1. Thành phần công thức thuốc:
Mỗi
viên nén nhai chứa:
- Thành phần dược
chất: Montelukast (dưới dạng Montelukast natri)……………………5,00 mg
- Thành phần tá dược: Mannitol, Compri
M3, Low-Substituted Hydroxypropyl Cellulose (L-HPC) LH11, Polyethylen glycol
(PEG) 6000, Natri starch glycolat (Primojel), Aspartam, Mùi dâu bột, Magnesi stearat,
Aerosil.
2. Dạng bào chế: Viên nén nhai.
3. Chỉ định
Montelukast được chỉ định trong điều trị hen suyễn như một liệu
pháp bổ sung ở những bệnh nhân bị hen suyễn dai dẳng từ nhẹ đến trung bình
không được kiểm soát đầy đủ khi dùng corticosteroid dạng hít và những bệnh nhân
mà chất chủ vận beta tác dụng ngắn “khi cần thiết” cho kiểm soát hen suyễn trên
lâm sàng không đầy đủ.
Montelukast cũng có thể là một lựa chọn điều trị thay thế cho
corticosteroid dạng hít liều thấp cho những bệnh nhân bị hen suyễn nhẹ dai dẳng
không có tiền sử cơn hen nghiêm trọng gần đây cần sử dụng corticosteroid đường
uống và những người đã được chứng minh rằng họ không có khả năng sử dụng
corticosteroid dạng hít. (xem
Liều lượng và
cách dùng).
Montelukast cũng được chỉ định trong dự phòng hen suyễn, trong đó
chủ yếu là co thắt phế quản do gắng sức.
4. Liều lượng và cách dùng
Liều lượng:
Liều
khuyến cáo cho bệnh nhân trẻ em 6 - 14 tuổi là một viên nhai 5 mg mỗi ngày,
uống vào buổi tối. Nếu uống cùng với thức ăn, nên uống vào 1 giờ trước hoặc 2
giờ sau khi ăn. Không cần điều chỉnh liều lượng trong nhóm tuổi này.
Khuyến nghị chung:
Tác
dụng điều trị của montelukast đối với các thông số kiểm soát hen suyễn đạt
trong vòng một ngày. Bệnh nhân nên tiếp tục dùng montelukast ngay cả khi bệnh
hen suyễn đã được kiểm soát, cũng như trong giai đoạn bệnh hen suyễn trở nên
tồi tệ hơn.
Không
cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận, hoặc suy gan nhẹ đến trung bình.
Không có dữ liệu dành cho bệnh nhân suy gan nặng. Liều dùng như nhau cho cả
bệnh nhân nam và nữ.
Montelukast được sử dụng như một lựa chọn
điều trị thay thế cho corticosteroid dạng hít liều thấp cho bệnh hen suyễn nhẹ,
dai dẳng:
Montelukast
không được khuyến cáo dùng đơn trị liệu ở những bệnh nhân bị hen dai dẳng vừa
phải. Việc sử dụng montelukast như một lựa chọn điều trị thay thế cho corticosteroid
dạng hít liều thấp cho trẻ em bị hen dai dẳng nhẹ chỉ nên được xem xét cho
những bệnh nhân không có tiền sử cơn hen nghiêm trọng gần đây cần sử dụng
corticosteroid đường uống và những trẻ đã được chứng minh không có khả năng sử
dụng corticosteroid dạng hít (xem Chỉ
định). Hen dai dẳng nhẹ được định nghĩa là các triệu chứng hen suyễn nhiều
hơn một lần một tuần nhưng ít hơn một lần một ngày, các triệu chứng về đêm
nhiều hơn hai lần một tháng nhưng ít hơn một lần một tuần, chức năng phổi bình
thường giữa các giai đoạn. Nếu không đạt được sự kiểm soát thỏa đáng bệnh hen
khi tái khám (thường là trong vòng một tháng), cần bổ sung hoặc thay đổi liệu
pháp chống viêm dựa trên các bước điều trị để đạt được kiểm soát hen. Bệnh nhân
nên được đánh giá định kỳ để kiểm soát bệnh hen suyễn của họ.
Điều trị bằng montelukast liên quan đến các phương pháp điều trị hen
suyễn khác:
Khi
điều trị bằng montelukast
như một liệu pháp bổ sung cho corticosteroid dạng hít, không nên thay thế đột
ngột montelukast
cho corticosteroid dạng hít (xem Cảnh
báo và thận trọng).
Trẻ
em
Không
dùng viên nén nhai MONLIKAST 5 cho trẻ em dưới 6 tuổi. Chưa xác định được tính
an toàn và hiệu quả của viên nén nhai MONLIKAST 5 cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Viên
nén nhai 4 mg phù hợp cho bệnh nhân trẻ em từ 2 đến 5 tuổi.
Cách dùng:
Dùng
đường uống.
Các
viên thuốc phải được nhai trước khi nuốt.
5. Chống chỉ định
Quá
mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
6. Cảnh báo và thận trọng
Bệnh
nhân nên được khuyến cáo không bao giờ sử dụng montelukast đường uống để điều
trị cơn hen cấp tính và luôn có sẵn thuốc thích hợp thông thường cho mục đích
này. Nếu cơn hen cấp tính xảy ra, nên sử dụng thuốc chủ vận beta dạng hít tác
dụng ngắn. Bệnh nhân nên xin lời khuyên của bác sỹ càng sớm càng tốt nếu họ cần
hít nhiều thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn hơn bình thường.
Không
nên thay thế đột ngột montelukast cho corticosteroid dạng hít hoặc uống.
Không
có dữ liệu chứng minh rằng corticosteroid đường uống có thể giảm khi dùng đồng
thời montelukast.
Trong
một số trường hợp hiếm gặp, bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc trị hen suyễn
bao gồm montelukast có thể có biểu hiện tăng bạch cầu ái toan toàn thân, đôi
khi có biểu hiện viêm mạch lâm sàng tương tự với hội
chứng Churg - Strauss, một tình trạng thường được điều trị bằng liệu
pháp corticosteroid toàn thân. Những trường hợp này đôi khi có liên quan đến
việc giảm hoặc ngừng điều trị bằng corticosteroid đường uống. Mặc dù mối quan
hệ nhân quả với sự đối kháng thụ thể leukotrien chưa được thiết lập, các bác sỹ
nên cảnh giác với tình trạng tăng bạch cầu ái toan, phát ban do viêm mạch máu,
các triệu chứng phổi xấu đi, biến chứng tim và/hoặc biểu hiện bệnh thần kinh ở
bệnh nhân của họ. Bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng này nên được đánh giá lại
và đánh giá phác đồ điều trị của họ.
Điều
trị bằng montelukast không làm thay đổi điều trị đối với bệnh nhân bị hen suyễn
do nhạy cảm với aspirin, cần tránh dùng aspirin và các thuốc chống viêm không
steroid khác ở những bệnh nhân này.
Các
phản ứng không mong muốn trên thần kinh đã được báo cáo ở người lớn, thanh
thiếu niên và trẻ em dùng montelukast (xem Tác
dụng không mong muốn). Bệnh nhân và bác sỹ nên cảnh giác với các phản ứng
không mong muốn trên thần kinh. Bệnh nhân và/hoặc người chăm sóc nên được hướng
dẫn để thông báo cho bác sỹ của họ nếu những thay đổi này xảy ra. Người kê đơn
nên đánh giá cẩn thận các rủi ro và lợi ích của việc tiếp tục điều trị với
montelukast nếu các phản ứng như vậy xảy ra.
Cảnh báo tá dược:
MONLIKAST 5 chứa các tá dược sau:
Aspartam: Là một nguồn phenylalanin. Bệnh nhân bị phenylketon niệu
nên lưu ý rằng mỗi viên nhai 5 mg chứa phenylalanin với lượng tương đương 0,842
mg phenylalanin mỗi liều.
Natri: Thuốc này chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg) trên mỗi viên,
nghĩa là về cơ bản 'không có natri'.
7. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có
thai và cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:
Các
nghiên cứu trên động vật không chỉ ra các tác động có hại ảnh hưởng đến quá
trình mang thai hoặc sự phát triển của phôi/thai nhi.
Dữ
liệu hiện có từ các nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu và hồi cứu đã công bố với việc
sử dụng montelukast ở phụ nữ mang thai để đánh giá các dị tật bẩm sinh nghiêm
trọng đã không xác định nguy cơ liên quan đến thuốc. Các nghiên cứu hiện có với
những hạn chế về phương pháp, bao gồm cỡ mẫu nhỏ, trong một số trường hợp, thu
thập dữ liệu hồi cứu và các nhóm so sánh không nhất quán.
Montelukast
chỉ có thể được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu nó được coi là rõ ràng cần
thiết.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:
Các
nghiên cứu trên chuột cho thấy montelukast được bài tiết qua sữa. Người ta chưa
biết liệu montelukast/các chất chuyển hóa có được bài tiết vào sữa mẹ hay
không.
Montelukast
chỉ có thể được sử dụng cho phụ nữ cho con bú nếu nó được coi là rõ ràng cần
thiết.
8. Ảnh hưởng của thuốc lên khả
năng lái xe, vận hành máy móc
Montelukast
không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành
máy móc. Tuy nhiên, một số trường hợp đã báo cáo rằng có tình trạng buồn ngủ
hoặc chóng mặt.
9. Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác
Montelukast có thể được sử dụng cùng với các liệu pháp
khác được dùng thường xuyên trong điều trị dự phòng và điều trị mãn tính hen
suyễn. Trong các nghiên cứu tương tác thuốc, liều montelukast được khuyến cáo
trên lâm sàng không có ảnh hưởng lâm sàng quan trọng đối với dược động học của
các thuốc sau: Theophyllin,
prednison, prednisolon, thuốc tránh thai đường uống (ethinyl estradiol/norethindron
35/1), terfenadin, digoxin và warfarin.
Diện tích dưới đường cong nồng độ trong huyết tương
(AUC) đối với montelukast đã giảm khoảng 40% ở những đối tượng sử dụng đồng
thời phenobarbital. Vì montelukast được chuyển hóa bởi CYP 3A4, 2C8 và 2C9, nên
thận trọng, đặc biệt ở trẻ em, khi montelukast được sử dụng đồng thời với các
chất cảm ứng CYP 3A4, 2C8 và 2C9, chẳng hạn như phenytoin, phenobarbital và
rifampicin.
Các nghiên cứu in
vitro đã chỉ ra rằng montelukast là một chất ức chế mạnh CYP 2C8. Tuy
nhiên, dữ liệu từ một nghiên cứu tương tác thuốc - thuốc trên lâm sàng liên
quan đến montelukast và rosiglitazon (cơ chất đại diện cho các thuốc được
chuyển hóa chủ yếu bởi CYP 2C8) đã chứng minh rằng montelukast không ức chế CYP
2C8 in vivo. Do đó, montelukast không
được dự đoán là sẽ làm thay đổi rõ rệt sự chuyển hóa của các thuốc được chuyển
hóa bởi enzym này (ví dụ, paclitaxel, rosiglitazon và repaglinid).
Các
nghiên cứu in vitro đã chỉ ra rằng
montelukast là cơ chất của CYP 2C8, và ở mức độ ít đáng kể hơn là của 2C9 và
3A4. Trong một nghiên cứu tương tác thuốc - thuốc trên lâm sàng liên quan đến
montelukast và gemfibrozil (chất ức chế cả CYP 2C8 và 2C9), gemfibrozil đã làm
tăng nồng độ thuốc trong huyết tương của montelukast lên 4,4 lần. Không cần
điều chỉnh liều montelukast thông thường khi dùng đồng thời với gemfibrozil
hoặc các chất ức chế mạnh khác của CYP 2C8, nhưng bác sỹ nên lưu ý về khả năng
gia tăng các phản ứng không mong muốn.
Dựa
trên dữ liệu in vitro, các tương tác
thuốc quan trọng về mặt lâm sàng với các chất ức chế CYP 2C8 ít mạnh hơn (ví
dụ, trimethoprim) không được dự đoán trước. Sử dụng đồng thời montelukast với
itraconazol, một chất ức chế mạnh CYP 3A4, không làm tăng đáng kể nồng độ thuốc
trong huyết tương của montelukast.
10. Tác dụng không mong muốn
(ADR)
Viên
nén nhai MONLIKAST 5 đã được đánh giá trong các nghiên cứu lâm sàng ở 1750 bệnh
nhân trẻ em từ 6 đến 14 tuổi.
Các
phản ứng không mong muốn liên quan đến thuốc sau đây được báo cáo là thường gặp
(≥ 1/100 đến < 1/10) trong các nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân được điều trị
bằng montelukast và với tỷ lệ cao hơn so với bệnh nhân được điều trị bằng giả
dược:
Hệ cơ quan
|
Bệnh nhân trẻ em
từ 6 đến 14 tuổi
(Một nghiên cứu
kéo dài 8 tuần; n = 201)
(Hai nghiên cứu
kéo dài 56 tuần; n = 615)
|
Rối
loạn hệ thần kinh
|
Đau đầu
|
Rối
loạn tiêu hóa
|
|
Rối
loạn chung và tình trạng tại nơi sử dụng thuốc
|
|
Việc
điều trị kéo dài trong các thử nghiệm lâm sàng với một số lượng hạn chế bệnh
nhân trong 12 tháng đối với bệnh nhân trẻ em từ 6 đến 14 tuổi, dữ liệu an toàn
không thay đổi.
Danh
sách các phản ứng không mong muốn được lập bảng:
Các
phản ứng không mong muốn được báo cáo trong quá trình sử dụng thuốc sau khi
thuốc được lưu hành, phân loại theo hệ cơ quan và các phản ứng không mong muốn
cụ thể, trong bảng bên dưới. Tần suất được ước tính dựa trên các thử nghiệm lâm
sàng có liên quan.
Hệ cơ quan
|
Tác dụng không mong muốn
|
Tần suất*
|
Nhiễm
trùng và nhiễm ký sinh
|
Nhiễm
trùng đường hô hấp trên†
|
Rất
thường gặp
|
Rối
loạn máu và hệ bạch huyết
|
Tăng
xu hướng chảy máu
|
Hiếm
gặp
|
Giảm
tiểu cầu
|
Rất
hiếm gặp
|
Rối
loạn hệ miễn dịch
|
Phản
ứng quá mẫn bao gồm phản vệ
|
Ít
gặp
|
Thâm
nhiễm bạch cầu ái toan ở gan
|
Rất
hiếm gặp
|
Rối loạn hệ thần kinh
|
Giấc
mơ bất thường bao gồm ác mộng, mất ngủ, mộng du, lo lắng, kích động bao gồm
hành vi hung hăng hoặc thù địch, trầm cảm, tăng động tâm lý (bao gồm cáu
kỉnh, bồn chồn, run§)
|
Ít
gặp
|
Rối
loạn chú ý, suy giảm trí nhớ, tật máy giật (tic)
|
Hiếm
gặp
|
Ảo
giác, mất phương hướng, suy nghĩ và hành vi tự sát (tự tử), các triệu chứng
ám ảnh cưỡng chế, chứng khó nói
|
Rất
hiếm gặp
|
Rối
loạn hệ thần kinh
|
Chóng
mặt, buồn ngủ, dị cảm/giảm cảm giác, co giật
|
Ít
gặp
|
Rối
loạn tim
|
Đánh
trống ngực
|
Hiếm
gặp
|
Rối
loạn hô hấp, ngực và trung thất
|
Chảy
máu cam
|
Ít
gặp
|
Hội
chứng Churg - Strauss (CSS) (xem Cảnh
báo và thận trọng)
|
Rất
hiếm gặp
|
Tăng
bạch cầu ái toan ở phổi
|
Rất
hiếm gặp
|
Rối
loạn tiêu hóa
|
Tiêu
chảy‡, buồn nôn‡, nôn‡
|
Thường
gặp
|
Khô
miệng, khó tiêu
|
Ít
gặp
|
Rối
loạn gan mật
|
Tăng
nồng độ transaminase huyết thanh (ALT, AST)
|
Thường
gặp
|
Viêm
gan (bao gồm viêm gan ứ mật, tổn thương tế bào gan và mô gan hỗn hợp)
|
Rất
hiếm gặp
|
Rối
loạn da và mô dưới da
|
Phát ban‡
|
Thường
gặp
|
Bầm
tím, nổi mày đay, ngứa
|
Ít
gặp
|
Phù
mạch
|
Hiếm
gặp
|
Chứng
đỏ da,
ban
đỏ đa dạng
|
Rất
hiếm gặp
|
Rối
loạn cơ xương và mô liên kết
|
Đau
khớp, đau cơ bao gồm cả chuột rút cơ
|
Ít
gặp
|
Rối
loạn thận và tiết niệu
|
Đái
dầm ở trẻ
|
Ít
gặp
|
Rối
loạn chung và tình trạng tại nơi sử dụng thuốc
|
Sốt‡
|
Thường
gặp
|
Suy
nhược/mệt mỏi, khó chịu, phù nề
|
Ít
gặp
|
*Tần
suất: Được xác định cho từng phản ứng không mong muốn theo tỷ lệ được báo cáo
trong cơ sở dữ liệu của các thử nghiệm lâm sàng: Rất thường gặp (≥ 1/10);
thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100); hiếm gặp
(≥ 1/10.000 đến < 1/1.000); rất hiếm gặp (< 1/10.000).
†Tác dụng không mong muốn này, được
báo cáo là Rất phổ biến ở bệnh nhân dùng montelukast, cũng được báo cáo là Rất
phổ biến ở bệnh nhân dùng giả dược trong các thử nghiệm lâm sàng.
‡Tác dụng không mong muốn này, được
báo cáo là Thường gặp ở bệnh nhân dùng montelukast, cũng được báo cáo là Thường
gặp ở bệnh nhân dùng giả dược trong các thử nghiệm lâm sàng.
§Loại tần
suất: Hiếm gặp
11. Quá liều
và cách xử trí
Trong
các nghiên cứu hen suyễn mãn tính, montelukast đã được sử dụng với liều lên đến
200 mg/ngày cho bệnh nhân người lớn trong 22 tuần và trong các nghiên cứu ngắn
hạn, lên đến 900 mg/ngày cho bệnh nhân trong khoảng một tuần mà không có các
tác dụng bất lợi quan trọng về mặt lâm sàng.
Đã
có báo cáo về quá liều cấp tính trong thực tế sử dụng thuốc sau khi thuốc được
lưu hành và trong các nghiên cứu lâm sàng với montelukast. Chúng bao gồm các
báo cáo ở người lớn và trẻ em với liều cao tới 1000 mg (khoảng 61 mg/kg ở trẻ
42 tháng tuổi). Các phát hiện lâm sàng và xét nghiệm được quan sát thấy phù hợp
với dữ liệu an toàn ở bệnh nhân người lớn và trẻ em. Không có tác động bất lợi
nào trong phần lớn các báo cáo quá liều.
Các
triệu chứng quá liều
Các
tác dụng bất lợi thường xuyên xảy ra nhất phù hợp với hồ sơ an toàn của
montelukast và bao gồm đau bụng, buồn ngủ, khát nước, nhức đầu, nôn mửa và tăng
động tâm thần.
Xử
trí quá liều
Không
có thông tin cụ thể về việc điều trị quá liều với montelukast.
Người
ta không biết liệu montelukast có thể thẩm tách được bằng thẩm phân phúc mạc
hoặc thẩm phân máu hay không.
12. Đặc tính dược lực học
Nhóm
dược lý: Thuốc đối kháng thụ thể leukotrien.
Mã ATC: R03DC03.
Cơ
chế tác dụng
Các
cysteinyl leukotrien (LTC4, LTD4, LTE4) là các eicosanoid gây viêm mạnh được
giải phóng từ các tế bào khác nhau bao gồm tế bào mast và bạch cầu ái toan. Các
chất trung gian gây hen quan trọng này liên kết với các thụ thể cysteinyl
leukotrien (CysLT) được tìm thấy trong đường thở của con người và gây ra các
tác động trên đường thở, bao gồm co thắt phế quản, tăng tiết chất nhầy, tăng
tính thấm thành mạch và thu hút bạch cầu ái toan.
Tác
dụng dược lực học
Montelukast
là một hợp chất có hoạt tính đường uống, liên kết với ái lực cao và có tính
chọn lọc với thụ thể CysLT1. Trong các nghiên cứu lâm sàng, montelukast ức chế
sự co thắt phế quản do LTD4 dạng hít ở liều thấp đến 5 mg. Giãn phế quản được
quan sát thấy trong vòng hai giờ sau khi uống. Tác dụng giãn phế quản do chất
chủ vận beta gây ra cộng vào tác dụng do montelukast gây ra. Điều trị bằng
montelukast ức chế cả giai đoạn sớm và muộn sự co thắt phế quản do kháng
nguyên. Montelukast, so với giả dược, làm giảm bạch cầu ái toan trong máu ngoại
vi ở bệnh nhân người lớn và trẻ em. Trong một nghiên cứu riêng biệt, điều trị
bằng montelukast làm giảm đáng kể bạch cầu ái toan trong đường thở (được đo
trong đờm). Ở bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 2 đến 14 tuổi, montelukast, so
với giả dược, làm giảm bạch cầu ái toan trong máu ngoại vi trong khi cải thiện
kiểm soát hen suyễn trên lâm sàng.
An
toàn và hiệu quả lâm sàng
Trong
các nghiên cứu ở người lớn, montelukast, 10 mg x 1
lần/ngày, so với giả dược, đã chứng minh sự cải thiện đáng kể FEV1 buổi sáng (thay
đổi so với ban đầu: 10,4% so với 2,7%), tốc độ thở ra đỉnh AM (Peak expiratory
flow rate - PEFR) (thay đổi so với ban đầu: 24,5 L/phút so với 3,3 L/phút), và
giảm đáng kể việc sử dụng chất chủ vận beta (thay đổi so với ban đầu: -26,1% so với -4,6%). Sự cải thiện về điểm số các
triệu chứng hen suyễn ban ngày và ban đêm do bệnh nhân báo cáo là tốt hơn đáng
kể so với giả dược.
Các
nghiên cứu ở người lớn đã chứng minh khả năng của montelukast làm tăng thêm tác
dụng lâm sàng của corticosteroid dạng hít (% thay đổi so với ban đầu đối với beclometason
dạng hít cộng với montelukast so với beclometason, tương ứng với FEV1: 5,43% so với
1,04%; sử dụng chất chủ vận beta: -8,70% so với 2,64%). So với beclometason
dạng hít (200 μg hai lần mỗi ngày với thiết bị đệm), montelukast cho thấy đáp
ứng ban đầu nhanh hơn, mặc dù trong 12 tuần nghiên cứu, beclometason cho hiệu
quả điều trị trung bình cao hơn (% thay đổi so với ban đầu đối với montelukast
so với beclometason, tương ứng với FEV1: 7,49% so với 13,3%; sử dụng chất chủ
vận beta: -28,28% so với -43,89%). Tuy nhiên, so với beclometason, một tỷ lệ
cao bệnh nhân được điều trị bằng montelukast đạt được các đáp ứng lâm sàng
tương tự (ví dụ: 50% bệnh nhân được điều trị bằng beclometason đạt được sự cải
thiện FEV1 khoảng 11% trở lên so với ban đầu, trong khi khoảng 42% bệnh nhân
được điều trị bằng montelukast đạt được cùng đáp ứng).
Trong
một nghiên cứu kéo dài 8 tuần ở bệnh nhân trẻ emtừ 6 đến 14 tuổi, montelukast 5
mg x 1 lần/ngày, so với giả dược, cải thiện đáng kể chức năng hô hấp (thay đổi so với ban đầu: FEV1 8,71% so với 4,16%; AM
PEFR 27,9 L/phút so với 17,8 L/phút) và giảm sử dụng chất chủ vận beta
"khi cần thiết" (thay đổi so với ban đầu: -11,7% so với +
8,2%).
Trong
một nghiên cứu kéo dài 12 tháng so sánh hiệu quả của montelukast với fluticason
dạng hít trong việc kiểm soát hen suyễn ở bệnh nhân trẻ em từ
6 đến 14 tuổi bị hen dai dẳng nhẹ, montelukast không kém fluticason trong việc
tăng tỷ lệ số ngày không hen suyễn (Rescue-free days - RFDs), mục tiêu chính
của quá trình. Tính trung bình trong thời gian điều trị 12 tháng, tỷ lệ số ngày
không suyễn (RFDs) tăng từ 61,6 lên 84,0 ở nhóm montelukast và từ 60,9 lên 86,7
ở nhóm fluticason. Sự khác biệt giữa các nhóm về LS trung bình đối với tăng tỷ
lệ số ngày không hen (RFDs) là có ý nghĩa thống kê (-2,8 với khoảng tin cậy - CI
95% của -4,7; -0,9), nhưng trong giới hạn được xác định trước là không kém về
mặt lâm sàng.
Cả
montelukast và fluticason cũng cải thiện việc kiểm soát hen suyễn trên các thay
đổi thứ yếu được đánh giá trong thời gian điều trị 12 tháng:
*FEV1
tăng từ 1,83 L lên 2,09 L ở nhóm montelukast và từ 1,85 L lên 2,14 L ở nhóm
fluticason. Sự khác biệt giữa các nhóm về LS trung bình đối với tăng FEV1 là
-0,02 L với CI 95% của -0,06; 0,02. Mức tăng trung bình so với ban đầu trong %
FEV1 dự đoán là 0,6% ở nhóm điều trị montelukast và 2,7% ở nhóm điều trị
fluticason. Sự khác biệt về LS trung bình đối với sự thay đổi so với ban đầu
trong % FEV1 dự đoán là đáng kể: -2,2% với CI 95% của -3,6; -0,7.
*Tỷ
lệ số ngày sử dụng chất chủ vận beta giảm từ 38,0 xuống 15,4 ở nhóm montelukast
và từ 38,5 xuống 12,8 ở nhóm fluticason. Sự khác biệt giữa các nhóm về LS trung
bình đối với tỉ lệ số ngày sử dụng chất chủ vận beta là có ý nghĩa: 2,7 với CI
95% của 0,9; 4,5.
*Tỷ
lệ bệnh nhân lên cơn hen suyễn (cơn hen suyễn được định nghĩa là giai đoạn bệnh
hen suyễn trở nên tồi tệ hơn cần điều trị bằng steroid đường uống, cần đến
phòng khám bác sỹ, đến phòng cấp cứu hoặc nhập viện) là 32,2 ở nhóm montelukast
và 25,6 ở nhóm fluticason; tỷ lệ chênh lệch (CI 95%) là có ý nghĩa: bằng 1,38
(1,04; 1,84).
*Tỷ
lệ bệnh nhân sử dụng corticosteroid toàn thân (chủ yếu là đường uống) trong
thời gian nghiên cứu là 17,8% ở nhóm montelukast và 10,5% ở nhóm fluticason. Sự
khác biệt giữa các nhóm về LS trung bình là có ý nghĩa: 7,3% với CI 95% của
2,9; 11,7.
Giảm
đáng kể co thắt phế quản do gắng sức (Exercise-induced bronchoconstriction -
EIB) được chứng minh trong một nghiên cứu kéo dài 12 tuần ở người lớn (giảm
FEV1 tối đa 22,33% đối với montelukast so với 32,40% đối với giả dược; thời
gian phục hồi trong 5% của FEV1 ban đầu là 44,22 phút so với 60,64 phút). Hiệu
quả này đồng nhất trong suốt 12 tuần nghiên cứu. Giảm EIB cũng được chứng minh
trong một nghiên cứu ngắn hạn ở bệnh nhân trẻ em từ 6 đến 14 tuổi
(giảm tối đa ở FEV1 18,27% so với 26,11%; thời gian phục hồi 5% của FEV1 ban
đầu là 17,76 phút so với 27,98 phút). Hiệu quả trong cả hai nghiên cứu đã được
chứng minh vào cuối khoảng thời gian dùng thuốc một lần mỗi ngày.
Ở
những bệnh nhân bị hen do nhạy cảm với aspirin được
điều trị đồng thời với corticosteroid dạng hít và/hoặc uống, điều trị bằng
montelukast, so với giả dược, dẫn đến cải thiện đáng kể trong việc kiểm soát
hen (thay đổi so với ban đầu: FEV1 8,55% so với -1,74% và giảm tổng lượng sử
dụng chất chủ vận beta -27,78 % so với 2,09%).
13. Đặc tính dược động lực
Hấp
thu
Montelukast
được hấp thu nhanh chóng sau khi uống.
Sau
khi dùng viên nén nhai MONLIKAST 5 cho bệnh nhân trạng thái đói, Cmax
đạt được 2 giờ sau khi uống. Khả dụng sinh học đường uống trung bình là 73% và
giảm xuống 63% trong một bữa ăn tiêu chuẩn.
Phân
bố
Montelukast
liên kết hơn 99% với protein huyết tương. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định
của montelukast trung bình là 8 - 11 lít. Các nghiên cứu trên chuột với
montelukast được đánh dấu phóng xạ cho thấy sự phân bố tối thiểu qua hàng rào
máu não. Ngoài ra, nồng độ của vật liệu được đánh dấu phóng xạ ở 24 giờ sau khi
dùng liều là tối thiểu trong tất cả các mô khác.
Chuyển
hóa
Montelukast
được chuyển hóa nhiều. Trong các nghiên cứu với
liều điều trị, không thể phát hiện được nồng độ trong huyết tương của các chất
chuyển hóa của montelukast ở trạng thái ổn định ở người lớn và trẻ em.
Cytochrom
P450 2C8 là enzym chính trong quá trình chuyển hóa của montelukast. Ngoài ra,
CYP 3A4 và 2C9 có thể có một đóng góp nhỏ, mặc dù itraconazol, một chất ức chế
CYP 3A4, đã được chứng minh là không thay đổi các thông số dược động học của
montelukast ở những người khỏe mạnh nhận 10 mg montelukast mỗi ngày.
Dựa
vào kết quả in vitro trên microsom
gan người, nồng độ điều trị của montelukast trong huyết tương không ức chế các
cytochrom P450 3A4, 2C9, 1A2, 2A6, 2C19 hoặc 2D6. Sự đóng góp của các chất
chuyển hóa vào hiệu quả điều trị của montelukast là rất ít.
Thải
trừ
Độ
thanh thải của montelukast trung bình là 45 ml/phút ở người lớn khỏe mạnh. Sau
khi uống một liều montelukast được đánh dấu phóng xạ, 86% hoạt độ phóng xạ được
phục hồi trong phân sau 5 ngày và < 0,2% được phục hồi trong nước tiểu. Cùng
với ước tính về sinh khả dụng đường uống của montelukast, điều này cho thấy
montelukast và các chất chuyển hóa của nó được bài tiết hầu như chỉ qua mật.
Dược động học trong các trường hợp đặc
biệt:
Không
cần điều chỉnh liều cho người cao tuổi hoặc suy gan nhẹ đến trung bình. Các
nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận chưa được thực hiện. Vì montelukast và các
chất chuyển hóa của nó được thải trừ qua đường mật, nên không cần điều chỉnh
liều ở bệnh nhân suy thận. Không có dữ liệu về dược động học của montelukast ở
bệnh nhân suy gan nặng (điểm Child-Pugh > 9).
Với
liều montelukast cao (gấp 20 và 60 lần so với liều khuyến cáo dành cho người
lớn), sự giảm nồng độ theophylin trong huyết tương đã được quan sát thấy. Tác
dụng này không thấy ở liều khuyến cáo 10 mg x 1 lần/ngày.
14.
Quy cách đóng gói: Vỉ 10 viên; Hộp 3 vỉ; 5 vỉ; 10 vỉ. Chai 50
viên, 100 viên và 200 viên.
15.
Điều kiện bảo quản: Nơi khô thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ
dưới 300C.
16.
Hạn dùng của thuốc: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
17.
Tiêu chuẩn chất lượng của thuốc: Tiêu
chuẩn cơ sở.
Tên,
địa chỉ của cơ sở sản xuất thuốc:
CÔNG
TY CỔ PHẦN US PHARMA USA
Lô B1-10, Đường D2, Khu công
nghiệp Tây Bắc Củ Chi, ấp Bàu Tre 2, xã Tân An Hội, Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Mọi thắc mắc và thông tin chi tiết, xin liên hệ số điện thoại
028-37908860