Rx Thuốc này chỉ
dùng theo đơn thuốc
Montelukast 4 mg
Đọc kỹ hướng
dẫn sử dụng trước khi dùng
Để xa tầm tay trẻ em
1. Thành phần công thức
thuốc:
Mỗi
viên nén nhai chứa:
-
Thành phần dược chất: Montelukast (dưới dạng Montelukast natri).............. 4 mg
- Thành phần tá dược: Mannitol,
Compri M3, Low-Substituted Hydroxypropyl Cellulose (L-HPC) LH11, Polyethylen
glycol (PEG) 6000, Natri starch glycolat (Primojel), Aspartam, Mùi dâu bột, Magnesi stearat, Aerosil.
2. Dạng bào chế: Viên nén nhai.
Mô tả sản phẩm: Viên nén tròn, màu trắng, một mặt trơn, một mặt có
vạch ngang.
Lưu ý: Vạch ngang có thể dùng để bẻ
viên, hỗ trợ bệnh nhân dùng thuốc dễ dàng hơn, không nhằm mục đích chia thuốc thành các liều bằng nhau.
3. Chỉ định
Montelukast
được chỉ định trong điều trị hen suyễn dưới dạng liệu pháp bổ sung ở trẻ em từ
2 đến 5 tuổi bị hen dai dẳng từ nhẹ đến trung bình, mà không được kiểm soát đầy
đủ khi dùng corticosteroid dạng hít và thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn “khi
cần thiết” cho khả năng kiểm soát hen suyễn trên lâm
sàng không đầy đủ.
Montelukast
cũng có thể là một lựa chọn điều trị thay thế cho corticosteroid dạng hít liều
thấp cho trẻ em từ 2 đến 5 tuổi bị hen dai dẳng nhẹ, không có tiền sử cơn hen
nghiêm trọng gần đây cần sử dụng corticosteroid đường uống và những bệnh nhi đã
được chứng minh rằng không có khả năng sử dụng corticosteroid dạng hít (xem Liều dùng và cách
dùng).
Montelukast
cũng được chỉ định trong dự phòng hen từ 2 tuổi trở lên, trong đó chủ yếu là co
thắt phế quản do gắng sức.
4. Liều dùng và cách dùng
Liều dùng:
Thuốc
này được dùng cho trẻ em dưới sự giám sát của người lớn. Liều khuyến cáo cho
trẻ 2 - 5 tuổi là một viên nhai 4 mg mỗi ngày, vào buổi tối. Nếu dùng cùng với
thức ăn, nên dùng vào 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi ăn. Không cần điều chỉnh
liều trong nhóm tuổi này.
Đối
với trẻ em gặp khó khăn khi sử dụng viên nhai, có thể sử dụng thuốc dạng cốm.
Khuyến nghị chung:
Tác
dụng điều trị của montelukast đối với các thông số kiểm soát hen suyễn đạt được
trong vòng một ngày. Bệnh nhân nên tiếp tục dùng montelukast ngay cả khi bệnh
hen suyễn đã được kiểm soát, cũng như trong thời gian hen suyễn trở nên tồi tệ
hơn.
Không
cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận, hoặc suy gan nhẹ đến trung bình.
Không có dữ liệu dành cho bệnh nhân suy gan nặng. Liều dùng như nhau cho cả
bệnh nhân nam và nữ.
Montelukast được sử dụng như một lựa
chọn điều trị thay thế cho corticosteroid dạng hít liều thấp cho bệnh hen suyễn
nhẹ, dai dẳng:
Montelukast
không được khuyến cáo dùng đơn trị liệu ở những bệnh nhi bị hen dai dẳng vừa
phải. Việc sử dụng montelukast như một lựa chọn điều trị thay thế cho
corticosteroid dạng hít liều thấp cho trẻ em bị hen dai dẳng nhẹ chỉ nên được
xem xét cho những bệnh nhi không có tiền sử cơn hen nghiêm trọng gần đây cần sử
dụng corticosteroid đường uống và những trẻ đã được chứng minh không có khả
năng sử dụng corticosteroid dạng hít (xem Chỉ
định). Hen dai dẳng nhẹ được định nghĩa là các triệu chứng hen suyễn nhiều
hơn một lần một tuần nhưng ít hơn một lần một ngày, các triệu chứng về đêm
nhiều hơn hai lần một tháng nhưng ít hơn một lần một tuần, chức năng phổi bình
thường giữa các giai đoạn. Nếu không đạt được sự kiểm soát thỏa đáng bệnh hen
khi tái khám (thường là trong vòng một tháng), cần bổ sung hoặc thay đổi liệu
pháp chống viêm dựa trên các bước điều trị để đạt được kiểm soát hen. Bệnh nhân
nên được đánh giá định kỳ để kiểm soát bệnh hen suyễn của họ.
Montelukast dự phòng hen suyễn cho
bệnh nhân từ 2 đến 5 tuổi trong đó chủ yếu là co thắt phế quản do gắng sức:
Ở
bệnh nhân 2 đến 5 tuổi, co thắt phế quản do gắng sức có thể là biểu hiện chủ
yếu của bệnh hen dai dẳng cần điều trị bằng corticosteroid dạng hít. Bệnh nhân
nên được đánh giá sau 2 đến 4 tuần điều trị với montelukast. Nếu không đạt được
đáp ứng thỏa đáng, nên xem xét một liệu pháp bổ sung hoặc liệu pháp khác.
Điều trị bằng montelukast liên quan đến các phương
pháp điều trị hen suyễn khác:
Khi
điều trị bằng montelukast
như một liệu pháp bổ sung cho corticosteroid dạng hít, không nên thay thế đột
ngột montelukast cho corticosteroid
dạng hít (xem Cảnh báo và thận trọng).
Trẻ em dưới 2 tuổi:
Không dùng viên nén nhai MONLIKAST 4 cho trẻ em dưới 2 tuổi. Chưa
xác định được tính an toàn và hiệu quả của viên nén nhai MONLIKAST 4 cho trẻ em
dưới 2 tuổi.
Viên nén nhai 5 mg phù hợp cho bệnh nhi từ 6 đến 14 tuổi.
Cách dùng: Dùng đường uống. Viên
thuốc phải được nhai trước khi nuốt.
5. Chống chỉ định
Quá
mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
6. Cảnh báo và thận trọng
Bệnh
nhân nên được khuyến cáo không bao giờ sử dụng montelukast đường uống để điều
trị cơn hen cấp tính và luôn có sẵn thuốc thích hợp thông thường cho mục đích
này. Nếu cơn hen cấp tính xảy ra, nên sử dụng thuốc chủ vận beta dạng hít tác
dụng ngắn. Bệnh nhân nên xin lời khuyên của bác sỹ càng sớm càng tốt nếu họ cần
hít nhiều thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn hơn bình thường.
Không
nên thay thế đột ngột montelukast cho corticosteroid dạng hít hoặc uống.
Không
có dữ liệu chứng minh có thể giảm liều corticosteroid đường uống khi dùng đồng
thời montelukast.
Trong
một số trường hợp hiếm gặp, bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc trị hen suyễn
bao gồm montelukast có thể có biểu hiện tăng bạch cầu ái toan toàn thân, đôi
khi có biểu hiện viêm mạch lâm sàng tương tự với hội
chứng Churg - Strauss, một tình trạng thường được điều trị bằng liệu
pháp corticosteroid toàn thân. Những trường hợp này đôi khi có liên quan đến
việc giảm hoặc ngừng điều trị bằng corticosteroid đường uống. Mặc dù mối quan
hệ nhân quả với sự đối kháng thụ thể leukotrien chưa được thiết lập, các bác sỹ
nên cảnh giác với tình trạng tăng bạch cầu ái toan, phát ban do viêm mạch máu,
các triệu chứng phổi xấu đi, biến chứng tim và/hoặc biểu hiện bệnh thần kinh ở
bệnh nhân của họ. Bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng này nên được đánh giá lại
và xem xét lại phác đồ điều trị.
Điều
trị bằng montelukast không làm thay đổi điều trị đối với bệnh nhân hen suyễn do
nhạy cảm aspirin, cần tránh dùng aspirin và các thuốc chống viêm không steroid
khác ở những bệnh nhân này.
Các
phản ứng không mong muốn trên thần kinh đã được báo cáo ở người lớn, thanh
thiếu niên và trẻ em dùng montelukast (xem Tác
dụng không mong muốn của
thuốc). Bệnh nhân và bác sỹ nên cảnh giác với các phản ứng
không mong muốn trên thần kinh. Bệnh nhân và/hoặc người chăm sóc nên được hướng
dẫn để thông báo cho bác sỹ của họ nếu những thay đổi này xảy ra. Người kê đơn
nên đánh giá cẩn thận các rủi ro và lợi ích của việc tiếp tục điều trị với
montelukast nếu các phản ứng như vậy xảy ra.
Cảnh báo tá dược:
MONLIKAST 4 chứa các tá dược sau:
- Aspartam: Là một nguồn phenylalanin. Bệnh nhân bị phenylketon
niệu nên lưu ý rằng mỗi viên nhai 4 mg chứa phenylalanin với lượng tương đương
0,674 mg phenylalanin mỗi liều.
- Natri: Thuốc này chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg) trên mỗi viên,
về cơ bản là 'không có natri'.
7. Sử dụng thuốc cho phụ
nữ có thai và cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:
Các
nghiên cứu trên động vật không chỉ ra các tác động có hại ảnh hưởng đến quá
trình mang thai hoặc sự phát triển của phôi/thai nhi.
Dữ
liệu hiện có từ các nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu và hồi cứu đã công bố về việc
sử dụng montelukast ở phụ nữ có thai để đánh giá các dị tật bẩm sinh nghiêm
trọng đã không xác định nguy cơ liên quan đến thuốc. Các nghiên cứu hiện có với
những hạn chế về phương pháp, bao gồm cỡ mẫu nhỏ, trong một số trường hợp, thu
thập dữ liệu hồi cứu và các nhóm so sánh không nhất quán.
Montelukast
chỉ có thể được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu được xác định là cần thiết.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:
Các
nghiên cứu trên chuột cho thấy montelukast được bài tiết qua sữa. Người ta chưa
biết liệu montelukast/các chất chuyển hóa có được bài tiết vào sữa mẹ hay
không.
Montelukast
chỉ có thể được sử dụng cho phụ nữ cho con bú nếu được xác định là cần thiết.
8. Ảnh hưởng của thuốc
lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Montelukast
không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành
máy móc. Tuy nhiên, một số trường hợp đã báo cáo rằng có tình trạng buồn ngủ
hoặc chóng mặt.
9. Tương tác, tương kỵ của
thuốc
Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các
loại tương tác khác
Montelukast có thể được sử dụng cùng với các liệu pháp
khác được dùng thường xuyên trong điều trị dự phòng và điều trị mạn tính hen
suyễn. Trong các nghiên cứu tương tác thuốc, liều montelukast được khuyến cáo
trên lâm sàng không có ảnh hưởng lâm sàng quan trọng đối với dược động học của
các thuốc sau: theophyllin, prednison, prednisolon, thuốc tránh thai đường uống (ethinyl
estradiol/norethindron 35/1), terfenadin, digoxin và warfarin.
Diện tích dưới đường cong nồng độ trong huyết tương
(AUC) của montelukast giảm khoảng 40% ở những đối tượng sử dụng đồng thời
phenobarbital. Vì montelukast được chuyển hóa bởi CYP 3A4, 2C8 và 2C9, nên thận
trọng, đặc biệt ở trẻ em, khi montelukast được sử dụng đồng thời với các chất
cảm ứng CYP 3A4, 2C8 và 2C9, chẳng hạn như phenytoin, phenobarbital và
rifampicin.
Các nghiên cứu in
vitro đã chỉ ra rằng montelukast là một chất ức chế mạnh CYP 2C8. Tuy
nhiên, dữ liệu từ một nghiên cứu tương tác thuốc - thuốc trên lâm sàng liên
quan đến montelukast và rosiglitazon (cơ chất đại diện cho các thuốc được
chuyển hóa chủ yếu bởi CYP 2C8) đã chứng minh rằng montelukast không ức chế CYP
2C8 in vivo. Do đó, montelukast không
được dự đoán là sẽ làm thay đổi rõ rệt sự chuyển hóa của các thuốc được chuyển
hóa bởi enzym này (ví dụ như paclitaxel, rosiglitazon và repaglinid).
Các
nghiên cứu in vitro đã chỉ ra rằng
montelukast là cơ chất của CYP 2C8, và ở mức độ thấp hơn đáng kể là của 2C9 và
3A4. Trong một nghiên cứu tương tác thuốc - thuốc trên lâm sàng liên quan đến
montelukast và gemfibrozil (chất ức chế cả CYP 2C8 và 2C9), gemfibrozil đã làm
tăng nồng độ thuốc trong huyết tương của montelukast lên 4,4 lần. Không cần
điều chỉnh liều montelukast thông thường khi dùng đồng thời với gemfibrozil
hoặc các chất ức chế mạnh khác của CYP 2C8, nhưng bác sỹ nên lưu ý về khả năng
gia tăng các phản ứng không mong muốn.
Dựa
trên dữ liệu in vitro, các tương tác
thuốc quan trọng về mặt lâm sàng với các chất ức chế CYP 2C8 ít mạnh hơn (ví dụ:
trimethoprim) không được dự đoán trước. Sử dụng đồng thời montelukast với
itraconazol, một chất ức chế mạnh CYP 3A4, không làm tăng đáng kể nồng độ thuốc
trong huyết tương của montelukast.
Tương kỵ của thuốc
Do chưa có nghiên cứu về tính tương
kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
10. Tác dụng không mong
muốn của thuốc (ADR)
Montelukast
đã được đánh giá trong các nghiên cứu lâm sàng ở những bệnh nhân bị hen suyễn
dai dẳng như sau:
-
Viên nén bao phim 10 mg ở khoảng 4.000 bệnh nhân người lớn và thanh thiếu niên ≥
15 tuổi;
-
Viên nén nhai 5 mg ở khoảng 1.750 bệnh nhi từ 6 đến 14 tuổi và
-
Viên nén nhai 4 mg ở 851 bệnh nhi từ 2 đến 5 tuổi.
Montelukast
đã được đánh giá trong một nghiên cứu lâm sàng ở những bệnh nhân bị hen suyễn
từng đợt như sau: 4 mg dạng cốm và viên nén nhai ở 1.038 bệnh nhi từ 6 tháng
đến 5 tuổi.
Các
phản ứng không mong muốn liên quan đến thuốc sau đây được báo cáo là thường gặp
(≥ 1/100 đến < 1/10) trong các nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân được điều trị
bằng montelukast và với tỷ lệ cao hơn so với bệnh nhân được điều trị bằng giả
dược:
Hệ cơ quan
|
Bệnh nhân người lớn và thanh thiếu niên ≥ 15 tuổi
(2 nghiên cứu 12 tuần; n=795)
|
Bệnh nhi 6-14 tuổi
(1 nghiên cứu 8 tuần; n=201)
(2 nghiên cứu 56 tuần; n=615)
|
Bệnh nhi 2-5 tuổi
(1 nghiên cứu 12 tuần; n=461)
(1 nghiên cứu 48 tuần; n=278)
|
Rối loạn hệ thần
kinh
|
Đau đầu
|
Đau đầu
|
|
Rối loạn tiêu
hóa
|
Đau bụng
|
|
Đau bụng
|
Rối loạn chung
và tình trạng tại nơi sử dụng thuốc
|
|
|
Khát nước
|
Với việc điều trị kéo dài trong các
thử nghiệm lâm sàng và số lượng bệnh nhân hạn chế trong thời gian lên đến 2 năm
đối với người lớn và lên đến 12 tháng đối với bệnh nhi từ 6 đến 14 tuổi, hồ sơ
an toàn không thay đổi.
Đối
với bệnh nhi từ 2 đến 5 tuổi, 502 trẻ được điều trị bằng montelukast trong ít
nhất 3 tháng, 338 trẻ trong 6 tháng hoặc lâu hơn và 534 trẻ trong 12 tháng hoặc
lâu hơn. Với điều trị kéo dài, dữ liệu an toàn không thay đổi ở những bệnh nhân
này.
Danh
sách các phản ứng không mong muốn được lập bảng
Các
phản ứng không mong muốn được báo cáo trong quá trình sử dụng thuốc sau khi
thuốc được lưu hành, phân loại theo hệ cơ quan và các phản ứng không mong muốn
cụ thể, trong bảng bên dưới. Tần suất được ước tính dựa trên các thử nghiệm lâm
sàng có liên quan.
Hệ
cơ quan
|
Tác dụng không mong muốn
|
Tần suất*
|
Nhiễm khuẩn và ký sinh
|
Nhiễm khuẩn
đường hô hấp trên†
|
Rất thường gặp
|
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
|
Tăng nguy cơ
chảy máu
|
Hiếm gặp
|
Giảm tiểu cầu
|
Rất hiếm gặp
|
Rối loạn hệ miễn dịch
|
Phản ứng quá mẫn
bao gồm phản vệ
|
Ít gặp
|
Thâm nhiễm bạch
cầu ái toan ở gan
|
Rất hiếm gặp
|
Rối loạn hệ thần kinh
|
Giấc mơ bất
thường bao gồm ác mộng, mất ngủ, mộng du, lo lắng, kích động bao gồm hành vi
hung hăng hoặc thù địch, trầm cảm, tăng động tâm lý (bao gồm cáu kỉnh, bồn
chồn, run§)
|
Ít gặp
|
Rối loạn chú ý,
suy giảm trí nhớ, tật máy giật (tic)
|
Hiếm gặp
|
Ảo giác, mất
phương hướng, suy nghĩ và hành vi tự sát (tự tử), các triệu chứng ám ảnh
cưỡng chế, chứng khó nói
|
Rất hiếm gặp
|
Rối loạn hệ thần kinh
|
Chóng mặt, buồn
ngủ, dị cảm/giảm cảm giác, co giật
|
Ít gặp
|
Rối loạn tim
|
Đánh trống ngực
|
Hiếm gặp
|
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
|
Chảy máu cam
|
Ít gặp
|
Hội chứng Churg
- Strauss (CSS) (xem Cảnh báo và thận
trọng)
|
Rất hiếm gặp
|
Tăng bạch cầu ái
toan ở phổi
|
Rất hiếm gặp
|
Rối loạn tiêu hóa
|
Tiêu chảy‡, buồn nôn‡, nôn‡
|
Thường gặp
|
Khô miệng, khó
tiêu
|
Ít gặp
|
Rối loạn gan mật
|
Tăng nồng độ
transaminase huyết thanh (ALT, AST)
|
Thường gặp
|
Viêm gan (bao
gồm viêm gan ứ mật, tổn thương tế bào gan và mô gan hỗn hợp)
|
Rất hiếm gặp
|
Rối loạn da và mô dưới da
|
Phát
ban‡
|
Thường gặp
|
Bầm tím, nổi mày
đay, ngứa
|
Ít gặp
|
Phù mạch
|
Hiếm gặp
|
Chứng đỏ da, ban
đỏ đa dạng
|
Rất hiếm gặp
|
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
|
Đau khớp, đau cơ
bao gồm cả chuột rút cơ
|
Ít gặp
|
Rối loạn thận và tiết niệu
|
Đái dầm ở trẻ
|
Ít gặp
|
Rối loạn chung và tình trạng tại nơi sử
dụng thuốc
|
Sốt‡
|
Thường gặp
|
Suy nhược/mệt
mỏi, khó chịu, phù nề
|
Ít gặp
|
* Tần suất: Được xác định cho từng tác
dụng không mong muốn theo tỷ lệ được báo cáo trong cơ sở dữ liệu của các thử
nghiệm lâm sàng: Rất thường gặp (≥ 1/10); thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10);
ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000); rất
hiếm gặp (< 1/10.000).
† Tác dụng không mong muốn này, được báo cáo là Rất phổ
biến ở bệnh nhân dùng montelukast, cũng được báo cáo là Rất phổ biến ở bệnh
nhân dùng giả dược trong các thử nghiệm lâm sàng.
‡ Tác dụng không mong muốn này, được
báo cáo là Thường gặp ở bệnh nhân dùng montelukast, cũng được báo cáo là Thường
gặp ở bệnh nhân dùng giả dược trong các thử nghiệm lâm sàng.
§ Loại tần
suất: Hiếm gặp.
Báo cáo các phản ứng có hại
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sĩ khi gặp
các tác dụng không mong muốn như trên khi sử dụng thuốc hoặc báo cáo các phản
ứng có hại của thuốc về Trung tâm Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại
của thuốc (ADR) Quốc Gia.
11. Quá
liều và cách xử trí
Trong
các nghiên cứu hen suyễn mạn tính, montelukast đã được sử dụng với liều lên đến
200 mg/ngày cho bệnh nhân người lớn trong 22 tuần và trong các nghiên cứu ngắn
hạn, lên đến 900 mg/ngày cho bệnh nhân trong khoảng một tuần mà không có các phản
ứng bất lợi quan trọng về mặt lâm sàng.
Đã
có báo cáo về quá liều cấp tính trong thực tế sử dụng thuốc sau khi thuốc được
lưu hành và trong các nghiên cứu lâm sàng với montelukast. Chúng bao gồm các
báo cáo ở người lớn và trẻ em với liều cao tới 1000 mg (khoảng 61 mg/kg ở trẻ
42 tháng tuổi). Các phát hiện lâm sàng và xét nghiệm được quan sát thấy phù hợp
với dữ liệu an toàn ở bệnh nhân người lớn và trẻ em. Không có tác động bất lợi
nào trong phần lớn các báo cáo quá liều.
Các
triệu chứng quá liều
Các
tác dụng bất lợi thường xuyên xảy ra nhất phù hợp với hồ sơ an toàn của
montelukast và bao gồm đau bụng, buồn ngủ, khát nước, nhức đầu, nôn mửa và tăng
động tâm thần.
Xử
trí quá liều
Không
có thông tin cụ thể về việc điều trị quá liều với montelukast.
Người
ta không biết liệu montelukast có thể thẩm tách được bằng thẩm phân phúc mạc
hoặc thẩm phân máu hay không.
12. Đặc tính dược lực học
Nhóm
dược lý: Thuốc đối kháng thụ thể leukotrien.
Mã ATC: R03DC03.
Cơ
chế tác dụng
Các
cysteinyl leukotrien (LTC4, LTD4, LTE4) là các eicosanoid gây viêm mạnh được
giải phóng từ các tế bào khác nhau bao gồm tế bào mast và bạch cầu ái toan. Các
chất trung gian gây hen quan trọng này liên kết với các thụ thể cysteinyl
leukotrien (CysLT) được tìm thấy trong đường thở của con người và gây ra các
tác động trên đường thở, bao gồm co thắt phế quản, tăng tiết chất nhầy, tăng
tính thấm thành mạch và thu hút bạch cầu ái toan.
Tác
dụng dược lực học
Montelukast
là một hợp chất có hoạt tính đường uống, liên kết với ái lực cao và có tính
chọn lọc với thụ thể CysLT1. Trong các nghiên cứu lâm sàng, montelukast ức chế
sự co thắt phế quản do LTD4 dạng hít ở liều thấp đến 5 mg. Giãn phế quản được
quan sát thấy trong vòng hai giờ sau khi uống. Tác dụng giãn phế quản do chất
chủ vận beta gây ra cộng vào tác dụng do montelukast gây ra. Điều trị bằng
montelukast ức chế cả giai đoạn sớm và muộn sự co thắt phế quản do kháng
nguyên. Montelukast làm giảm bạch cầu ái toan trong máu ngoại vi ở bệnh nhân
người lớn và trẻ em so với giả dược. Trong một nghiên cứu riêng biệt, điều trị bằng
montelukast làm giảm đáng kể bạch cầu ái toan trong đường thở (được đo trong
đờm). Ở bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 2 đến 14 tuổi, montelukast, so với giả
dược, làm giảm bạch cầu ái toan trong máu ngoại vi trong khi cải thiện kiểm
soát hen suyễn trên lâm sàng.
An
toàn và hiệu quả lâm sàng
Trong
các nghiên cứu ở người lớn, montelukast, 10 mg x 1
lần/ngày, so với giả dược, đã chứng minh sự cải thiện đáng kể FEV1 buổi sáng
(thay đổi so với ban đầu: 10,4% so với 2,7%), tốc độ thở ra đỉnh AM (Peak
expiratory flow rate - PEFR) (thay đổi so với ban đầu: 24,5 L/phút so với 3,3
L/phút), và giảm đáng kể việc sử dụng chất chủ vận beta (thay đổi so với ban
đầu: -26,1% so với -4,6%). Sự cải thiện về
điểm số các triệu chứng hen suyễn ban ngày và ban đêm do bệnh nhân báo cáo là
tốt hơn đáng kể so với giả dược.
Các
nghiên cứu ở người lớn đã chứng minh khả năng của montelukast làm tăng tác dụng
lâm sàng của corticosteroid dạng hít (% thay đổi so với ban đầu đối với beclometason
dạng hít cộng với montelukast so với beclometason, tương ứng với FEV1: 5,43% so
với 1,04%; sử dụng chất chủ vận beta: -8,70% so với 2,64%). So với beclometason
dạng hít (200 μg hai lần mỗi ngày với thiết bị đệm), montelukast cho thấy đáp
ứng ban đầu nhanh hơn, mặc dù trong 12 tuần nghiên cứu, beclometason cho hiệu
quả điều trị trung bình cao hơn (% thay đổi so với ban đầu đối với montelukast
so với beclometason, tương ứng với FEV1: 7,49% so với 13,3%; sử dụng chất chủ
vận beta: -28,28% so với -43,89%). Tuy nhiên, so với beclometason, một tỷ lệ
cao bệnh nhân được điều trị bằng montelukast đạt được các đáp ứng lâm sàng
tương tự (ví dụ: 50% bệnh nhân được điều trị bằng beclometason đạt được sự cải
thiện FEV1 khoảng 11% trở lên so với ban đầu, trong khi khoảng 42% bệnh nhân
được điều trị bằng montelukast đạt được cùng đáp ứng).
Trong
một nghiên cứu có đối chứng giả dược kéo dài 12 tuần ở bệnh nhi từ 2 đến 5
tuổi, montelukast 4 mg x 1 lần/ngày đã cải thiện các thông số kiểm soát hen so
với giả dược bất kể liệu pháp kiểm soát đồng thời (corticosteroid hoặc natri
cromoglycat dạng hít/khí dung). 60% bệnh nhân không sử dụng bất kỳ liệu pháp
kiểm soát nào khác. Montelukast cải thiện các triệu chứng ban ngày (bao gồm ho,
thở khò khè, khó thở và hạn chế hoạt động) và các triệu chứng ban đêm so với
giả dược. Montelukast cũng làm giảm sử dụng chủ vận beta "khi cần
thiết" và hỗ trợ corticosteroid đối với bệnh hen suyễn nặng so với giả
dược. Bệnh nhân dùng montelukast có nhiều ngày không bị hen hơn những người
dùng giả dược. Hiệu quả điều trị đạt được sau liều đầu tiên.
Trong
một nghiên cứu có đối chứng với giả dược kéo dài 12 tháng ở bệnh nhi từ 2 đến 5
tuổi bị hen suyễn nhẹ và từng đợt cấp, montelukast 4 mg x 1 lần/ngày (p=0,001)
làm giảm đáng kể tỷ lệ các đợt cấp hen suyễn (Exacerbation Episodes - EE) hàng
năm so với giả dược (Tương ứng 1,60 EE so với 2,34 EE), [EE được định nghĩa là
3 ngày liên tiếp có các triệu chứng ban ngày cần sử dụng chất chủ vận beta,
hoặc corticosteroid (uống hoặc hít), hoặc nhập viện vì hen suyễn]. Mức giảm tỷ
lệ EE hàng năm là 31,9%, với khoảng tin cậy - CI 95% của 16,9; 44,1.
Trong
một nghiên cứu có đối chứng giả dược ở bệnh nhi từ 6 tháng đến 5 tuổi bị hen
suyễn từng đợt (thỉnh thoảng) nhưng không bị hen suyễn dai dẳng, điều trị bằng
montelukast được thực hiện trong khoảng thời gian 12 tháng, theo chế độ 4 mg x
1 lần/ngày hoặc theo một loạt các liệu trình kéo dài 12 ngày, mỗi liệu trình
được bắt đầu khi một giai đoạn của các triệu chứng từng đợt bắt đầu. Không có
sự khác biệt đáng kể nào được ghi nhận giữa những bệnh nhân được điều trị bằng
montelukast 4 mg hoặc giả dược về số giai đoạn hen lên đến đỉnh điểm tạo một
cơn hen, một cơn hen được định nghĩa là cần sử dụng các nguồn lực chăm sóc sức
khỏe như đến phòng khám bác sỹ, phòng cấp cứu, hoặc bệnh viện hoặc điều trị
bằng corticosteroid đường uống, đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.
Trong
một nghiên cứu kéo dài 8 tuần ở bệnh nhi từ 6 đến 14 tuổi, so với giả dược, montelukast
5 mg x 1 lần/ngày cải thiện đáng kể chức năng hô hấp
(thay đổi so với ban đầu: FEV1 8,71% so với 4,16%; AM PEFR 27,9 L/phút so với
17,8 L/phút) và giảm sử dụng chất chủ vận beta "khi cần thiết" (thay
đổi so với ban đầu: -11,7% so với +8,2%).
Trong
một nghiên cứu kéo dài 12 tháng so sánh hiệu quả của montelukast với fluticason
dạng hít trong việc kiểm soát hen suyễn ở bệnh nhi từ 6 đến 14 tuổi bị hen dai
dẳng nhẹ, montelukast không kém fluticason trong việc tăng tỷ lệ số ngày không
hen suyễn (Rescue-free days - RFDs), mục tiêu chính của quá trình. Tính trung
bình trong thời gian điều trị 12 tháng, tỷ lệ số ngày không suyễn (RFDs) tăng
từ 61,6 lên 84,0 ở nhóm montelukast và từ 60,9 lên 86,7 ở nhóm fluticason. Sự
khác biệt giữa các nhóm về LS trung bình đối với tăng tỷ lệ số ngày không hen
(RFDs) là có ý nghĩa thống kê (-2,8 với CI 95% của -4,7; -0,9), nhưng trong
giới hạn được xác định trước là không kém về mặt lâm sàng.
Cả
montelukast và fluticason cũng cải thiện việc kiểm soát hen suyễn trên các thay
đổi thứ yếu được đánh giá trong thời gian điều trị 12 tháng:
FEV1
tăng từ 1,83 L lên 2,09 L ở nhóm montelukast và từ 1,85 L lên 2,14 L ở nhóm fluticason.
Sự khác biệt giữa các nhóm về LS trung bình đối với tăng FEV1 là -0,02 L với CI
95% của -0,06; 0,02. Mức tăng trung bình so với ban đầu trong % FEV1 dự đoán là
0,6% ở nhóm điều trị montelukast và 2,7% ở nhóm điều trị fluticason. Sự khác
biệt về LS trung bình đối với sự thay đổi so với ban đầu trong % FEV1 dự đoán
là đáng kể: -2,2% với CI 95% của -3,6; -0,7.
Tỷ
lệ số ngày sử dụng chất chủ vận beta giảm từ 38,0 xuống 15,4 ở nhóm montelukast
và từ 38,5 xuống 12,8 ở nhóm fluticason. Sự khác biệt giữa các nhóm về LS trung
bình đối với tỉ lệ số ngày sử dụng chất chủ vận beta là có ý nghĩa: 2,7 với CI
95% của 0,9; 4,5.
Tỷ
lệ bệnh nhân lên cơn hen suyễn (giai đoạn bệnh hen suyễn trở nên tồi tệ hơn cần
điều trị bằng steroid đường uống, cần đến phòng khám bác sỹ, phòng cấp cứu hoặc
nhập viện) là 32,2 ở nhóm montelukast và 25,6 ở nhóm fluticason; tỷ lệ chênh
lệch (CI 95%) là có ý nghĩa: 1,38 (1,04; 1,84).
Tỷ
lệ bệnh nhân sử dụng corticosteroid toàn thân (chủ yếu là đường uống) trong
thời gian nghiên cứu là 17,8% ở nhóm montelukast và 10,5% ở nhóm fluticason. Sự
khác biệt giữa các nhóm về LS trung bình là có ý nghĩa: 7,3% với CI 95% của
2,9; 11,7.
Giảm
đáng kể co thắt phế quản do gắng sức (Exercise-induced bronchoconstriction -
EIB) được chứng minh trong một nghiên cứu kéo dài 12 tuần ở người lớn (giảm
FEV1 tối đa 22,33% đối với montelukast so với 32,40% đối với giả dược; thời
gian phục hồi trong 5% của FEV1 ban đầu là 44,22 phút so với 60,64 phút). Hiệu
quả này đồng nhất trong suốt 12 tuần nghiên cứu. Giảm EIB cũng được chứng minh
trong một nghiên cứu ngắn hạn ở bệnh nhi từ 6 đến 14 tuổi (giảm tối đa ở FEV1
18,27% so với 26,11%; thời gian phục hồi 5% của FEV1 ban đầu là 17,76 phút so
với 27,98 phút). Hiệu quả trong cả hai nghiên cứu đã được chứng minh vào cuối
khoảng thời gian dùng thuốc một lần mỗi ngày.
Ở
những bệnh nhân bị hen do nhạy cảm với aspirin được
điều trị đồng thời với corticosteroid dạng hít và/hoặc uống, điều trị bằng
montelukast, so với giả dược, dẫn đến cải thiện đáng kể trong việc kiểm soát
hen (thay đổi so với ban đầu: FEV1 8,55% so với -1,74% và giảm tổng lượng sử
dụng chất chủ vận beta -27,78% so với 2,09%).
13. Đặc tính dược động
lực
Hấp
thu
Montelukast
được hấp thu nhanh chóng sau khi uống.
Sau
khi dùng viên nén nhai MONLIKAST 4 cho bệnh nhi từ 2 đến 5 tuổi ở trạng thái
đói, Cmax đạt được 2 giờ sau khi uống. Cmax trung bình
cao hơn 66% trong khi Cmin trung bình thấp hơn ở người lớn dùng viên
nén 10 mg.
Phân
bố
Montelukast
liên kết hơn 99% với protein huyết tương. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định
của montelukast trung bình là 8 - 11 lít. Các nghiên cứu trên chuột với
montelukast được đánh dấu phóng xạ cho thấy sự phân bố tối thiểu qua hàng rào
máu não. Ngoài ra, nồng độ của vật liệu được đánh dấu phóng xạ ở 24 giờ sau khi
dùng liều là tối thiểu trong tất cả các mô khác.
Chuyển
hóa
Montelukast
được chuyển hóa nhiều. Trong các nghiên cứu
với liều điều trị, không thể phát hiện được nồng độ trong huyết tương của các
chất chuyển hóa của montelukast ở trạng thái ổn định ở người lớn và trẻ em.
Cytochrom
P450 2C8 là enzym chính trong quá trình chuyển hóa của montelukast. Ngoài ra,
CYP 3A4 và 2C9 có thể có một đóng góp nhỏ, mặc dù itraconazol, một chất ức chế
CYP 3A4, đã được chứng minh là không thay đổi các thông số dược động học của montelukast
ở những người khỏe mạnh nhận 10 mg montelukast mỗi ngày.
Dựa
vào kết quả in vitro trên microsom
gan người, nồng độ điều trị của montelukast trong huyết tương không ức chế các
cytochrom P450 3A4, 2C9, 1A2, 2A6, 2C19 hoặc 2D6. Sự đóng góp của các chất
chuyển hóa vào hiệu quả điều trị của montelukast là rất ít.
Thải
trừ
Độ
thanh thải của montelukast trung bình là 45 ml/phút ở người lớn khỏe mạnh. Sau
khi uống một liều montelukast được đánh dấu phóng xạ, 86% hoạt độ phóng xạ được
phục hồi trong phân sau 5 ngày và < 0,2% được phục hồi trong nước tiểu. Cùng
với ước tính về sinh khả dụng đường uống của montelukast, điều này cho thấy
montelukast và các chất chuyển hóa của nó được bài tiết hầu như chỉ qua mật.
Dược động học trong các trường hợp
đặc biệt:
Không
cần điều chỉnh liều cho người cao tuổi hoặc suy gan nhẹ đến trung bình. Các
nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận chưa được thực hiện. Vì montelukast và các
chất chuyển hóa của nó được thải trừ qua đường mật, nên không cần điều chỉnh
liều ở bệnh nhân suy thận. Không có dữ liệu về dược động học của montelukast ở
bệnh nhân suy gan nặng (điểm Child-Pugh > 9).
Với
liều montelukast cao (gấp 20 và 60 lần so với liều khuyến cáo dành cho người
lớn), sự giảm nồng độ theophylin trong huyết tương đã được quan sát thấy. Tác
dụng này không thấy ở liều khuyến cáo 10 mg x 1 lần/ngày.
14. Quy cách đóng gói:
Hộp 3 vỉ, 5 vỉ, 10 vỉ x 10
viên; Chai 50 viên, 100 viên và 200 viên.
15.
Điều kiện bảo quản: Nơi
khô thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30oC.
16.
Hạn dùng của thuốc: 36
tháng kể từ ngày sản xuất.
17.
Tiêu chuẩn chất lượng của thuốc: Tiêu chuẩn cơ sở.
Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất thuốc:
CÔNG TY CỔ PHẦN US PHARMA USA
Lô B1-10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây
Bắc Củ Chi, ấp Bàu Tre 2, xã Tân An Hội, Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Mọi thắc mắc và thông tin chi tiết, xin liên
hệ số điện thoại 028-37908860