Thánh Tông - Hoàn Kiếm - Hà Nội. Điện thoại:
0243 9335 618; Fax: 0243 9335642; Email: di.pvcenter@gmail.com.
11. Quá liều và
cách xử trí
Cho đến nay có rất ít kinh
nghiệm về trường hợp cố ý dùng quá liều esomeprazol. Các triệu chứng được mô tả
với liều 280 mg bao gồm các triệu chứng trên đường tiêu hóa và suy nhược. Liều
duy nhất 80 mg esomeprazol không ghi nhận tác dụng có hại nào.
Không có thuốc giải độc cụ thể
được biết đến. Esomeprazol liên kết nhiều với protein huyết tương và do đó
không thể thẩm tách dễ dàng. Trong bất kỳ trường hợp quá liều nào, nên điều trị
triệu chứng và áp dụng các biện pháp hỗ trợ chung.
12. Đặc tính dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc điều trị rối loạn acid, thuốc ức chế bơm
proton.
Mã ATC: A02BC05.
Esomeprazol là đồng phân S của
omeprazol và làm giảm tiết acid dạ dày thông qua một cơ chế tác dụng cụ thể. Nó
là một chất ức chế cụ thể bơm acid trong tế bào thành. Cả đồng phân R và S của
omeprazol đều có hoạt tính dược lực học tương tự nhau.
Cơ chế hoạt động
Esomeprazol là một bazơ yếu
được cô đặc và chuyển sang dạng hoạt động trong môi trường có tính acid cao của
các ống tiết trong tế bào thành, nơi nó ức chế enzym H+ K+ -ATPase - bơm acid
và ức chế cả sự tiết acid cơ bản và kích thích.
Tác dụng dược lực học
Sau khi dùng đường uống với
esomeprazol 20 mg và 40 mg, tác dụng khởi phát trong vòng một giờ. Sau khi sử
dụng lặp lại với liều 20 mg esomeprazol một lần mỗi ngày trong năm ngày, đỉnh
trung bình của lượng acid tiết ra sau khi kích thích pentagastrin giảm 90% khi
đo vào lúc 6-7 giờ sau khi dùng thuốc trong ngày thứ năm.
Sau năm ngày dùng esomeprazol đường
uống với liều 20 mg và 40 mg, pH trong dạ dày trên 4 được duy trì trong thời
gian trung bình là 13 giờ và 17 giờ, tương ứng trong 24 giờ ở bệnh nhân GERD có
triệu chứng. Tỷ lệ bệnh nhân duy trì pH dạ dày trên 4 trong ít nhất 8, 12 và 16
giờ đối với esomeprazol 20 mg tương ứng là 76%, 54% và 24%. Tỷ lệ tương ứng đối
với esomeprazol 40 mg là 97%, 92% và 56%.
Sử dụng AUC làm thông số thay
thế cho nồng độ trong huyết tương, mối quan hệ giữa việc ức chế tiết acid và
nồng độ đã được chứng minh.
Chữa lành viêm thực quản do
trào ngược với esomeprazol 40 mg xảy ra ở khoảng 78% bệnh nhân sau 4 tuần và
93% sau 8 tuần.
Điều trị một tuần với
esomeprazol 20 mg b.i.d. và kháng sinh thích hợp, kết quả tiệt trừ H. pylori thành công ở khoảng 90% bệnh
nhân.
Sau khi điều trị diệt
trừ trong một tuần, không cần đơn trị liệu tiếp theo với thuốc kháng tiết để
chữa lành vết loét hiệu quả và giải quyết triệu chứng ở loét tá tràng không
biến chứng.
Trong một nghiên cứu lâm sàng
ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, những bệnh nhân bị chảy máu do
loét dạ dày tá tràng được xác nhận qua nội soi có đặc điểm là Forrest Ia, Ib,
IIa hoặc IIb (tương ứng 9%, 43%, 38% và 10%) được chọn ngẫu nhiên để nhận dung
dịch esomeprazol tiêm truyền (n=375) hoặc giả dược (n=389). Sau khi nội soi cầm
máu, bệnh nhân được truyền tĩnh mạch 80 mg esomeprazol trong 30 phút, sau đó
truyền liên tục 8 mg mỗi giờ trong 71,5 giờ hoặc giả dược trong 72 giờ. Sau khoảng
thời gian 72 giờ ban đầu, tất cả bệnh nhân đều được uống esomeprazol 40 mg nhãn
mở trong 27 ngày để ức chế acid. Tỷ lệ chảy máu lại trong vòng 3 ngày là 5,9% ở
nhóm điều trị esomeprazol so với 10,3% ở nhóm dùng giả dược. Tại 30 ngày sau
điều trị, tỷ lệ chảy máu lại ở nhóm được điều trị bằng esomeprazol so với nhóm
được điều trị bằng giả dược là 7,7% so với 13,6%.
Trong khi điều trị bằng các
sản phẩm thuốc kháng tiết, gastrin huyết thanh tăng lên để đáp ứng với sự giảm
tiết acid. Ngoài ra CgA tăng do giảm acid dịch vị. Mức độ CgA tăng lên có thể
cản trở việc kiểm tra các khối u thần kinh nội tiết.
Các bằng chứng đã được công bố
cho thấy rằng nên ngừng sử dụng thuốc ức chế bơm proton từ 5 ngày đến 2 tuần
trước khi đo CgA. Điều này cho phép mức CgA có thể tăng cao giả sau khi điều
trị bằng PPI quay trở lại phạm vi tham chiếu.
Sự gia tăng số lượng tế bào
ECL có thể liên quan đến việc tăng nồng độ gastrin huyết thanh, đã được quan
sát thấy ở cả trẻ em và người lớn khi điều trị lâu dài với esomeprazol. Các phát
hiện được coi là không có ý nghĩa lâm sàng.
Trong thời gian điều trị dài
hạn bằng thuốc kháng tiết acid, u nang tuyến dạ dày đã được báo cáo là xảy ra
với tần suất hơi tăng. Những thay đổi này là hệ quả sinh lý của việc ức chế
tiết acid rõ rệt, lành tính và có thể hồi phục được.
Giảm acid dạ dày do bất kỳ
biện pháp nào bao gồm thuốc ức chế bơm proton, làm tăng số lượng vi khuẩn
thường có ở đường tiêu hóa trong dạ dày. Điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton
có thể làm tăng nhẹ nguy cơ nhiễm trùng đường tiêu hóa như Salmonella và Campylobacter
và ở những bệnh nhân nhập viện, có thể có cả Clostridium difficile.
Hiệu
quả lâm sàng và an toàn
Trong
hai nghiên cứu so sánh với ranitidin, esomeprazol cho thấy hiệu quả tốt hơn
trong việc chữa lành vết loét dạ dày ở những bệnh nhân sử dụng NSAID, bao gồm
cả NSAID chọn lọc COX-2.
Trong
hai nghiên cứu đối chứng giả dược, esomeprazol cho thấy hiệu quả tốt hơn trong
việc ngăn ngừa loét dạ dày và tá tràng ở bệnh nhân sử dụng NSAID (trên 60 tuổi
và/hoặc bị loét trước đó), bao gồm cả NSAID chọn lọc COX-2.
Trẻ
em
Trong
một nghiên cứu ở bệnh nhân GERD trẻ em (<1 đến 17 tuổi) được điều trị PPI
dài hạn, 61% trẻ em bị tăng sản tế bào ECL ở mức độ nhẹ mà không có ý nghĩa lâm
sàng và không có sự phát triển của viêm teo dạ dày hoặc khối u hạch.
13. Đặc tính dược động học
Hấp thu
Esomeprazol không bền với acid
và được dùng bằng đường uống dưới dạng vi hạt bao tan trong ruột. In vivo chuyển đổi thành đồng phân R là
không đáng kể. Sự hấp thu của esomeprazol là nhanh chóng, với nồng độ đỉnh
trong huyết tương xảy ra khoảng 1-2 giờ sau khi dùng liều. Sinh khả dụng tuyệt
đối là 64% sau khi dùng liều duy nhất 40 mg và tăng lên 89% sau khi dùng lặp
lại một lần mỗi ngày. Đối với liều 20 mg esomeprazol, các giá trị tương ứng
tương ứng là 50% và 68%.
Thức ăn làm chậm và giảm hấp
thu esomeprazol mặc dù điều này không ảnh hưởng đáng kể đến tác dụng của
esomeprazol trên nồng độ acid trong dạ dày.
Phân bố
Thể tích phân bố biểu kiến
trong trạng thái ổn định ở những đối tượng khỏe mạnh là khoảng 0,22 l/kg thể
trọng. Esomeprazol liên kết 97% với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Esomeprazol được chuyển hóa
hoàn toàn bởi hệ thống cytochrome P450 (CYP). Phần chính của quá trình chuyển
hóa esomeprazol phụ thuộc vào CYP2C19 đa hình, chịu trách nhiệm hình thành các
chất chuyển hóa hydroxy- và desmethyl- của esomeprazol. Phần còn lại phụ thuộc
vào một đồng dạng cụ thể khác, CYP3A4, chịu trách nhiệm hình thành esomeprazol
sulphon, chất chuyển hóa chính trong huyết tương.
Thải trừ
Các thông số dưới đây phản ánh
chủ yếu dược động học ở những người có enzym chức năng CYP2C19, những người
chuyển hóa mạnh.
Độ thanh thải toàn phần trong
huyết tương khoảng 17 l/h sau khi dùng liều duy nhất và khoảng 9 l/h sau khi
dùng lặp lại. Thời gian bán thải huyết tương khoảng 1,3 giờ sau khi dùng liều
lặp lại một lần mỗi ngày. Esomeprazol được thải trừ hoàn toàn khỏi huyết tương
giữa các liều mà không có xu hướng tích lũy khi dùng một lần mỗi ngày.
Các chất chuyển hóa chính của
esomeprazol không tác dụng lên sự tiết acid dạ dày. Gần 80% liều uống
esomeprazol được bài tiết dưới dạng chất chuyển hóa qua nước tiểu, phần còn lại
qua phân. Ít hơn 1% lượng thuốc gốc được tìm thấy trong nước tiểu.
Tuyến tính/không tuyến tính
Dược động học của esomeprazol
đã được nghiên cứu với liều lượng lên đến 40 mg b.i.d. Diện tích dưới đường
cong nồng độ trong huyết tương-thời gian tăng lên khi dùng lặp lại. Sự gia tăng
này phụ thuộc vào liều lượng và dẫn đến sự gia tăng AUC nhiều hơn tỷ lệ với
liều lượng. Sự phụ thuộc vào thời gian và liều lượng này có lẽ do giảm chuyển
hóa lần đầu và độ thanh thải toàn thân gây ra bởi sự ức chế enzym CYP2C19 của
esomeprazol và/hoặc chất chuyển hóa sulphon của nó.
Các đối tượng bệnh nhân đặc
biệt
Người chuyển hóa kém
Khoảng 2,9 ± 1,5% dân số thiếu
enzym chức năng CYP2C19 và được gọi là những người chuyển hóa kém. Ở những
người này, sự chuyển hóa của esomeprazol có lẽ chủ yếu bởi CYP3A4. Sau khi dùng
lặp lại 40 mg esomeprazol mỗi ngày một lần, diện tích trung bình dưới đường
cong nồng độ trong huyết tương theo thời gian cao hơn khoảng 100% ở những người
chuyển hóa kém so với những người có enzym chức năng CYP2C19 (những người
chuyển hóa nhiều). Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương tăng khoảng 60%.
Những phát hiện này không có ý nghĩa đối với liều lượng của esomeprazol.
Giới tính
Sau một liều duy nhất 40 mg
esomeprazol, diện tích trung bình dưới đường cong nồng độ trong huyết tương
theo thời gian ở nữ cao hơn khoảng 30% so với nam. Không có sự khác biệt về
giới tính sau khi dùng lặp lại một lần mỗi ngày. Những phát hiện này không có ý
nghĩa đối với liều lượng của esomeprazol.
Suy gan
Sự chuyển hóa của esomeprazol
ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan nhẹ đến trung bình có thể bị giảm. Tốc độ
chuyển hóa giảm ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nặng dẫn đến diện tích
dưới đường cong nồng độ trong huyết tương theo thời gian của esomeprazol tăng
gấp đôi. Do đó, không nên vượt quá liều tối đa 20 mg ở những bệnh nhân bị rối
loạn chức năng nặng. Esomeprazol hoặc các chất chuyển hóa chính của nó không
cho thấy bất kỳ xu hướng tích lũy nào khi dùng liều một lần mỗi ngày.
Suy thận
Không
có nghiên cứu nào được thực hiện trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Vì
thận chịu trách nhiệm đào thải các chất chuyển hóa của esomeprazol nhưng không
thải trừ hợp chất gốc, nên sự chuyển hóa của esomeprazol dự kiến sẽ không bị
thay đổi ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận.
Người cao tuổi
Sự
chuyển hóa của esomeprazol không bị thay đổi đáng kể ở đối tượng người cao tuổi
(71-80 tuổi).
Trẻ
em
Thanh thiếu niên 12-18
tuổi:
Sau
khi dùng liều lặp lại 20 mg và 40 mg esomeprazol, tổng AUC và thời gian đạt
nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương (tmax) ở trẻ 12-18 tuổi tương
tự như ở người lớn đối với cả hai liều esomeprazol.
14. Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng
Dữ
liệu phi lâm sàng cho thấy không có nguy cơ đặc biệt nào đối với con người dựa
trên các nghiên cứu thông thường về an toàn dược lý, độc tính liều lặp lại, độc
tính di truyền, khả năng gây ung thư, độc tính đối với sinh sản và phát triển.
Các phản ứng có hại không được quan sát thấy trong các nghiên cứu lâm sàng,
nhưng đã thấy ở động vật với nồng độ tương tự như nồng độ lâm sàng và có thể
liên quan đến việc sử dụng lâm sàng như sau:
Các
nghiên cứu về khả năng gây ung thư ở chuột cống với hỗn hợp racemic đã cho thấy
tế bào ECL tăng sản và các hạch ung thư ở dạ dày. Những tác động lên dạ dày ở
chuột là kết quả của tăng gastrin máu thứ phát rõ rệt, kéo dài do giảm sản xuất
acid dịch vị và được quan sát thấy sau khi điều trị lâu dài ở chuột cống bằng
thuốc ức chế tiết acid dạ dày.
15. Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10
viên.
16. Điều kiện bảo quản: Nơi khô thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ
dưới 30oC.
17. Hạn dùng của thuốc: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
18. Tiêu chuẩn chất lượng của
thuốc: Tiêu chuẩn cơ sở.
Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất thuốc:
CÔNG TY CỔ PHẦN US PHARMA USA
Lô
B1-10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, ấp Bàu Tre 2, xã Tân An Hội,
Huyện Củ Chi,
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Mọi thắc mắc và thông tin chi tiết, xin liên hệ số điện thoại
028-37908860