Rx thuốc này chỉ
dùng theo đơn thuốc
Isotretinoin 10 mg
Để xa tầm tay trẻ em
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
1.
Thành phần công thức thuốc:
Mỗi viên nang mềm ATINON
10 chứa:
Thành phần
dược chất: Isotretinoin 10 mg.
Thành phần tá dược: Butylated
hydroxytoluen, Leicithin, Dầu cọ, Sáp ong trắng, Dầu đậu
nành, Gelatin, Sorbitol 70%, Glycerin 98%, Ethylvanillin, Methyl paraben,
Propyl paraben, Titan dioxyd, Màu Ponceau 4 Red.
2.
Dạng bào chế: Viên nang mềm.
3.
Chỉ định:
Các dạng mụn trứng cá nghiêm
trọng (như mụn trứng cá dạng nốt hoặc mảng hoặc mụn trứng cá có nguy cơ để lại
sẹo vĩnh viễn) không đáp ứng với các liệu trình tiêu chuẩn điều trị với các thuốc kháng khuẩn và thuốc dùng ngoài da.
4.
Cách
dùng, liều dùng:
Cách dùng: Thuốc
được dùng bằng đường uống. Thuốc nên được uống trong bữa ăn một hoặc hai lần mỗi
ngày. Không nhai viên nang.
Liều dùng:
-
Đối với
trẻ em:
Isotretinoin
không được sử dụng để điều trị mụn trứng cá trước tuổi dậy thì và không được
khuyến cáo dùng ở trẻ em dưới 12 tuổi vì thiếu dữ liệu về tính hiệu quả và độ
an toàn thuốc.
-
Người lớn bao gồm thanh thiếu niên và người già:
Nên bắt đầu với liều 0,5 mg/kg mỗi ngày.
Đối với hầu hết
bệnh nhân, liều dao động từ 0,5-1,0 mg/kg mỗi ngày.
Đáp ứng điều
trị với isotretinoin và một số tác dụng không mong muốn có liên quan đến liều
lượng và khác nhau giữa các bệnh nhân, đòi hỏi phải điều chỉnh liều lượng từng cá
nhân trong khi điều trị.
Tỷ lệ thuyên
giảm và tái phát liên quan chặt chẽ đến tổng liều dùng hơn là thời gian điều trị
hoặc liều hàng ngày. Đã có chứng minh rằng
không có lợi ích tăng thêm đáng kể nào khi dùng ngoài liều điều trị
tích lũy 120-150 mg/kg.
Thời gian điều
trị sẽ phụ thuộc vào liều hàng ngày của cá nhân. Một đợt điều trị thường kéo
dài 16-24 tuần.
Đa số bệnh
nhân có thể khỏi mụn chỉ với một liệu trình điều trị duy nhất. Trong trường hợp
tái phát, có thể cân nhắc thêm một đợt điều trị isotretinoin bằng cách sử dụng
cùng một liều đối với liều điều trị hàng ngày và điều trị tích lũy.
Vì sự cải thiện
của mụn trứng cá có thể được thấy sau 8 tuần khi từ ngừng điều trị,
đợt điều trị tiếp theo nên chờ cho đến khi
ít nhất sau thời gian này.
-
Bệnh
nhân suy thận:
Ở những bệnh
nhân suy thận nặng, nên bắt đầu điều trị với liều thấp hơn (ví dụ: 10 mg/ngày).
Sau đó nên tăng liều lên đến 1 mg/kg/ngày hoặc cho đến khi bệnh nhân nhận được
liều dung nạp tối đa (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
-
Bệnh nhân không dung nạp:
Ở những bệnh
nhân không dung nạp nghiêm trọng với liều khuyến cáo, có thể tiếp tục điều trị
với liều thấp hơn với thời gian điều trị dài hơn và nguy cơ tái phát cao hơn. Để
đạt được hiệu quả tối đa có thể ở những bệnh nhân này, liều thông thường nên được
tiếp tục ở liều dung nạp cao nhất.
5.
Chống
chỉ định:
-
Bệnh nhân quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất
kỳ thành phần tá dược.
-
Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú (xem Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú).
-
Phụ nữ có khả năng mang thai trừ khi bệnh nhân
tuân thủ đầy đủ các điều kiện phòng ngừa mang thai (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng
thuốc).
-
Suy gan.
-
Người có giá trị lipid máu tăng cao quá mức.
-
Ngộ độc vitamin A
-
Điều trị đồng thời với tetracyclin (xem Tương
tác, tương kỵ của thuốc).
6.
Cảnh báo và thận trọng
khi dùng thuốc:
Khả
năng gây quái thai: Isotretinoin là một thuốc
có khả năng lớn gây quái thai ở người,
gây ra tần suất cao các dị tật bẩm sinh nặng và đe dọa tính mạng.
v Phòng ngừa mang thai:
Isotretinoin được chống chỉ định ở phụ nữ có khả năng
mang thai trừ khi bệnh nhân tuân thủ đầy đủ các điều
kiện sau:
- Bệnh nhân bị mụn trứng cá nghiêm trọng (chẳng hạn như mụn
trứng cá dạng nốt hoặc dạng đám mụn hoặc mụn trứng cá có nguy cơ để lại sẹo
vĩnh viễn) không
đáp ứng với các liệu trình tiêu chuẩn điều trị với các thuốc kháng khuẩn và thuốc dùng ngoài da. (xem Chỉ định).
- Phải đánh giá khả năng mang thai cho tất cả các bệnh
nhân nữ.
- Bệnh nhân hiểu nguy cơ gây quái thai.
- Bệnh nhân hiểu sự cần thiết của việc theo dõi nghiêm ngặt,
hàng tháng.
- Bệnh nhân hiểu và chấp nhận nhu cầu tránh thai hiệu quả,
không gián đoạn, 1 tháng trước khi bắt đầu điều trị, trong suốt thời gian điều
trị và 1 tháng sau khi kết thúc điều trị. Nên sử dụng ít nhất một và tốt nhất
là hai hình thức tránh thai bổ sung bao gồm cả phương pháp rào chắn.
- Cần đánh giá từng trường hợp, khi lựa chọn phương pháp
tránh thai, thảo luận với bệnh nhân để đảm bảo sự cùng tham gia và tuân thủ của họ đối với các biện pháp đã chọn.
- Ngay cả khi bệnh nhân vô kinh, phải tuân theo tất cả
các lời khuyên về các biện pháp tránh thai hiệu quả.
- Được thông báo và hiểu rõ những hậu quả có thể xảy ra
khi mang thai và sự cần thiết nhanh chóng tư vấn nếu có nguy cơ mang thai hoặc
có thể có thai.
- Bệnh nhân hiểu sự cần thiết và chấp nhận đi kiểm tra
thai định kỳ trước đó, lý tưởng nhất là hàng tháng trong thời gian điều trị và
1 tháng sau khi ngừng điều trị.
- Bệnh nhân đã thừa nhận rằng đã hiểu các mối nguy hiểm
và các biện pháp phòng ngừa cần thiết liên quan đến việc sử dụng isotretinoin.
Những điều kiện trên cũng áp dụng cho những bệnh nhân nữ hiện
không hoạt động tình dục trừ khi người kê đơn cho rằng có những lý do thuyết phục
để chỉ ra rằng không có nguy cơ mang thai.
Người kê đơn phải đảm bảo rằng:
- Bệnh nhân tuân thủ các điều kiện phòng ngừa mang thai
như đã liệt kê ở trên, bao gồm cả xác nhận rằng họ có đủ hiểu biết.
- Bệnh nhân đã thừa nhận các tình trạng nói trên.
- Bệnh nhân phải hiểu rằng họ phải sử dụng nhất quán và
chính xác một phương pháp tránh thai hiệu quả nhất (tức là hình thức không phụ
thuộc vào người dùng) hoặc hai hình thức tránh thai bổ sung phụ thuộc vào người
dùng, ít nhất 1 tháng trước khi bắt đầu điều trị và đang tiếp tục sử dụng có hiệu
quả. Tránh thai trong suốt thời gian điều trị và ít nhất 1 tháng sau khi ngừng
điều trị.
- Kết quả thử thai âm tính trước, trong và 1 tháng sau
khi kết thúc đợt điều trị. Ngày trả kết quả của các thử nghiệm mang thai nên được
ghi lại.
Nếu phụ nữ có thai được điều trị bằng isotretinoin, phải
ngừng điều trị và chuyển bệnh nhân đến bác sĩ chuyên khoa hoặc có kinh nghiệm về
quái thai để được đánh giá và tư vấn.
Nếu thai kỳ xảy ra sau khi ngừng điều trị vẫn có nguy cơ
thai nhi bị dị tật nghiêm trọng. Nguy cơ này vẫn tồn tại cho đến khi sản phẩm
được loại bỏ hoàn toàn, tức là trong vòng một tháng sau khi kết thúc điều trị.
v Các biện
pháp ngừa thai:
Bệnh nhân nữ phải được cung cấp thông tin toàn diện về
phòng tránh thai và cần được tư vấn các biện pháp tránh thai nếu họ không sử dụng
biện pháp tránh thai. Nếu bác sĩ kê đơn không có khả năng cung cấp thông tin
như vậy, bệnh nhân nên được giới thiệu đến chuyên gia chăm sóc sức khỏe có liên
quan.
Theo yêu cầu tối thiểu, bệnh nhân nữ có khả năng mang
thai phải sử dụng ít nhất một phương pháp tránh thai có hiệu quả cao (tức là
hình thức không phụ thuộc vào người dùng) hoặc hai hình thức tránh thai bổ sung
phụ thuộc vào người dùng. Nên sử dụng biện pháp tránh thai ít nhất 1 tháng trước
khi bắt đầu điều trị, trong suốt quá trình điều trị và tiếp tục ít nhất 1 tháng
sau khi ngừng điều trị bằng isotretinoin, ngay cả ở những bệnh nhân vô kinh.
Nên đánh giá trong từng trường
hợp, khi lựa chọn phương pháp tránh thai có bệnh nhân tham gia thảo luận, để đảm
bảo sự tham gia và tuân thủ của họ với các biện pháp đã chọn.
v Thử thai:
Theo thông thường, các xét nghiệm mang thai được giám sát
y tế với độ nhạy tối thiểu là 25 mIU/mL được khuyến khích thực hiện như sau:
Trước khi bắt đầu trị liệu: Ít nhất một tháng sau khi
bệnh nhân bắt đầu sử dụng biện pháp tránh thai và một khoảng thời gian ngắn (tốt nhất là vài ngày) trước khi kê đơn đầu
tiên, bệnh nhân nên trải qua một cuộc thử thai được giám sát về mặt y tế. Thử
nghiệm này sẽ đảm bảo bệnh nhân không có thai khi bắt đầu điều trị bằng
isotretinoin qua các lần theo dõi.
Các lần tái khám nên được sắp xếp
định kỳ, lý tưởng nhất là hàng tháng. Giám sát y tế phải được thực hiện liên tục.
Thông thường các xét nghiệm mang thai hàng tháng nên được
thực hiện bao gồm cả việc xem xét hoạt động tình dục của bệnh nhân, tiền sử
kinh nguyệt gần đây (kinh nguyệt bất thường, trễ kinh hoặc vô kinh) và phương
pháp ngừa thai. Nếu được chỉ định, các xét nghiệm mang thai nên được thực hiện
vào ngày thăm khám kê đơn hoặc trong 3 ngày trước khi đến gặp bác sĩ kê đơn.
Kết thúc điều trị: Sau khi ngừng điều trị 1
tháng, bệnh nhân nên thử thai lại lần cuối.
v Các hạn chế về kê đơn và phối liều: Đối với phụ nữ có khả năng mang thai,
thời gian kê đơn lý tưởng của thuốc nên được giới hạn trong 30 ngày để hỗ trợ
việc theo dõi thường xuyên, bao gồm cả việc kiểm tra và theo dõi thai kỳ. Tốt
nhất, việc thử thai, kê đơn và cấp phát thuốc nên diễn ra trong cùng một ngày.
Việc theo dõi hàng tháng này sẽ cho phép đảm bảo rằng việc
kiểm tra và theo dõi thai kỳ thường xuyên được thực hiện và bệnh nhân không
mang thai trước khi nhận được chu kỳ tiếp theo của thuốc.
v Bệnh nhân nam: Các dữ liệu hiện có cho thấy mức độ phơi
nhiễm của người mẹ từ tinh dịch của những bệnh nhân nam dùng thuốc là không đủ
lớn để gây tác dụng quái thai do isotretinoin gây ra.
Bệnh nhân nam được khuyên là không chia sẻ thuốc cho bất
kỳ ai, đặc biệt là phụ nữ.
v Các biện pháp phòng ngừa bổ sung:
Bệnh nhân nên
được hướng dẫn không bao giờ cho người khác sử dụng thuốc này và trả lại bất kỳ
viên nang nào chưa sử dụng cho người kê đơn, dược sĩ của họ
sau khi kết thúc điều trị.
Bệnh nhân
không nên hiến máu trong khi điều trị và trong 1 tháng sau khi ngừng sử dụng
thuốc vì nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi của người được truyền máu đang mang thai.
v
Tài liệu:
Để hỗ trợ người kê đơn,
dược sĩ và bệnh nhân trong việc tránh cho thai nhi tiếp xúc với isotretinoin. Nhà
sản xuất thuốc sẽ cung cấp tài liệu để cảnh báo về khả năng gây quái thai của
isotretinoin, cung cấp lời khuyên về các biện pháp tránh thai trước khi bắt đầu
điều trị và cung cấp hướng dẫn về nhu cầu thử thai.
Thông tin đầy đủ của bệnh
nhân về nguy cơ gây quái thai và các biện pháp phòng ngừa mang thai nghiêm ngặt
được quy định trong Phòng ngừa Mang thai nên được bác sĩ cung cấp cho tất cả bệnh
nhân, cả nam và nữ.
v Rối loạn tâm thần
Trầm cảm, trầm cảm trở nên trầm trọng hơn, lo lắng, xu hướng hung
hăng, thay đổi tâm trạng, các triệu chứng rối loạn tâm thần và có ý định tự tử (rất
hiếm khi),
cố gắng tự sát và tự sát đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng
isotretinoin (xem Tác dụng không mong muốn của thuốc). Cần đặc biệt quan tâm ở những
bệnh nhân có tiền sử trầm cảm và tất cả các bệnh nhân phải được theo dõi dấu hiệu
trầm cảm và được điều trị thích hợp nếu cần thiết. Tuy nhiên, việc ngừng sử dụng
thuốc có thể không đủ để giảm bớt các triệu chứng và do đó cần đánh giá thêm về
tinh thần hoặc tâm lý.
Nhận thức của gia đình hoặc bạn bè rất hữu ích để phát hiện sự suy
giảm sức khỏe tinh thần.
v Rối loạn da và mô dưới da:
Đợt cấp của mụn trứng cá thỉnh thoảng xuất hiện trong thời gian đầu
nhưng điều này sẽ giảm bớt khi tiếp tục điều trị trong vòng 7-10 ngày và thường
không cần điều chỉnh liều. Cần tránh tiếp xúc với ánh nắng gay gắt hoặc tia UV.
Khi cần thiết, một sản phẩm chống nắng tốt nên sử dụng chỉ số bảo vệ ít nhất là
SPF 15.
Nên tránh tẩy da bằng hóa chất và điều trị bằng laser trên da ở những
bệnh nhân đang điều trị bằng ATINON 10 và 5 - 6
tháng sau khi kết thúc điều trị vì nguy cơ gây sẹo lồi ở một số vùng da không đặc
hiệu. Hiếm khi xảy ra hiện tượng tăng hoặc giảm sắc tố do viêm da ở các vùng da
được điều trị. Nên tránh dùng sáp nhổ lông ở bệnh nhân đang điều trị bằng ATINON
10 và trong vòng ít nhất 6 tháng sau khi điều trị thuốc vì gây nguy
cơ lột biểu bì. Nên tránh sử dụng đồng thời isotretinoin với các thuốc chống mụn
trứng cá dạng tiêu sừng hoặc tẩy tế bào chết vì gây tăng kích ứng da (xem Tương
tác, tương kỵ của thuốc).
Bệnh nhân được khuyên nên sử dụng thuốc mỡ hoặc kem dưỡng ẩm da và
son dưỡng môi khi bắt đầu điều trị thuốc, vì isotretinoin có khả năng gây khô
da và môi.
Đã có những báo cáo sau khi dùng thuốc, các phản ứng da nghiêm trọng
(ví dụ: Hồng ban đa hình (EM), hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu
bì nhiễm độc (TEN) liên quan đến việc sử dụng isotretinoin. Những dấu hiệu này
khó phân biệt với các phản ứng da khác có thể xảy ra (xem Tác dụng không mong muốn của thuốc), bệnh nhân nên được thông
báo về các dấu hiệu, các triệu chứng và theo dõi chặt chẽ các phản ứng nghiêm
trọng trên da. Nếu nghi ngờ phản ứng da nghiêm trọng thì nên ngưng điều trị bằng
isotretinoin.
v
Phản ứng dị ứng:
Các phản ứng phản vệ hiếm khi được báo cáo, trong một số trường hợp
sau khi tiếp xúc với retinoid cục bộ trước đó. Các phản ứng dị ứng trên da được
báo cáo không thường xuyên. Các trường hợp nghiêm trọng của viêm mạch dị ứng,
thường có ban xuất huyết (các mảng vết bầm tím) của các chi và các liên quan
ngoài da đã được báo cáo. Phản ứng dị ứng nghiêm trọng nên gián đoạn điều trị
và theo dõi cẩn thận.
v
Rối loạn mắt:
Khô
mắt, đục giác mạc, giảm thị lực ban đêm và viêm giác mạc thường hết sau khi
ngừng điều trị. Khô mắt có thể
được hỗ trợ bằng cách bôi thuốc mỡ bôi trơn mắt hoặc sử dụng nước mắt nhân tạo.
Không đáp ứng với kính áp tròng có thể khiến bệnh nhân cần phải
đeo kính trong suốt quá
trình điều trị.
Giảm
thị lực vào ban đêm
cũng đã được báo cáo và khởi phát đột ngột ở một số bệnh nhân (xem Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc).
Người bệnh gặp khó
khăn về thị giác nên hỏi ý kiến chuyên gia nhãn khoa. Ngưng điều trị isotretinoin khi cần thiết.
v Rối loạn cơ-xương và mô liên kết:
Đau cơ, đau khớp và tăng
creatin phosphokinase huyết tương đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng isotretinoin,
đặc biệt ở những người thực hiện hoạt động thể chất mạnh (xem Tác
dụng không mong muốn của thuốc). Trong một số trường hợp, điều này có
thể tiến triển thành tiêu cơ vân đe dọa tính mạng.
Những thay đổi về xương
bao gồm đóng tầng sinh môn sớm, chứng tăng tiết và vôi hóa gân và dây chằng xảy
ra sau vài năm dùng liều rất cao để điều trị rối loạn sừng hóa. Các mức liều, thời
gian điều trị và tổng liều tích lũy ở những bệnh nhân này thường vượt xa những
khuyến cáo cho điều trị mụn trứng cá.
v Tăng áp nội sọ lành tính:
Các trường hợp tăng áp
nội sọ lành tính đã được báo cáo, một số trường hợp liên quan đến việc sử dụng
đồng thời các tetracyclin (xem Chống chỉ định và mục Tương tác, tương kỵ thuốc). Các dấu hiệu và triệu chứng của tăng
huyết áp nội sọ lành tính bao gồm nhức đầu, buồn nôn, nôn mửa, rối loạn thị
giác và phù gai thị. Bệnh nhân bị tăng áp nội sọ lành tính nên ngưng
isotretinoin ngay lập tức.
v
Rối loạn gan mật:
Nên kiểm tra men gan
trước khi điều trị, 1 tháng sau khi bắt đầu điều trị và sau đó là 3 tháng,
khoảng thời gian theo dõi thường xuyên hơn trừ khi được chỉ định trên lâm sàng.
Tăng transaminase gan nhẹ và có hồi phục đã được báo cáo. Trong nhiều trường
hợp, những thay đổi này nằm trong phạm vi cho phép và các giá trị đã trở về mức
cơ bản trong quá trình điều trị. Tuy nhiên, trong trường hợp liên tục tăng nồng
độ transaminase có liên quan về mặt lâm sàng, cần xem xét giảm liều hoặc ngừng
điều trị.
v
Suy thận:
Suy thận không ảnh hưởng
đến dược động học của isotretinoin. Do đó, có thể dùng isotretinoin cho bệnh
nhân suy thận. Tuy nhiên, bệnh nhân nên bắt đầu với liều thấp và điều chỉnh đến
liều tối đa dung nạp được (xem Chỉ định).
v
Chuyển hóa lipid:
Lipid máu (giá trị lúc
đói) nên được kiểm tra trước khi điều trị, 1 tháng sau khi bắt đầu điều trị và
sau đó vào khoảng thời gian 3 tháng trừ khi có chỉ định theo dõi lâm sàng
thường xuyên hơn. Giá trị lipid máu tăng thường trở lại bình thường khi giảm
liều hoặc ngừng điều trị và cũng có thể đáp ứng với các biện pháp ăn kiêng.
Isotretinoin có liên quan
đến việc tăng nồng độ chất béo trung tính trong huyết tương. Nên ngừng dùng isotretinoin
nếu không thể kiểm soát được tình trạng tăng triglyceride máu ở mức chấp nhận
hoặc nếu các triệu chứng của viêm tụy xảy ra (xem Tác dụng không mong muốn của
thuốc). Mức vượt quá 800 mg/dL hoặc 9 mmol/L đôi khi liên quan đến viêm
tụy cấp tính, có thể gây tử vong.
v
Rối loạn tiêu hóa:
Isotretinoin có liên quan
đến bệnh viêm ruột (bao gồm cả viêm hồi tràng cục bộ) ở những bệnh nhân không
có tiền sử rối loạn đường ruột trước đó. Bệnh nhân bị tiêu chảy nặng (xuất
huyết) nên ngừng dùng isotretinoin ngay lập tức.
v Bệnh nhân có nguy cơ cao:
Ở những bệnh nhân bị tiểu
đường, béo phì, nghiện rượu hoặc rối loạn chuyển hóa lipid đang điều trị bằng
isotretinoin, cần kiểm tra thường xuyên hơn các giá trị lipid và/hoặc đường
huyết. Đã có báo cáo về lượng đường huyết lúc đói cao và các trường hợp khởi
phát bệnh tiểu đường đã được chẩn đoán khi điều trị bằng
isotretinoin.
7.
Khả
năng sinh sản, mang thai và cho con bú:
Phụ nữ có thai
Mang thai là một chống
chỉ định tuyệt đối khi điều trị bằng isotretinoin (xem Chống chỉ định). Phụ nữ
có khả năng mang thai phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong và một
tháng sau khi điều trị. Nếu có thai bất chấp những lưu ý này trong khi điều trị
bằng ATINON 10 hoặc trong tháng tiếp
theo, sẽ có nhiều nguy cơ gây dị tật rất nặng và nghiêm trọng cho thai nhi.
Dị tật thai nhi liên quan
đến isotretinoin bao gồm bất thường hệ thần kinh trung ương (não úng thủy, dị
dạng/bất thường tiểu não, dị tật đầu nhỏ), loạn hình
mặt, hở hàm ếch, bất thường về tai ngoài (không có tai ngoài, nhỏ hoặc không có
ống thính giác bên ngoài), bất thường về mắt (Microhthalmia), bất thường
tim mạch (dị dạng kết mạc như tứ chứng Fallot, chuyển vị các mạch máu lớn, dị tật vách ngăn), bất thường tuyến ức và bất thường
tuyến cận giáp. Tỷ lệ sẩy thai tự nhiên cũng gia tăng.
Nếu phụ nữ có thai được
điều trị bằng ATINON 10, phải ngừng điều trị
và chuyển bệnh nhân đến bác sĩ chuyên khoa hoặc có kinh nghiệm về quái thai để
được đánh giá và tư vấn.
Sử dụng thuốc
cho phụ nữ cho con bú
Isotretinoin rất tan
trong lipid, do đó rất có thể xảy ra
việc isotretinoin vào sữa mẹ. Do khả năng gây tác dụng phụ ở trẻ tiếp xúc qua
sữa mẹ, isotretinoin chống chỉ định trong thời kỳ cho con bú (xem Chống
chỉ định).
Khả năng sinh
sản
Isotretinoin, ở liều điều
trị, không ảnh hưởng đến số lượng, khả năng di chuyển và hình thái của tinh
trùng và không gây nguy hiểm cho sự hình thành và phát triển của phôi ở những
người đàn ông dùng isotretinoin.
Cảnh báo thành phần tá dược:
Ponceau
4 Red: Có thể gây các phản ứng dị ứng.
Sorbitol: Sorbitol
trong các sản phẩm thuốc dùng đường uống có thể ảnh hưởng đến sinh khả dụng của các sản phẩm thuốc khác để uống dùng đồng thời.
8.
Ảnh
hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:
Isotretinoin có khả năng ảnh
hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Một số trường hợp giảm thị lực vào
ban đêm đã xảy ra khi điều trị bằng isotretinoin và trong một số trường hợp
hiếm hoi vẫn tồn tại sau khi điều trị (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và mục Tác dụng không mong muốn của thuốc).
Bởi vì sự khởi phát bệnh ở một số bệnh nhân là đột ngột, bệnh nhân nên được
khuyến cáo về vấn đề tiềm ẩn này và cảnh báo thận trọng khi lái xe hoặc vận
hành máy móc.
Rất hiếm khi xảy ra tình trạng
buồn ngủ, chóng mặt và rối loạn thị giác. Bệnh nhân nên được cảnh báo rằng nếu họ
gặp những tác dụng này, họ không nên lái xe, vận hành máy móc hoặc tham gia vào
bất kỳ hoạt động nào khác mà các triệu chứng có thể khiến bản thân hoặc người
khác gặp nguy hiểm.
9.
Tương tác, tương kỵ của thuốc
- Vitamin A: Bệnh nhân không nên dùng đồng thời vitamin A do nguy cơ
ngộ độc vitamin A.
- Tetracyclin: Các trường hợp tăng áp nội sọ lành tính (Pseudotumor cerebri) đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời
isotretinoin và tetracyclin. Do đó, phải tránh điều trị đồng thời với
tetracyclin (xem Chống chỉ định và mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
- Các chất chống mụn trứng cá tiêu sừng hoặc tẩy tế bào chết
tại chỗ: vì kích ứng tại chỗ có thể tăng lên khi
dùng đồng thời (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng
thuốc).
10.
Tác
dụng không mong muốn của thuốc (ADR):
Một số tác dụng không mong muốn liên quan đến việc sử
dụng isotretinoin có liên quan đến liều lượng. Các tác dụng không mong muốn
thường có thể hồi phục sau khi thay đổi liều hoặc ngừng điều trị, tuy nhiên một
số có thể vẫn tồn tại sau khi ngừng điều trị. Các triệu chứng sau đây là tác
dụng không mong muốn được báo cáo phổ biến nhất với isotretinoin: khô da, khô
niêm mạc, ví dụ: môi (viêm môi), niêm mạc mũi (chảy máu cam) và mắt (viêm kết
mạc).
Tỷ lệ của các phản ứng không mong muốn được tính toán từ dữ liệu thử nghiệm lâm sàng tổng hợp
trên 824 bệnh nhân và từ dữ liệu sau khi uống thuốc được trình bày trong bảng
dưới đây. Các phản ứng không mong muốn được liệt kê dưới đây theo nhóm cơ quan hệ thống MedDRA
(SOC) và loại tần suất.
Bảng 1: Danh sách tổng
hợp các phản ứng không
mong muốn ở bệnh nhân được điều trị bằng isotretinoin.
|
Hệ thống cơ quan
|
Rất phổ biến
|
Phổ biến
|
Hiếm
|
Rất hiếm
|
Không xác định*
|
|
Nhiễm trùng
|
|
|
|
Nhiễm khuẩn gram dương
(niêm mạc).
|
|
|
Rối loạn hệ thống bạch
huyết và máu
|
Giảm tiểu cầu, thiếu
máu, tăng tiểu cầu, tốc độ lắng hồng cầu tăng.
|
Giảm bạch
cầu trung tính.
|
|
Nổi hạch.
|
|
|
Rối loạn hệ
thống miễn dịch
|
|
|
Phản ứng phản vệ, quá
mẫn, dị ứng da.
|
|
|
|
Rối loạn
chuyển hóa và dinh dưỡng
|
|
|
|
Đái tháo đường, tăng
acid uric máu.
|
|
|
Rối loạn tâm thần
|
|
|
Trầm cảm, trầm cảm trở
nên trầm trọng hơn, xu hướng hung hăng, lo lắng, thay đổi tâm trạng.
|
Tự tử, cố gắng tự tử, ý
định tự tử, rối loạn tâm thần, hành vi bất thường.
|
|
|
Rối loạn hệ thần kinh
|
|
Đau đầu.
|
|
Tăng áp nội sọ lành
tính, co giật, buồn ngủ, chóng mặt.
|
|
|
Rối loạn mắt
|
Viêm bờ mi, viêm kết
mạc, khô mắt, kích ứng mắt.
|
|
|
Phù gai thị (như dấu
hiệu của tăng áp nội sọ lành tính), đục thủy tinh thể, mù màu (khiếm khuyết
về thị lực màu), không đáp ứng kính áp tròng, mờ giác mạc, giảm thị lực ban đêm, viêm
giác mạc, sợ ánh sáng, rối loạn thị giác, mờ mắt.
|
|
|
Rối loạn tai và tiền
đình
|
|
|
|
Khiếm thính.
|
|
|
Rối loạn mạch máu
|
|
|
|
Viêm mạch (ví dụ u hạt
Wegener, viêm mạch dị ứng).
|
|
|
Rối loạn hô hấp, lồng
ngực và trung thất
|
|
Viêm mũi họng, chảy máu
cam, khô mũi.
|
|
Co thắt phế quản (đặc
biệt ở bệnh nhân hen suyễn), khàn giọng, khô họng.
|
|
|
Rối loạn tiêu hóa
|
|
|
|
Bệnh viêm ruột, viêm
đại tràng, viêm hồi tràng, viêm tụy, xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy xuất
huyết, buồn nôn.
|
|
|
Rối loạn gan mật
|
Transaminase tăng
|
|
|
Viêm gan.
|
|
|
Rối loạn da và mô dưới
da
|
Ngứa, phát ban đỏ, viêm
da, viêm môi, khô da, tróc da cục bộ, da mỏng manh (nguy cơ chấn thương do ma
sát).
|
|
Rụng tóc từng mảng.
|
Mụn trứng cá, mụn trứng
cá trầm trọng hơn (bùng phát mụn trứng cá), ban đỏ (da mặt), ngoại ban, rối
loạn tóc, rậm lông, loạn dưỡng móng, Paronychia,da nhạy cảm với ánh sáng, u hạt sinh mủ, tăng sắc tố da,
tăng tiết mồ hôi.
|
Hồng ban đa dạng, Hội
chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
|
|
Rối loạn cơ-xương và mô
liên kết
|
Đau khớp, đau cơ, đau
lưng (đặc biệt ở trẻ em và bệnh nhân vị thành niên)
|
|
|
Viêm khớp, vôi hóa (vôi
hóa dây chằng và gân), biểu hiện hợp nhất sớm, chứng tăng tiết dịch, (Hyperostosis), giảm mật độ xương, viêm gân, tiêu cơ vân.
|
|
|
Rối loạn thận và tiết
niệu
|
|
|
|
Viêm cầu thận.
|
|
|
Hệ thống sinh sản và
rối loạn ngực
|
|
|
|
|
Rối loạn chức năng tình
dục bao gồm rối loạn cương dương và giảm ham muốn tình dục, Gynaecomasti, khô
âm hộ.
|
|
Các rối loạn chung và
tình trạng cơ địa
|
|
|
|
Mô hạt (tăng hình
thành), tình trạng khó chịu.
|
|
|
Các chỉ số khác để đánh giá
|
Chất béo trung tính
trong máu tăng, lipoprotein mật độ cao bị giảm.
|
Cholesterol máu tăng,
glucose máu tăng, đái ra máu, protein niệu.
|
|
Creatin phosphokinase
trong máu tăng.
|
|
*: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn.
Các loại tần suất được
xác định là: Rất phổ biến (≥ 1/10), Phổ biến (≥ 1/100 đến < 1/10), Không phổ biến (≥ 1/1.000 đến < 1/100), Hiếm (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000), Rất hiếm (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000) và không xác
định (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn). Trong mỗi nhóm tần số và SOC, các
phản ứng có hại được trình bày theo thứ tự giảm dần mức độ nghiêm trọng.
11.
Quá liều và cách xử trí:
Isotretinoin là một dẫn xuất của
vitamin A. Mặc dù độc tính cấp của isotretinoin thấp, nhưng các
dấu hiệu ngộ độc vitamin A có thể xuất hiện trong trường hợp vô tình dùng quá
liều. Các biểu hiện của ngộ độc vitamin A cấp tính bao gồm nhức đầu dữ dội,
buồn nôn hoặc nôn, buồn ngủ, khó chịu và ngứa. Các dấu hiệu và triệu chứng của
việc vô tình hoặc cố ý dùng quá liều isotretinoin có thể tương tự nhau. Các
triệu chứng này có thể hồi phục và giảm dần mà không cần điều trị.
12.
Đặc tính dực lực học
Nhóm dược lý: Retinoid điều trị mụn trứng cá
Mã ATC: D10B A01.
Cơ chế hoạt động:
Isotretinoin là một đồng phân lập thể của axit retinoic
all-trans (tretinoin). Cơ chế hoạt động chính xác của isotretinoin vẫn chưa
được làm sáng tỏ một cách chi tiết, nhưng người ta đã chứng minh rằng sự cải
thiện được quan sát thấy trên hình ảnh lâm sàng của mụn trứng cá nặng có liên
quan đến sự ức chế hoạt động của tuyến bã nhờn và giảm kích thước của tuyến bã
nhờn được chứng minh về mặt mô học các tuyến. Hơn nữa, tác dụng chống viêm da
của isotretinoin đã được thiết lập.
Hiệu quả lâm sàng và an
toàn:
Sự cường hóa lớp biểu mô dẫn đến sự bong tróc của các tế
bào sừng vào ống dẫn và gây tắc nghẽn bởi keratin và bã nhờn dư
thừa. Tiếp theo là sự hình thành mụn bọc và cuối cùng là các tổn thương viêm.
Isotretinoin ức chế sự tăng sinh của tế bào tuyến bã nhờn và sự xuất hiện mụn trứng cá bằng cách thiết lập lại quá trình phân hóa tế bào. Bã
nhờn là chất nền chính cho sự phát triển của vi khuẩn Propionibacterium acnes, giảm sản xuất bã nhờn ức chế sự xâm nhập
của vi khuẩn trong ống dẫn.
13.
Đặc tính dược động học
Hấp thu:
Sự hấp thu isotretinoin từ đường tiêu hóa có thể thay đổi
và tuyến tính theo liều lượng trong phạm vi điều trị. Sinh
khả dụng tuyệt đối của
isotretinoin chưa được xác định, vì hợp chất này không có sẵn dưới dạng chế
phẩm tiêm tĩnh mạch cho người, nhưng ngoại suy từ các nghiên cứu trên chó sẽ
cho thấy sinh khả dụng toàn thân khá thấp và thay đổi. Khi isotretinoin được
dùng cùng với thức ăn, sinh khả dụng tăng gấp đôi so với điều kiện lúc đói.
Phân phối:
Isotretinoin liên kết nhiều với protein huyết tương, chủ
yếu là albumin (99,9 %). Thể tích phân bố của
isotretinoin ở người chưa được xác định vì isotretinoin không có sẵn dưới dạng
chế phẩm tiêm tĩnh mạch cho người. Ở người, có rất ít thông tin về sự phân bố
của isotretinoin vào mô. Nồng độ isotretinoin trong biểu bì chỉ bằng một nửa
trong huyết thanh. Nồng độ isotretinoin trong huyết tương gấp khoảng 1,7 lần so
với máu toàn thân do isotretinoin xâm nhập kém vào hồng cầu.
Chuyển hóa:
Sau khi uống isotretinoin, ba chất chuyển hóa chính đã
được xác định trong huyết tương: 4-oxo-isotretinoin, tretinoin (axit retinoic all-trans) và 4-oxo-tretinoin. Các chất chuyển hóa này đã cho thấy
hoạt tính sinh học trong một số thử nghiệm in
vitro. 4-oxo-isotretinoin đã được chứng minh trong một nghiên cứu lâm sàng
là đóng góp đáng kể vào hoạt động của isotretinoin (giảm tốc độ bài tiết bã
nhờn mặc dù không ảnh hưởng đến nồng độ isotretinoin và tretinoin trong huyết
tương). Các chất chuyển hóa nhỏ khác bao gồm các chất liên hợp glucuronid. Chất
chuyển hóa chính là 4-oxo-isotretinoin với nồng độ trong huyết tương ở trạng
thái ổn định, cao hơn 2,5 lần so với nồng độ của hợp chất gốc.
Isotretinoin và tretinoin (axit retinoic all-trans) được
chuyển hóa có thể đảo ngược (chuyển đổi lẫn nhau), và sự chuyển hóa của
tretinoin do đó được liên kết với isotretinoin. Người ta ước tính rằng 20-30 % liều isotretinoin được chuyển hóa bằng cách đồng phân
hóa.
Tuần hoàn ruột có thể đóng một vai trò quan trọng trong
dược động học của isotretinoin ở người. Các nghiên cứu về chuyển hóa in vitro đã chứng minh rằng một số enzym
CYP tham gia vào quá trình chuyển hóa isotretinoin thành 4-oxo-isotretinoin và
tretinoin. Không có đồng dạng đơn lẻ nào được đánh giá là có vai trò ưu thế. Isotretinoin và các chất chuyển hóa
của nó không ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của CYP.
Thải
trừ:
Sau khi uống isotretinoin được đánh dấu phóng xạ, các
phần nhỏ tương đương của liều đã được phục hồi trong nước tiểu và phân. Sau khi
uống isotretinoin, thời gian bán thải cuối cùng của thuốc không thay đổi ở bệnh
nhân bị mụn trứng cá có giá trị trung bình là 19 giờ. Thời gian bán thải cuối
cùng của 4-oxo-isotretinoin dài hơn với giá trị trung bình là 29 giờ.
Isotretinoin là một retinoid sinh lý và nồng độ retinoid
nội sinh đạt được trong vòng khoảng hai tuần sau khi kết thúc liệu pháp
isotretinoin.
Suy gan:
Vì isotretinoin bị chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan,
nên thông tin hạn chế về dược động học của isotretinoin
ở đối tượng bệnh nhân này.
Suy thận:
Suy thận không làm giảm đáng kể độ thanh thải trong huyết
tương của isotretinoin hoặc 4-oxo- isotretinoin.
14.
Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên.
15.
Hạn
dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
16.
Tiêu
chuẩn: Tiêu chuẩn cơ sở.
17.
Bảo
quản: Bảo quản thuốc khô thoáng, tránh ánh sáng,
nhiệt độ thấp hơn 30oC.
Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất
CÔNG TY CỔ PHẦN US PHARMA USA
Lô B1-10, Đường
D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, ấp Bàu Tre 2, xã Tân An Hội, Huyện
Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh
Mọi
thắc mắc và thông tin chi tiết, xin liên hệ số điện thoại 028-37908860