Thành
phần: Mỗi viên nang cứng chứa:
Hoạt
chất: Cefpodoxim (dưới dạng cefpodoxim proxetil)………………………..200mg.
Tá
dược: Microcrystallin cellulose 101, Natri starch glycolat, Natri lauryl
sulfat, Talc, Magnesi stearat, Aerosil (Colloidal silicon dioxyd).
Dạng
bào chế: Viên nang cứng.
Phân
loại: Kháng sinh cephalosporin thế hệ 3.
Đặc
tính dược lực học, cơ chế tác dụng:
Cefpodoxim
là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3. Ở những nước có tỷ lệ kháng kháng sinh
thấp, cefpodoxim có độ bền vững cao trước sự tấn công của các beta-lactamase,
do các khuẩn Gram âm và Gram dương tạo ra.
Về
nguyên tắc, cefpodoxim có hoạt lực đối với cầu khuẩn Gram dương như phế cầu
khuẩn (Streptococcus pneumoniae), các liên cầu khuẩn (Streptococcus) nhóm
A,B,C,G và với các tụ cầu khuẩn Staphylococcus aureus, S. epidermidis có hay
không tạo ra beta-lactamase. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng chống các tụ
cầu khuẩn kháng isoxazolyl - penicillin do thay đổi protein gắn penicillin
(kiểu kháng của tụ cầu vàng kháng methicilin MRSA). Kiểu kháng kháng sinh MRSA
này đang phát triển ngày càng tăng ở Việt Nam.
Cefpodoxim cũng có tác dụng đối với các cầu khuẩn Gram
âm, các trực khuẩn Gram dương và Gram âm. Thuốc có hoạt tính chống các vi khuẩn
Gram âm gây bệnh quan trọng như E. coli, Klebsiella, Proteus mirabilis và
Citrobacter.
Tuy
nhiên ở Việt Nam, các vi khuẩn này cũng kháng cả cephalosporin thế hệ 3. Vấn đề
này cần lưu ý vì đó là một nguy cơ thất bại trong điều trị.
Ngược
lại với các cephalosporin loại uống khác, cefpodoxim bền vững đối với
beta-lactamase do Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis và Neisseria
sinh ra. Tuy vậy nhận xét này cũng chưa được theo dõi có hệ thống ở Việt Nam và
hoạt lực của cefpodoxim cao hơn đến mức độ nào so với hoạt lực của các
cephalosporin uống khác cũng chưa rõ.
Cefpodoxim
ít tác dụng trên Proteus vulgaris, Enterobacter, Serratia marcesens và
Clostridium perfringens. Các khuẩn này đôi khi kháng hoàn toàn.
Các
tụ cầu vàng kháng methicilin, Staphylococcus saprophyticus, Enterococcus,
Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas spp., Clostridium difficile, Bacteroides
fragilis, Listeria, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia và Legionella pneumophili
thường kháng hoàn toàn các cephalosporin.
Đặc
tính dược động học:
Cefpodoxim
ở trên thị trường là dạng thuốc uống cefpodoxim proxetil (ester của
cefpodoxim). Cefpodoxim proxetil ít tác dụng kháng khuẩn khi chưa được thủy
phân thành cefpodoxim trong cơ thể. Cefpodoxim proxetil được hấp thụ qua đường
tiêu hóa và được chuyển hóa bởi các esterase không đặc hiệu, có thể tại thành
ruột, thành chất chuyển hóa cefpodoxim có tác dụng.
Khả
dụng sinh học của cefpodoxim khoảng 50%. Khả dụng sinh học này tăng lên khi
dùng cefpodoxim cùng với thức ăn. Nửa đời huyết thanh của cefpodoxim là 2,1 -
2,8 giờ đối với người bệnh có chức năng thận bình thường. Nửa đời huyết thanh
tăng lên đến 3,5 - 9,8 giờ ở người bị thiểu năng thận. Sau khi uống một liều
cefpodoxim, ở người lớn khoẻ mạnh có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh
huyết tương đạt được trong vòng 2 - 3 giờ và có giá trị trung bình 1,4
microgam/ml, 2,3 microgam/ml, 3,9 microgam/ml đối với các liều 100 mg, 200 mg,
400 mg.
Khoảng
40% cefpodoxim liên kết với protein huyết tương. Thuốc được thải trừ dưới dạng
không thay đổi qua lọc của cầu thận và bài tiết của ống thận. Khoảng 29 - 38%
liều dùng được thải trừ trong vòng 12 giờ ở người lớn có chức năng thận bình
thường. Không xảy ra biến đổi sinh học ở thận và gan. Thuốc bị thải loại ở mức
độ nhất định khi thẩm tách máu.
Chỉ
định:
Cefpodoxim
được dùng dưới dạng uống để điều trị các bệnh từ nhẹ đến trung bình ở đường hô
hấp dưới, kể cả viêm phổi cấp tính mắc phải ở cộng đồng do các chủng
Streptococcus pneumoniae hoặc Haemophilus influenzae nhạy cảm (kể cả các chủng
sinh ra beta-lactamase), đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn do các
chủng S. pneumoniae nhạy cảm và do các H. influenzae hoặc Moraxella
(Branhamella, trước kia gọi là Neisseria) catarrhalis, không sinh ra
beta-lactamase.
Để
điều trị các nhiễm khuẩn nhẹ và vừa ở đường hô hấp trên (thí dụ đau họng, viêm
amidan) do Streptococcus pyogenes nhạy cảm, cefpodoxim không phải là thuốc được
chọn ưu tiên, mà đúng hơn là thuốc thay thế cho thuốc điều trị chủ yếu (thí dụ
penicillin). Cefpodoxim cũng có vai trò trong điều trị bệnh viêm tai giữa cấp
do các chủng nhạy cảm S. pneumoniae, H. influenzae (kể cả các chủng sinh ra
beta-lactamase) hoặc B. catarrhalis.
Cefpodoxim
cũng được dùng để điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu thể nhẹ và vừa, chưa có
biến chứng (viêm bàng quang) do các chủng nhạy cảm E. coli, Klebsiella
pneumoniae, Proteus mirabilis, hoặc Staphylococcus saprophyticus.
Một
liều duy nhất 200 mg cefpodoxim được dùng để điều trị bệnh lậu cấp, chưa biến
chứng, ở nội mạc cổ tử cung hoặc hậu môn - trực tràng của phụ nữ và bệnh lậu ở
niệu đạo của phụ nữ và nam giới, do các chủng có hoặc không tạo penicillinase
của Neisseria gonorrhoea.
Cefpodoxim
cũng được dùng để điều trị nhiễm khuẩn thể nhẹ đến vừa chưa biến chứng ở da và
các tổ chức da do Staphylococcus aureus có tạo ra hay không tạo ra
penicillinase và các chủng nhạy cảm của Streptococcus pyogenes.
Liều
lượng và cách dùng:
Người
lớn và trẻ em trên 13 tuổi:
Để
điều trị đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn hoặc viêm phổi cấp tính
thể nhẹ đến vừa mắc phải của cộng đồng, liều thường dùng của cefpodoxim là 200
mg/lần, cứ 12 giờ một lần, trong 10 hoặc 14 ngày tương ứng.
Đối
với viêm họng và/hoặc viêm amidan thể nhẹ đến vừa hoặc nhiễm khuẩn đường tiết
niệu thể nhẹ hoặc vừa chưa biến chứng liều cefpodoxim là 100 mg mỗi 12 giờ,
trong 5 - 10 ngày hoặc 7 ngày tương ứng.
Đối
với các nhiễm khuẩn da và các tổ chức da thể nhẹ và vừa chưa biến chứng, liều
thường dùng là 400 mg mỗi 12 giờ, trong 7 - 14 ngày.
Để
điều trị bệnh lậu niệu đạo chưa biến chứng ở nam, nữ và các bệnh lậu hậu môn -
trực tràng và nội mạc cổ tử cung ở phụ nữ: Dùng 1 liều duy nhất 200 mg
cefpodoxim, tiếp theo là điều trị bằng doxycyclin uống để đề phòng có cả nhiễm
Chlamydia.
Trẻ
em:
Để
điều trị viêm tai giữa cấp ở trẻ em từ 5 tháng đến 12 tuổi, dùng liều 5 mg/kg
(tối đa 200 mg) cefpodoxim mỗi 12 giờ, hoặc 10 mg/kg (tối đa 400 mg) ngày một
lần, trong 10 ngày. Để điều trị viêm phế quản/viêm amidan thể nhẹ và vừa ở trẻ
em 5 tháng đến 12 tuổi, liều thường dùng là 5 mg/kg (tối đa 100 mg) mỗi 12 giờ,
trong 5 - 10 ngày.
Để
điều trị các bệnh nhiễm khuẩn khác cho trẻ dưới 15 ngày tuổi: Không nên dùng.
Từ
15 ngày đến 6 tháng: 8 mg/kg/ngày, chia 2 lần;
Từ
6 tháng đến 2 tuổi: 40 mg/lần, ngày 2 lần;
Từ
3 tuổi đến 8 tuổi: 80 mg/lần, ngày 2 lần;
Trên
9 tuổi: 100 mg/lần, ngày 2 lần.
Liều
cho người suy thận:
Phải
giảm tùy theo mức độ suy thận. Đối với người bệnh có độ thanh thải creatinin ít
hơn 30 ml/ phút, và không thẩm tách máu, liều thường dùng, cho cách nhau cứ 24
giờ một lần. Người bệnh đang thẩm tách máu, uống liều thường dùng 3 lần/tuần.
Chống
chỉ định:
Không
được dùng cefpodoxim cho những người bệnh bị dị ứng với các cephalosporin và
người bị rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Cảnh
báo và thận trọng:
Trước
khi bắt đầu điều trị bằng cefpodoxim, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của
người bệnh với cephalosporin, penicillin hoặc thuốc khác.
Cần
sử dụng thận trọng đối với những người mẫn cảm với penicillin, thiểu năng thận
và người có thai hoặc đang cho con bú.
Sử
dụng thuốc cho phụ nữ mang thai: Chưa có tài liệu nào nói đến việc sử dụng
cefpodoxim trong thời gian mang thai. Tuy vậy các cephalosporin thường được coi
như an toàn khi sử dụng cho người mang thai.
Sử
dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú: Cefpodoxim được tiết qua sữa mẹ với nồng độ
thấp. Mặc dù nồng độ thấp, nhưng vẫn có 3 vấn đề sẽ xảy ra đối với trẻ em bú
sữa có cefpodoxim: Rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột, tác dụng trực tiếp đến cơ
thể trẻ và kết quả nuôi cấy vi khuẩn sẽ sai, nếu phải làm kháng sinh đồ khi có
sốt.
Ảnh
hưởng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: Chưa có báo cáo.
Tương
tác thuốc:
Hấp
thu cefpodoxim giảm khi có chất chống acid, vì vậy tránh dùng cefpodoxim cùng
với chất chống acid.
Tác
dụng không mong muốn (ADR):
Thường
gặp, ADR > 1/100
Tiêu
hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng.
Chung:
Đau đầu.
Phản
ứng dị ứng: Phát ban, nổi mày đay, ngứa.
Ít
gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Phản
ứng dị ứng: Phản ứng như bệnh huyết thanh với phát ban, sốt và đau khớp và phản
ứng phản vệ.
Da:
Ban đỏ đa dạng.
Gan:
Rối loạn enzym gan, viêm gan và vàng da ứ mật tạm thời.
Hiếm
gặp, ADR < 1/1000
Máu:
Tăng bạch cầu ưa eosin, rối loạn về máu.
Thận:
Viêm thận kẽ có hồi phục.
Thần
kinh trung ương: Tăng hoạt động, bị kích động, khó ngủ, lú lẫn, tăng trương lực
và chóng mặt hoa mắt.
Hướng
dẫn cách xử trí ADR : Ngừng điều trị bằng cefpodoxim.
Thông
báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá
liều và cách xử trí:
Quá
liều đối với cefpodoxim proxetil chưa được báo cáo. Triệu chứng do dùng thuốc
quá liều có thể gồm có buồn nôn, nôn, đau thượng vị và tiêu chảy. Trong trường
hợp có phản ứng nhiễm độc nặng nề do dùng quá liều, thẩm phân máu hay thẩm phân
phúc mạc có thể giúp loại bỏ cefpodoxim ra khỏi cơ thể, đặc biệt khi chức năng
thận bị suy giảm.
Tiêu
chuẩn:
Tiêu
chuẩn cơ sở.
Qui
cách:
Hộp
1 vỉ x 10 viên. Hộp 3 vỉ x 10 viên.
Hạn
dùng:
36
tháng kể từ ngày sản xuất.
Bảo
quản:
Bảo
quản thuốc ở nơi khô, thoáng, nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh sáng.
Nhà
sản xuất:
CƠNG
TY CỔ
PHẦN
US PHARMA USA
Lô
B1 – 10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi – TP. Hồ Chí Minh – Việt Nam.
Mọi
thắc mắc và thông tin chi tiết, xin liên hệ về số điện thoại 028 3790 8860