Thành phần công thức thuốc:
Mỗi gói bột pha hỗn dịch uống 3,0 g chứa:
- Thành phần dược chất:
Omeprazol.........................................................20 mg.
Natri bicarbonat.............................................1680 mg.
- Thành phần tá dược: Sucralose, Lactose, Mùi cam hạt, Aerosil (Colloidal silicon dioxyd), Magnesi stearat.
Dạng bào chế: Thuốc bột pha hỗn dịch uống.
Chỉ định:
OMKOF 20 được chỉ định ở người lớn từ 18 tuổi trở lên để:
- Loét tá tràng: Điều trị ngắn hạn loét tá tràng hoạt động. Hầu hết các bệnh nhân đều lành vết loét trong vòng 4 tuần. Một số bệnh nhân có thể cần phải kéo dài liệu pháp điều trị thêm 4 tuần nữa.
- Bệnh trào ngược dạ dày- thực quản (GERD):
+ OMKOF 20 được chỉ định để điều trị ợ nóng và các triệu chứng khác có liên quan tới GERD.
+ OMKOF 20 được chỉ định để điều trị ngắn hạn (4-8 tuần) viêm thực quản ăn mòn đã được chẩn đoán qua nội soi. Hiệu quả của khi sử dụng OMKOF 20 kéo dài hơn 8 tuần trên những bệnh nhân này chưa được xác định. Hiếm gặp bệnh nhân không đáp ứng với thuốc trong 8 tuần điều trị, có thể có lợi nếu kéo dài liệu pháp điều trị thêm 4 tuần nữa. Nếu bị tái phát viêm thực quản ăn mòn hoặc các triệu chứng của GERD (ví dụ ợ nóng), thì có thể cân nhắc đến việc dùng thêm các đợt điều trị từ 4-8 tuần.
- Duy trì điều trị viêm thực quản ăn mòn: OMKOF 20 được chỉ định để duy trì điều trị viêm thực quản ăn mòn. Các nghiên cứu có kiểm soát không kéo dài quá 12 tháng.
Liều lượng và cách dùng:
Liều dùng
Nên dùng OMKOF 20 vào lúc dạ dày rỗng ít nhất là 1 giờ trước bữa ăn.
Đối với những bệnh nhân được cho ăn bằng ống thông mũi – dạ dày/miệng – dạ dày (NG/OG tube) liên tục, thì nên tạm dừng việc đưa thức ăn vào đường tiêu hóa khoảng 3 giờ trước hoặc 1 giờ sau khi dùng OMKOF 20.
- Điều trị ngắn hạn loét tá tràng hoạt động: Liều dùng khuyến cáo là 20 mg x 1 lần/ngày, dùng trong 4 tuần+9.
- Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (GERD):
+ Điều trị triệu chứng của GERD (không bị viêm thực quản ăn mòm): Liều dùng khuyến cáo là 20 mg x 1 lần/ngày, dùng trong 4 tuần9.
+ Điều trị viêm thực quản ăn mòn: Liều dùng khuyến cáo là 20 mg x 1 lần/ngày, dùng trong 4-8 tuần9.
- Duy trì điều trị viêm thực quản ăn mòn:
Liều dùng khuyến cáo là 20 mg x 1 lần/ngày*.
+ Hầu hết các bệnh nhân đều lành vết loét trong vòng 4 tuần. Một số bệnh nhân có thể cần phải kéo dài liệu pháp điều trị thêm 4 tuần nữa.
9Để bổ sung thêm thông tin, xem mục Chỉ định.
*Các nghiên cứu có kiểm soát không vượt quá 12 tháng.
Cách dùng
Cho tất cả bột thuốc có trong mỗi gói thuốc vào một cái ly nhỏ chứa 1-2 muỗng nước lọc. Khuấy đều và uống ngay. Tráng lại ly bằng nước và uống. Không được pha thuốc bằng các loại chất lỏng khác hoặc trộn thuốc vào thức ăn.
Nếu OMKOF 20 được dùng thông qua ống thông mũi – dạ dày hoặc ống thông miệng – dạ dày, thì nên pha hỗn dịch thuốc bằng cách hòa thuốc cùng với 20 ml nước. Khuấy đều và cho uống ngay. Nên sử dụng một ống tiêm có kích thước thích hợp để bơm hỗn dịch thuốc vào trong ống dẫn thức ăn. Nên tráng sạch hỗn dịch thuốc còn lưu lại trên ống dẫn thức ăn bằng 20 ml nước. Không được pha thuốc bằng các loại chất lỏng khác hoặc trộn thuốc vào thức ăn.
Chống chỉ định:
OMKOF 20 chống chỉ định trên bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng:
Bệnh dạ dày ác tính
Ở người lớn, việc đáp ứng triệu chứng với liệu pháp điều trị bằng OMKOF 20 không ngăn ngừa được sự hiện diện của bệnh dạ dày ác tính. Xem xét việc kiểm tra theo dõi và chẩn đoán bổ sung ở những bệnh nhân người lớn có đáp ứng dưới mức tối ưu hoặc tái phát triệu chứng sớm sau khi hoàn thành điều trị bằng PPI. Ở những bệnh nhân lớn tuổi, cũng nên xem xét nội soi.
Viêm thận kẽ cấp tính
Viêm thận kẽ cấp tính đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân đang dùng OMKOF 20. Viêm thận kẽ cấp tính có thể xảy bất kỳ lúc nào trong thời gian điều trị và thường được gọi là phản ứng quá mẫn tự phát. Ngừng sử dụng OMKOF 20 nếu xuất hiện viêm thận kẽ cấp tính.
Hàm lượng chất đệm
Mỗi gói OMKOF 20 chứa 1680 mg natri bicarbonat (tương đương với 460 mg Na+).
Hàm lượng natri trong mỗi gói OMKOF 20 cần được cân nhắc khi dùng cho bệnh nhân dùng chế độ ăn hạn chế natri.
Bởi vì OMKOF 20 có chứa natri bicarbonat, nên thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân có hội chứng Bartter, hạ kali máu, hạ calci máu và các vấn đề về cân bằng acid – base. Dùng bicarbonat dài ngày kết hợp với calci hoặc sữa có thể gây hội chứng nhiễm kiềm do sữa.
Sử dụng natri bicarbonat mãn tính có thể gây nhiễm kiềm toàn thân và tăng dung nạp natri có thể gây phù và tăng cân.
Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile
Các nghiên cứu quan sát được công bố cho thấy liệu pháp điều trị ức chế bơm proton (PPI) giống như OMKOF 20 có thể làm tăng nguy cơ bị tiêu chảy có liên quan tới Clostridium difficile, đặc biệt là những bệnh nhân ở bệnh viện. Chẩn đoán này nên được cân nhắc đối với những bệnh nhân bị tiêu chảy mà không có cải thiện.
Bệnh nhân nên được sử dụng thuốc PPI ở mức liều thấp nhất trong thời gian ngắn nhất có thể.
Gãy xương
Một số nghiên cứu quan sát được công bố cho thấy thuốc PPI có thể làm tăng nguy cơ gãy xương hông, cổ tay hoặc cột sống có liên quan đến loãng xương. Nguy cơ gãy xương tăng lên ở những bệnh nhân dùng liều cao, như dùng thuốc ở dạng đa liều và dùng thuốc dài ngày (1 năm hoặc lâu hơn). Bệnh nhân nên được sử dụng thuốc PPI ở mức liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể. Bệnh nhân có nguy cơ gãy xương hông, cổ tay hoặc cột sống có liên quan đến loãng xương nên được điều trị theo các hướng dẫn điều trị được thiết lập.
Lupus ban đỏ ở da và toàn thân
Lupus ban đỏ ở da (CLE) và lupus ban đỏ hệ thống (SLE) đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng PPI, bao gồm cả omeprazol. Những biến cố này đã xảy ra ở dạng khởi phát mới và làm nặng thêm tình trạng của bệnh tự miễn dịch hiện có. Phần lớn các trường hợp bị lupus ban đỏ do PPI gây ra là CLE.
Dạng CLE thường gặp nhất đã báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị với PPI là lupus ban đỏ ở da bán cấp (SCLE) và xảy ra trong nhiều tuần hoặc nhiều năm sau khi điều trị liên tục với thuốc ở những bệnh nhân từ trẻ em đến người già.
Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) ít được báo cáo hơn CLE ở bệnh nhân đang dùng PPI. SLE do PPI gây ra thường nhẹ hơn SLE không do thuốc gây ra. SLE thường khởi phát trong nhiều ngày tới nhiều năm sau khi bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân trẻ tuổi đến người già. Đa số bệnh nhân đều có phát ban; tuy nhiên, đau khớp và giảm bạch cầu cũng đã được báo cáo.
Tránh sử dụng PPI lâu hơn thời gian được chỉ định. Nếu có dấu hiệu hoặc triệu chứng của CLE hoặc SLE được ghi nhận ở những bệnh nhân dùng OMKOF 20, thì phải ngừng dùng thuốc và đưa bệnh nhân tới gặp bác sỹ chuyên khoa để kiểm tra. Hầu hết bệnh nhân đều cải thiện sau khi ngừng điều trị thuốc PPI trong 4-12 tuần. Thử nghiệm huyết thanh (ví dụ: ANA) có thể cho kết quả xét nghiệm huyết thanh dương tính và tăng cao và có thể cần nhiều thời gian để hồi phục hơn so với các biểu hiện lâm sàng.
Tương tác với clopidogrel
Tránh sử dụng đồng thời OMKOF 20 với clopidogrel. Clopidogrel là tiền chất. Sự ức chế kết tập tiểu cầu bởi clopidogrel hoàn toàn là tác dụng của chất chuyển hóa có hoạt tính. Quá trình chuyển hóa clopidogrel thành chất chuyển hóa có hoạt tính có thể bị giảm khi sử dụng đồng thời với OMKOF 20 vì omeprazol gây trở ngại hoạt động của CYP2C19 ngay cả khi sử dụng cách nhau 12 tiếng. Nếu sử dụng OMKOF 20 thì nên xem xét liệu pháp chống ngưng tập tiểu cầu thay thế.
Thiếu cyanocobalamin (Vitamin B12)
Điều trị hàng ngày với bất kỳ loại thuốc ức chế acid nào trong một thời gian dài (ví dụ: trên 3 năm) có thể dẫn đến kém hấp thu cyanocobalamin (vitamin B12) do chứng dạ dày thiếu hoặc không có acid. Hiếm có các báo cáo về thiếu cyanocobalamin khi dùng liệu pháp ức chế acid. Chẩn đoán này nên được xem xét nếu thấy các triệu chứng lâm sàng phù hợp với sự thiếu hụt cyanocobalamin.
Hạ magie máu
Hạ magie máu có và không có triệu chứng đã được báo cáo là hiếm gặp ở bệnh nhân điều trị với PPI sau ít nhất 3 tháng điều trị và hầu hết các trường hợp xảy ra sau 1 năm điều trị. Các biến cố không mong muốn nghiêm trọng bao gồm co cứng, loạn nhịp tim, và co giật. Ở hầu hết các bệnh nhân, đều được điều trị hạ kali máu bằng cách thay thế magie và ngừng dùng PPI.
Đối với những bệnh nhân dự kiến phải điều trị dài ngày hoặc bệnh nhân sử dụng PPI cùng với các thuốc như là digoxin hoặc các thuốc có thể làm hạ magie máu (ví dụ thuốc lợi tiểu), thì bác sỹ có thể cân nhắc tới việc theo dõi nồng độ magie trước khi bắt đầu điều trị PPI và định kỳ sau đó.
Sử dụng đồng thời OMKOF 20 với St. John's Wort hoặc rifampin
Các thuốc gây cảm ứng CYP2C19 hoặc CYP34A (như St. John's Wort hoặc rifampin) có thể làm giảm nồng độ omeprazol. Tránh sử dụng đồng thời OMKOF 20 với St. John's Wort hoặc rifampin.
Tương tác với các xét nghiệm phát hiện khối u thần kinh nội tiết
Tăng nồng độ chromogranin A (CgA) trong huyết thanh do giảm nồng độ acid dạ dày do thuốc gây ra. Tăng nồng độ CgA có thể gây ra kết quả dương tính giả trong các xét nghiệm chẩn đoán khối u thần kinh nội tiết. Bệnh nhân nên ngừng điều trị với omeprazol trước khi kiểm tra nồng độ CgA và cân nhắc việc xét nghiệm lại khi nồng độ CgA ban đầu cao. Nếu các xét nghiệm được thực hiện liên tục (để theo dõi), thì phải tiến hành ở cùng một phòng xét nghiệm.
Sử dụng đồng thời OMKOF 20 với methotrexat.
Các tài liệu đã chỉ ra rằng sử dụng đồng thời PPI với methotrexat (đặc biệt là ở liều cao) có thể làm tăng và kéo dài nồng độ methotrexat và/hoặc chất chuyển hóa của nó, và có thể dẫn đến ngộ độc methotrexat. Việc sử dụng methotrexat liều cao, có thể phải xem xét đến việc tạm ngừng PPI ở một số bệnh nhân.
Polyp tuyến đáy vị
Việc sử dụng PPI có thể làm tăng nguy cơ bị polyp tuyến đáy vị khi sử dụng thuốc dài ngày, đặc biệt là trên 1 năm. Hầu hết bệnh nhân sử dụng PPI bị polyp tuyến đáy vị đều không có triệu chứng và thường vô tình phát hiện được qua nội soi. Nên sử dụng liệu pháp PPI trong thời gian ngắn nhất có thể đối với những bệnh nhân này.
Trẻ em
Độ an toàn và hiệu quả của OMKOF 20 chưa được thiết lập ở trẻ em dưới 18 tuổi.
Người già
Omeprazol đã được dùng cho hơn 2000 người già từ 65 tuổi trở lên trong các thử nghiệm lâm sàng ở Mỹ và Châu Âu. Không có sự khác biệt về độ an toàn và hiệu quả giữa người già và người trẻ tuổi. Các kinh nghiệm lâm sàng khác được báo cáo không thấy có sự khác biệt về sự đáp ứng giữa người già và người trẻ, nhưng một số người già nhạy cảm hơn với thuốc.
Các nghiên cứu dược động học với buffered omeprazol đã chỉ ra rằng tốc độ đào thải thuốc hơi giảm ở người già và sinh khả dụng tăng. Độ thanh thải trong huyết tương của omeprazol là 250 ml/phút (khoảng một nửa so với người trẻ). Thời gian bán thải trung bình trong huyết tương trong một giờ, tương đương như ở người trẻ khỏe mạnh dùng OMKOF 20. Tuy nhiên không cần phải điều chỉnh liều dùng ở người già.
Bệnh nhân châu Á
Có thể cần phải giảm liều ở những bệnh nhân này.
Tá dược:
Thuốc có chứa tá dược lactose. Nên những bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose, không nên sử dụng thuốc này.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở phụ nữ có thai. Do các nghiên cứu trên động vật và các nghiên cứu trên người không thể loại trừ khả năng gây hại của thuốc, chỉ nên sử dụng omeprazol cho phụ nữ có thai khi lợi ích đối với người mẹ cao hơn các nguy cơ có thể xảy ra với thai nhi..
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú
Nồng độ omeprazol đã được xác định trong sữa mẹ sau khi uống liều 20 mg. Nồng độ đỉnh của omeprazol trong sữa mẹ dưới 7% nồng độ đỉnh trong huyết thanh. Nồng độ này sẽ tương ứng với 0,004 mg omeprazol trong 200 ml sữa. Bởi vì omeprazol được bài tiết vào sữa mẹ, vì có khả năng xảy ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ do omeprazol, và vì tiềm năng gây khối u đã được thấy đối với omeprazol trong nghiên cứu gây ung thư ở chuột, nên việc quyết định ngừng điều trị với thuốc hoặc ngừng cho con bú nên dựa vào sự cần thiết của thuốc đối với người mẹ. Ngoài ra, natri bicarbonat nên được sử dụng thận trọng ở phụ nữ cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.
Tương tác, tương kỵ của thuốc
Các loại thuốc có sinh khả dụng bị ảnh hưởng bởi pH dạ dày
Do thuốc có tác dụng lên sự bài tiết acid, nên omeprazol có thể làm giảm sự hấp thụ của các loại thuốc có sinh khả dụng được quyết định bởi pH dạ dày. Giống như với các thuốc làm giảm acid dạ dày khác, có thể làm giảm sự hấp thụ của các thuốc như ketoconazol, atazanavir, muối sắt, erlotinib, và mycophenolate mofetil (MMF), trong khi sự hấp thụ các thuốc như digoxin có thể tăng trong khi điều trị với omeprazol.
Sử dụng đồng thời omeprazol (20 mg/ngày) với digoxin ở các đối tượng khỏe mạnh làm tăng sinh khả dụng của digoxin khoảng 10% (30% ở hai đối tượng). Dùng đồng thời digoxin với OMKOF 20 được dự kiến sẽ làm tăng sự tiếp xúc toàn thân của digoxin. Vì vậy, bệnh nhân có thể cần phải được theo dõi khi sử dụng digoxin đồng thời với OMKOF 20.
Sử dụng đồng thời omeprazol ở người khỏe mạnh và ở bệnh nhân ghép tạng với MMF đã được báo cáo là làm giảm sự tiếp xúc với chất chuyển hóa có hoạt tính, acid mycophenolic (MPA), có thể do giảm độ hòa tan của MMF khi pH dạ dày tăng lên. Sự liên quan lâm sàng của sự giảm tiếp xúc MPA lên việc chống thải ghép tạng chưa được thiết lập ở bệnh nhân ghép tạng được sử dụng OMKOF 20 cùng với MMF. Cần thận trọng khi dùng OMKOF 20 cho bệnh nhân ghép tạng đang dùng MMF.
Các thuốc được chuyển hóa bởi cytochrom P450 (CYP)
Omeprazol có thể kéo dài thời gian thải trừ diazepam, warfarin và phenytoin, là các loại thuốc được chuyển hóa bởi quá trình oxy hóa trong gan. Đã có báo cáo về tăng INR và thời gian prothrombin ở bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế bơm proton, bao gồm omeprazol, và đồng thời với warfarin. Tăng INR và thời gian prothrombin có thể dẫn đến chảy máu bất thường và thậm chí là tử vong. Bệnh nhân được điều trị thuốc ức chế bơm proton đồng thời với warfarin có thể cần được theo dõi để phát hiện tăng INR và thời gian prothrombin.
Mặc dù ở các đối tượng bình thường không thấy xảy ra tương tác với theophyllin hoặc propranolol, tuy nhiên đã có các báo cáo lâm sàng về tương tác với các thuốc được chuyển hóa qua hệ thống cytochrom P450 (ví dụ: cyclosporin, disulfiram, benzodiazepin). Bệnh nhân cần được theo dõi khi dùng đồng thời với OMKOF 20.
Dùng đồng thời omeprazol với voriconazol (một chất ức chế kết hợp CYP2C19 và CYP3A4), dẫn đến tăng gấp đôi sự tiếp xúc của omeprazol. Việc điều chỉnh liều dùng của omeprazol thường không cần thiết. Khi dùng voriconazol (400 mg mỗi 12 giờ/ ngày, sau đó 200 mg trong 6 ngày) với omeprazol (40 mg/ ngày trong 7 ngày) ở người khỏe mạnh, tăng đáng kể Cmax của AUC0-24 của omeprazol ở trạng thái ổn định, và tương ứng là tăng trung bình gấp 2 lần (90% CI: 1,8; 2,6) và gấp 4 lần (90% CI: 3,3;4,4) so với khi dùng omeprazol mà không có voriconazol.
Các thuốc gây cảm ứng CYP2C19 hoặc CYP3A4 (như rifampin) có thể làm giảm nồng độ omeprazol trong huyết thanh. Trong một nghiên cứu chéo ở 12 đối tượng nam khỏe mạnh, sử dụng St. John's wort (300 mg x 3 lần/ngày trong 14 ngày), là một chất gây cảm ứng CYP3A4, làm giảm sự tiếp xúc toàn thân của omeprazol ở những đối tượng có chuyển hóa CYP2C19 kém (Cmax và AUC giảm 37,5% và 37,9% tương ứng) và ở những đối tượng chuyển hóa mạnh (Cmax và AUC lần lượt giảm 49,6% và 43,9%). Tránh sử dụng đồng thời St John's Wort hoặc rifampin với omeprazol.
Thuốc kháng retrovirus
Không nên dùng đồng thời atazanavir với các thuốc ức chế bơm proton. Việc dùng đồng thời atazanavir với các chất ức chế bơm proton dự kiến làm giảm đáng kể nồng độ atazanavir trong huyết tương và do đó làm giảm hiệu quả điều trị của nó.
Omeprazol đã được báo cáo là có tương tác với một số thuốc kháng retrovirus. Ảnh hưởng lâm sàng và cơ chế của các tương tác thuốc này chưa được biết đến. Tăng độ pH dạ dày trong thời gian điều trị với omeprazol có thể làm thay đổi sự hấp thụ của thuốc kháng retrovirus. Các cơ chế tương tác khác có thể là thông qua CYP2C19. Đối với một số thuốc kháng retrovirus, như atazanavir và nelfinavir, nồng độ huyết thanh của chúng giảm khi dùng đồng thời với omeprazol. Sau khi dùng đa liều nelfinavir (1250 mg x 2 lần/ngày), và omeprazol (40 mg/ngày), AUC giảm 36% và 92%, Cmax khoảng 37% và 89% và Cmin khoảng 39% và 75% tương ứng với nelfinavir và M8. Sau khi dùng đa liều atazanavir (400 mg/ngày) và omeprazol (40 mg/ngày, 2 giờ trước khi dùng atazanavir), AUC giảm 94%, Cmax 96% và Cmin 95%. Không nên dùng đồng thời omeprazol với các thuốc như atazanavir và nelfinavir.
Làm tăng nồng độ của saquinavir: Đối với các thuốc kháng retrovirus khác, như saquinavir, nồng độ trong huyết thanh tăng lên cùng với sự gia tăng AUC khoảng 82%, trong khi Cmax khoảng 75% và Cmin khoảng 106% sau khi dùng đa liều saquinavir/ritonavir (1000/100 mg) x 2 lần/ ngày trong 15 ngày cùng với omeprazol 40 mg/ngày từ 11-15 ngày. Nên cân nhắc đến việc giảm liều saquinavir để đảm bảo an toàn cho từng bệnh nhân. Ngoài ra còn có một số thuốc kháng retrovirus có nồng độ huyết thanh không thay đổi khi dùng cùng với omeprazol.
Dùng đồng thời với clarithromycin
Dùng đồng thời clarithromycin với các thuốc khác có thể gây ra các phản ứng không mong muốn nghiêm trọng do tương tác thuốc. Do các tương tác thuốc này, clarithromycin chống chỉ định dùng đồng thời với một số loại thuốc nhất định.
Clopidogrel
Omeprazol là thuốc ức chế enzym CYP2C19. Clopidogrel được chuyển hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính bởi CYP2C19. Sử dụng đồng thời với 80 mg omeprazol làm giảm nồng độ trong huyết tương của các chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel và làm giảm tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu. Tránh dùng đồng thời OMKOF 20 với clopidogrel. Khi sử dụng OMKOF 20 thì nên cân nhắc liệu pháp chống ngưng tập tiểu cầu thay thế.
Tacrolimus
Dùng đồng thời omeprazol với tacrolimus có thể làm tăng nồng độ tacrolimus trong huyết thanh.
Tương tác với các xét nghiệm kiểm tra khối u thần kinh nội tiết
Sự giảm acid dạ dày do thuốc làm tăng sản tế bào giống như enterochromaffin và tăng nồng độ Chromogranin A, là chất có thể làm ảnh hưởng đến kết quả của các xét nghiệm kiểm tra khối u thần kinh nội tiết.
Methotrexat
Các trường hợp được báo cáo, các nghiên cứu dược động học dân số được công bố, và các phân tích hồi cứu đã cho thấy việc dùng đồng thời PPI với methotrexat (chủ yếu ở liều cao) có thể làm tăng và kéo dài nồng độ methotrexat trong huyết thanh và/hoặc chất chuyển hóa hydroxymethotrexat. Tuy nhiên, không có nghiên cứu tương tác thuốc chính thức của methotrexat với PPIs đã được tiến hành.
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn của thuốc (ADR):
Toàn thân: Phản ứng quá mẫn, bao gồm phản ứng phản vệ, phù mạch, co thắt phế quản, viêm thận kẽ, nổi mề đay, sốt, đau, mệt mỏi, suy nhược, lupus ban đỏ hệ thống.
Tim mạch: Đau ngực hoặc đau thắt ngực, nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm, đánh trống ngực, tăng huyết áp và phù ngoại biên.
Tiêu hóa: Viêm tụy (một số gây tử vong), chán ăn, kích ứng đại tràng, đầy hơi, đổi màu phân, Candida thực quản, teo niêm mạc lưỡi, khô miệng, viêm miệng và trướng bụng. Trong thời gian điều trị với omeprazol, polyp tuyến dạ dày đã được ghi nhận nhưng hiếm gặp. Các polyp này lành tính và có thể hồi phục khi ngừng điều trị. U carcinoid ở dạ dày tá tràng đã được báo cáo ở những bệnh nhân có hội chứng Zollinger-Ellison khi điều trị dài ngày với omperazol. Phát hiện này được cho là có liên quan đến các khối u như vậy.
Gan: Tăng các giá trị đánh giá chức năng gan (ALT (SGPT), AST (SGOT), transpeptidase y-glutamyl, phosphatase kiềm và bilirubin (vàng da). Một số trường hợp hiếm gặp, đã xảy ra các bệnh gan bao gồm ứ mật hoặc viêm gan hỗn hợp, hoại tử gan (một số gây tử vong), suy gan (một số gây suy gan) và bệnh não gan.
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Tiêu chảy có liên quan tới Clostridium difficile.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ natri máu, hạ đường máu, hạ magie máu và tăng cân.
Cơ xương khớp: Chuột rút, đau cơ, yếu cơ, đau khớp, gãy xương và đau chân.
Thần kinh/tâm thần: Rối loạn tâm thần bao gồm trầm cảm, kích động, hung hăng, ảo giác, lú lẫn, mất ngủ, căng thẳng, run rẩy, thờ ơ, buồn ngủ, lo âu, giấc mơ bất thường; chóng mặt; dị cảm; và rối loạn chức năng nữa bên.
Hô hấp: Chảy máu cam, đau họng.
Da: Các phản ứng nghiêm trọng ở da bao gồm hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN; một số gây tử vong), hội chứng Stevens-Johnson, lupus ban đỏ ở da và hồng ban đa dạng (một số nghiêm trọng); ban xuất huyết và/hoặc đốm xuất huyết; viêm da, nổi mày đay, phù mạch, ngứa, nhạy cảm ánh sáng, rụng tóc, da khô và tăng đổ mồ hôi.
Giác quan: Ù tai, đảo ngược vị giác.
Mắt: Mờ mắt, kích ứng mắt, hội chứng khô mắt, teo thị giác, bệnh thần kinh thị lực thiếu máu cục bộ, viêm dây thần kinh thị giác và thị lực kép.
Thận: Viêm thận kẽ, nhiễm trùng đường tiểu, vi thể trong nước tiểu, tiểu dắt, tăng nồng độ creatinin huyết thanh, protein niệu, tiểu máu, đau tinh hoàn và chứng vú to ở nam giới.
Huyết học: Các trường hợp hiếm gặp của giảm toàn thể huyết cầu, mất bạch cầu hạt (một số gây tử vong), giảm tiểu cầu trung tính, giảm bạch cầu, thiếu máu, tăng bạch cầu và thiếu máu tan máu đã được báo cáo.
Kinh nghiệm lâm sàng về tỷ lệ gặp các tác dụng bất lợi ở bệnh nhân trên 65 tuổi tương tự như ở bệnh nhân từ 65 tuổi trở xuống.
Ngoài ra các tác dụng bất lợi của natri bicarbonat bao gồm nhiễm kiềm chuyển hóa, co giật và co cứng.
Quá liều và cách xử trí:
Đã có các báo cáo về việc quá liều omeprazol ở người. Mức liều lên tới 2400 mg (cao gấp 120 lần mức liều thường dùng trên lâm sàng). Các biểu hiện khác nhau, bao gồm lú lẫn, buồn ngủ, nhìn mờ, tăng nhịp tim, buồn nôn, nôn, đổ mồ hôi, đỏ bừng, đau đầu, khô miệng và các tác dụng không mong muốn khác tương tự như đã được thấy trong các kinh nghiệm lâm sàng.
Các triệu chứng thường thoáng qua và không nghiêm trọng khi dùng omeprazol riêng lẻ. Không có thuốc giải độc đặc hiệu khi quá liều omeprazol. Omeprazol liên kết mạnh với protein và do đó, không dễ để loại bỏ nó bằng cách thẩm tách máu. Trong trường hợp quá liều, nên điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Uống các liều đơn omeprazol là 1350, 1339 và 1200 mg/kg là liều gây chết ở chuột nhắt, chuột cống và chó. Các con vật được dùng thuốc ở mức liều trên có biểu hiện an thần, chứng sa mi mắt, run, co giật và giảm hoạt động, nhiệt độ cơ thể, và hô hấp và tăng độ sâu của hơi thở.
Ngoài ra, quá liều natri bicarbonat có thể gây hạ calci, kali máu, tăng natri máu và co giật.
Đặc tính dược lực học:
Cơ chế tác dụng:
Omeprazol thuộc nhóm thuốc chống tiết dạ dày, là dẫn chất thay thế của benzimidazol, không có các đặc tính của thuốc kháng cholinergic hoặc thuốc kháng histamin H2, nhưng lại ức chế sự tiết acid dạ dày bằng cách ức chế đặc hiệu hệ thống enzym H+/ K+ ATPase ở bề mặt bài tiết của tế bào thành dạ dày. Bởi hệ thống enzym này được xem là bơm acid (proton) trong niêm mạc dạ dày, omeprazol có đặc điểm là ức chế bơm acid dạ dày, tại đây nó ức chế bước cuối cùng của quá trình sản xuất acid. Tác dụng này có liên quan đến sự ức chế bài tiết acid cơ bản hay được kích thích bởi bất kỳ sự kích thích nào. Các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng omeprazol nhanh chóng biến mất khỏi huyết tương và có mặt ở niêm mạc dạ dày trong một ngày hoặc nhiều hơn.
Tác dụng kháng tiết
Các kết quả từ nghiên cứu PK/PD về tác dụng chống bài tiết của lặp lại thuốc bột pha hỗn dịch uống mức liều 40 mg omeprazol/1680 mg natri bicarbonat và 20 mg omeprazol/1680 mg natri bicarbonat, dùng 1 lần/ngày ở những đối tượng khỏe mạnh thể hiện trong bảng 1 dưới đây:
Bảng 1: Tác dụng của thuốc bột pha hỗn dịch uống OMKOF 20 ở pH dạ dày vào ngày thứ 7
Chú ý: Các giá trị đại diện trung bình. Các thông số được đo trong khoảng thời gian 24 giờ*.
*p < 0,05 ở mức liều 20 mg so với 40 mg.
Kết quả từ một nghiên cứu PK/PD riêng biệt về tác dụng kháng tiết khi sử dụng liều lặp lại 40 mg/1100 mg và 20 mg/1100 mg viên nang omeprazol/natri bicarbonat x 1 lần/ngày ở người khỏe mạnh cho thấy có các tác dụng tương tự nói chung trên ba thông số PD so với khi dùng omeprazol và natri bicarbonat 40 mg/1680 mg và 20 mg/ 1680 mg ở dạng bột pha hỗn dịch uống, tương ứng.
Tác dụng kháng tiết kéo dài hơn so với dự kiến so với thời gian bán thải rất ngắn (1 giờ), rõ ràng là do liên kết không thể đảo ngược với enzym H+/ K+ ATPase ở thành tế bào dạ dày.
Các hiệu ứng tế bào giống Enterochromaffin (ECL)
Trong các nghiên cứu gây ung thư trong 24 tháng ở chuột, sự gia tăng đáng kể liên quan đến liều đối với các khối u carcinoid dạ dày và tăng sản tế bào ECL đã được quan sát thấy ở cả chuột đực và chuột cái. Các khối u carcinoid cũng đã được thấy ở những con chuột điều trị dài ngày với thuốc ức chế bơm proton hoặc thuốc đối kháng thụ thể H2 liều cao. Mẫu sinh thiết dạ dày của con người được thu từ hơn 3000 bệnh nhân được điều trị với omeprazol trong các thử nghiệm lâm sàng dài hạn. Tỷ lệ tăng sản tế bào ECL trong các nghiên cứu này tăng theo thời gian, tuy nhiên không có trường hợp nào u carcinoid ở tế bào ECL, loạn sản, sự tạo khối u được phát hiện ở những bệnh nhân này. Những nghiên cứu này không đủ thời gian và kích thước để loại trừ ảnh hưởng có thể gặp khi sử dụng omeprazoldài ngày lên sự phát triển của bất kỳ tình trạng tiền ung thư hoặc ác tính nào.
Các tác động tới gastrin huyết thanh
Các nghiên cứu được tiến hành trên 200 bệnh nhân, nồng độ gastrin trong huyết thanh đã tăng lên trong 1 đến 2 tuần đầu sử dụng omeprazol ở mức liều điều trị x 1 lần/ngày song song với việc ức chế bài tiết acid. Nồng độ gastrin trong huyết thanh không tăng thêm nữa khi tiếp tục điều trị. So với thuốc đối kháng thụ thể histamin H2, mức tăng trung bình được tạo ra bởi mức liều omeprazol 20 mg cao hơn (tăng 1,3 đến 3,6 lần so với tăng 1,1 đến 1,8 lần). Giá trị gastrin trở lại mức trước khi điều trị, thường trong vòng 1 đến 2 tuần sau khi ngừng điều trị.
Các tác động khác
Tác dụng toàn thân của omeprazol trên hệ thần kinh trung ương, hệ tim mạch và hô hấp hiện nay vẫn chưa rõ. Dùng omeprazol ở mức liều 30 hoặc 40 mg trong 2 đến 4 tuần, không có ảnh hưởng tới chức năng tuyến giáp, chuyển hóa carbohydrat, nồng độ hormon tuyến cận giáp trong tuần hoàn, cortisol, estradiol, estosteron, prolactin, cholecystokinin hoặc secretin.
Không ảnh hưởng tới việc rỗng dạ dày của các chất rắn và lỏng của bữa ăn thử nghiệm đã được chứng minh sau một liều đơn omeprazol 90 mg. Ở người khỏe mạnh, dùng một liều đơn omeprazol đường tiêm tĩnh mạch (0,35 mg/kg) không ảnh hưởng tới yếu tố bài tiết nội tại. Tuy nhiên, khi pH dạ dày được duy trì ở mức 4.0 trở lên, pepsin cơ bản được tạo ra ít và hoạt động của pepsin bị giảm. Cũng như các thuốc làm tăng pH dạ dày khác, sử dụng omeprazol trong 14 ngày ở người khỏe mạnh đã làm gia tăng đáng kể nồng độ vi khuẩn sống trong dạ dày. Mô hình của các loài vi khuẩn không thay đổi so với thường thấy trong nước bọt. Tất cả các thay đổi sẽ được hồi phục trong vòng 3 ngày sau khi ngừng điều trị.
Đặc tính dược động học
Hấp thu: Trong các nghiên cứu sinh khả dụng riêng biệt trên in vivo, khi dùng OMKOF 20 vào lúc dạ dày rỗng 1 giờ trước bữa ăn thì omeprazol được hấp thu nhanh, với nồng độ đỉnh trung bình (% CV) là 1954 ng/ml (33%) và 1526 ng/ml (49%), tương ứng, và thời gian thuốc đạt được nồng độ đỉnh là khoảng 30 phút (khoảng 10-90 phút) sau khi dùng liều đơn hoặc liều lặp lại. Sinh khả dụng tuyệt đối của OMKOF 20 đường uống (so với đường tiêm tĩnh mạch) là khoảng 30 đến 40% ở liều 20-40 mg, do phần lớn thuốc bị chuyển hóa lần đầu ở gan.
Khi dùng OMKOF 20 (40 mg omeprazol/1680 mg natri bicarbonat) x 2 lần thì AUC(0-inf) của omeprazol (ng.hr/mL) là 1665 sau liều 1 và 3356 sau liều 2, trong khi Tmax khoảng 30 phút cho cả liều 1 và liều 2.
Sau khi đơn liều hoặc đa liều mỗi ngày, nồng độ đỉnh trong huyết tương của omeprazol và omeprazol phối hợp với natri bicarbonat là xấp xỉ nhau ở mức liều 20-40 mg, nhưng AUC trung bình lớn hơn (tăng gấp ba lần) khi tăng gấp đôi liều lên tới 40 mg. Sinh khả dụng của omeprazol trong dạng bào chế omeprazol kết hợp với natri bicarbonat tăng lên khi dùng liều lặp lại.
Khi dùng omeprazol kết hợp với natri bicarbonat 1 giờ sau bữa ăn thì AUC của omeprazol bị giảm khoảng 24% so với khi dùng 1 giờ trước bữa ăn.
Phân bố: Omeprazol liên kết với protein huyết tương. Thuốc liên kết với protein khoảng 95%.
Chuyển hóa: Sau khi uống liều đơn omeprazol, phần lớn liều dùng (khoảng 77%) được đào thải qua nước tiểu ít nhất là sáu chất chuyển hóa. Hai chất chuyển hóa đã được xác định là hydroxyomeprazol và acid carboxylic tương ứng. Phần còn lại của liều dùng được đào thải qua phân. Điều này cho thấy các chất chuyển hóa của omeprazol chủ yếu được đào thải qua mật. Có 3 chất chuyển hóa được xác định trong huyết tương là dẫn xuất sulfid và sulfon của omeprazol và hydroxyomeprazol. Các chất chuyển hóa này có rất ít hoặc không có hoạt tính kháng tiết.
Thải trừ: Sau khi uống liều đơn omeprazol, thuốc được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi rất ít. Thời gian bán thải trung bình của omeprazol trong huyết tương ở người khỏe mạnh là khoảng 1 giờ (trong khoảng 0,4 đến 3,2 giờ) và tổng độ thanh thải của cơ thể là 500-600 ml/phút.
Các đối tượng đặc biệt:
Người già: Tốc độ thải trừ omeprazol ở người già hơi giảm và sinh khả dụng tăng lên. Sinh khả dụng của omeprazol là 76% khi sử dụng một liều đơn 40 mg omeprazol (dung dịch đệm) ở người già khỏe mạnh, so với 58% ở người trẻ được dùng cùng mức liều trên. Gần 70% liều dùng đã được thu hồi trong nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa của omeprazol và dạng thuốc không biến đổi không được tìm thấy. Độ thanh thải trong huyết tương của omeprazol là 250 ml/phút (khoảng ½ so với người trẻ) và thời gian bán thải trung bình trong huyết tương trong 1 giờ tương tự như ở người trẻ khỏe mạnh.
Trẻ em: Dược động học của OMKOF 20 chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân < 18 tuổi.
Giới tính: Không có sự khác biệt trong sự hấp thu hoặc thải trừ omeprazol giữa nữ giới và nam giới.
Suy gan: Bệnh nhân bị suy gan mạn tính, thì sinh khả dụng của omeprazol trong dung dịch đệm tăng khoảng 100% so với liều dùng đường tĩnh mạch, do giảm ảnh hưởng của chuyển hóa lần đầu qua gan, và thời gian bán thải trung bình của thuốc tăng khoảng 3 giờ so với thời gian bán thải trung bình của 1 giờ ở người bình thường. Độ thanh thải huyết tương trung bình là 70 ml/phút, so với giá trị 500-600 ml/phút ở người bình thường.
Suy thận: Đối với những bệnh nhân suy thận mạn có độ thanh thải creatinin nằm trong khoảng 10 - 62 ml/phút/ 1,73 m2, thì việc sử dụng omeprazol từ dung dịch đệm tương tự như sử dụng ở người khỏe mạnh, tuy nhiên có sự tăng nhẹ sinh khả dụng. Bởi vì bài tiết qua nước tiểu là con đường đào thải chủ yếu của các chất chuyển hóa của omeprazol, nên sự đào thải của thuốc sẽ giảm tỷ lệ thuận với độ thanh thải creatinin.
Bệnh nhân châu Á
Các nghiên cứu dược động học khi dùng các liều đơn 20 mg omeprazol, có sự gia tăng AUC gấp 4 lần ở người châu Á so với người da trắng. Việc điều chỉnh liều, đặc biệt là ở bệnh nhân được chỉ định dùng thuốc để duy trì việc chưa lành viêm thực quản do ăn mòn, đối với bệnh nhân suy gan và các bệnh nhân châu Á nên được xem xét.
Tương tác thuốc – thuốc
Khi sử dụng 40 mg omeprazol x 1 lần/ngày với 500 mg clarithromycin mỗi 8 giờ ở nam giới trưởng thành khỏe mạnh, nồng độ omeprazol trong huyết tương ở trạng thái ổn định đã tăng lên khi sử dụng đồng thời với clarithromycin [Cmax, AUC (0-24) và T½ tăng lần lượt 30%, 89% và 34%].
Tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn cơ sở.
Qui cách: Hộp 30 gói x 3g.
Bảo quản: Bảo quản thuốc ở nơi khô, thoáng, nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nhà sản xuất: CÔNG TY CỔ PHẦN US PHARMA USA
Lô B1 – 10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi – TP. Hồ Chí Minh – Việt Nam.
Mọi thắc mắc và thông tin chi tiết, xin liên hệ số điện thoại 028-37908860