Thành
phần: Mỗi viên nén bao phim chứa:
Hoạt
chất: Cefpodoxim (dưới dạng cefpodoxim proxetil).........100mg
Tá
dược: Lactose, Microcrystallin cellulose M101, Natri starch glycolat, Natri
lauryl sulfat, Talc, Aerosil (Colloidal silicon dioxyd), Magnesi stearat, HPMC
606, HPMC 615, Talc, Titan dioxyd, Dầu thầu dầu, Mùi cam hạt.
Dạng
bào chế: Viên nén bao phim.
Phân
loại: Kháng sinh cephalosporin thế hệ 3.
Đặc
tính dược lực học, cơ chế tác dụng:
Cefpodoxim
là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, được sử dụng tương tự như cefixim trong
điều trị các nhiễm khuẩn nhạy cảm, nhưng cefpodoxim có hoạt tính mạnh hơn chống
lại Staphylococcus aureus.
Cefpodoxim
có độ bền vững cao trước sự tấn công của các beta - lactamase, do các khuẩn
Gram âm và Gram dương tạo ra.
Về
nguyên tắc, cefpodoxim có hoạt lực đối với cầu khuẩn Gram dương như phế cầu
khuẩn (Streptococcus pneumoniae), các liên cầu khuẩn (Streptococcus) nhóm
A,B,C,G và với các tụ cầu khuẩn Staphylococcus aureus, S. epidermidis có hay
không tạo ra beta - lactamase. Cefpodoxim
cũng có tác dụng đối với các cầu khuẩn Gram âm, các trực khuẩn Gram
dương và Gram âm. Thuốc có hoạt tính chống các vi khuẩn Gram âm gây bệnh quan
trọng như E. coli, Klebsiella, Proteus mirabilis và Citrobacter. Tuy nhiên ở
Việt Nam, các vi khuẩn này cũng kháng cả cephalosporin thế hệ 3. Vấn đề này cần
lưu ý vì đó là một nguy cơ thất bại trong điều trị.
Ngược
lại với các cephalosporin loại uống khác, cefpodoxim bền vững đối với beta -
lactamase do Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis và Neisseria sinh
ra. Tuy vậy nhận xét này cũng chưa được theo dõi có hệ thống ở Việt Nam và hoạt
lực của cefpodoxim cao hơn đến mức độ nào so với hoạt lực của các cephalosporin
uống khác cũng chưa rõ.
Thuốc
không có tác dụng chống các tụ cầu khuẩn kháng isoxazolyl - penicillin do thay
đổi protein gắn penicillin (kiểu kháng của tụ cầu vàng kháng methicilin MRSA).
Kiểu kháng kháng sinh MRSA này đang phát triển ngày càng tăng ở Việt Nam.
Cefpodoxim
ít tác dụng trên Proteus vulgaris, Enterobacter, Serratia marcesens và
Clostridium perfringens. Các khuẩn này đôi khi kháng hoàn toàn.
Các
tụ cầu vàng kháng methicilin, Staphylococcus saprophyticus, Enterococcus
faecalis, Pseudomonas aeruginosae, Pseudomonas spp., Clostridium difficile,
Bacteroides fragilis, Listeria, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia và Legionella
pneumophili thường kháng hoàn toàn các cephalosporin.
Cơ
chế tác dụng:
Thuốc
có tác dụng kháng khuẩn do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn; thuốc gắn vào
một hay nhiều protein gắn penicillin
(PBP) (là các protein tham gia vào thành phần cấu tạo màng tế bào vi khuẩn), ức
chế bước cuối cùng chuyển hóa peptid của
quá trình tổng hợp màng tế bào vi khuẩn, dẫn đến ức chế sinh tổng hợp thành tế
bào.
Đặc
tính dược động học:
Cefpodoxim
proxetil ít tác dụng kháng khuẩn khi chưa được thủy phân thành cefpodoxim trong
cơ thể. Cefpodoxim proxetil được hấp thụ qua đường tiêu hóa và được chuyển hóa
bởi các esterase không đặc hiệu, có thể tại thành ruột, thành chất chuyển hóa
cefpodoxim có tác dụng. Sự hấp thu tăng khi có mặt của thức ăn và giảm khi pH dạ
dày thấp.
Cefpodoxim
có dược động học phụ thuộc liều, tuyến tính trong phạm vi liều 100-400 mg,
không tuyến tính khi liều trên 400mg. Thuốc không tích lũy trong huyết tương
sau khi uống nhiều liều (tới 400 mg cách 12 giờ/lần) ở người chức năng thận
bình thường. Ở người cao tuổi, các thông số dược động học, trừ nửa đời huyết
tương, tương tự như người trẻ tuổi. Dược động học cefpodoxim không bị ảnh hưởng
ở người bệnh khi suy gan, nhưng bị ảnh hưởng khi suy thận.
Khả
dụng sinh học của cefpodoxim khoảng 50% ở người chưa ăn. Khả dụng sinh học này
tăng lên khi dùng cefpodoxim cùng với thức ăn. Thời gian bán thải trong huyết
thanh của cefpodoxim là 2-3 giờ đối với người bệnh có chức năng thận bình
thường và kéo dài ở người bệnh suy thận. Sau khi uống một liều cefpodoxim, ở
người lớn khoẻ mạnh có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh trong huyết
tương đạt được trong vòng 2 - 3 giờ và có giá trị trung bình 1,4 microgam/ml;
2,3 microgam/ml; 3,9 microgam/ml đối với các liều 100 mg, 200 mg, 400 mg; 8 giờ
sau khi dùng thuốc với liều trên, nồng độ trong huyết tương trung bình tương
ứng là 0,29; 0,62; 1,3 microgam/ml.
Khoảng
20-30% cefpodoxim liên kết với protein huyết tương. Sự gắn kết này không phụ
thuộc vào nồng độ thuốc trong phạm vi 0,1-7,1 microgam/ml.
Thể
tích phân bố của cefpodoxim trong khoảng 0,7-1,15 lít/kg ở người lớn khỏe mạnh
có chức năng thận bình thường.
Cefpodoxim
phân bố tốt vào các mô của phổi và họng, vào dịch màng phổi; thuốc vào dịch não
tủy rất ít và một lượng nhỏ xuất hiện trong sữa; thuốc đạt được nồng độ điều
trị trong đường hô hấp, đường tiết niệu
và mật.
Thuốc
được thải trừ chủ yếu qua thận (khoảng 80% dưới dạng thuốc không biến đổi trong
24 giờ). Không xảy ra biến đổi sinh học ở gan và thận. Thuốc bị thải loại
khoảng 23% liều uống độc nhất trong 3 giờ thẩm tách máu.
Chỉ
định: Cefpodoxim được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm trùng gây ra bởi các
vi khuẩn nhạy cảm ở người lớn như sau:
Nhiễm
trùng đường hô hấp trên.
-
Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn.
-
Viêm amiđan.
Nhiễm
trùng đường hô hấp dưới.
-
Đợt cấp tính của viêm phế quản mãn tính.
-
Viêm phổi do vi khuẩn.
-
Cefpodoxim có thể không là lựa chọn phù hợp tùy thuộc vào tác nhân gây bệnh có
liên quan (xem mục thận trọng).
Liều
lượng và cách dùng:
Liều
dùng và thời gian dùng thuốc cho từng trường hợp cụ thể theo chỉ định của bác
sĩ điều trị.
Người
lớn và thanh thiếu niên có chức năng thận bình thường:
Nhiễm
trùng đường hô hấp trên:
Viêm
xoang cấp tính do vi khuẩn: 200 mg hai lần mỗi ngày.
Viêm
amiđan: 100 mg hai lần mỗi ngày.
Nhiễm
trùng đường hô hấp dưới:
Đợt
cấp tính của viêm phế quản mãn tính: 200mg hai lần mỗi ngày.
Viêm
phổi do vi khuẩn: 200mg hai lần mỗi ngày.
Người
cao tuổi: không cần thiết để thay đổi liều lượng ở bệnh nhân cao tuổi có chức
năng thận bình thường.
Bệnh
nhân suy gan: Liều lượng không cần điều chỉnh trong các trường hợp suy gan.
Bệnh
nhân suy thận:
Liều
lượng của cefpodoxim không cần điều chỉnh, nếu độ thanh thải creatinin lớn hơn
40 ml / phút.
Thấp
hơn giá trị này, các nghiên cứu dược động học cho thấy sự gia tăng thời gian
bán thải và nồng độ huyết tương tối đa, và do đó liều lượng nên được điều chỉnh
một cách thích hợp như sau:
Cách
dùng: Uống nguyên viên thuốc, nên dùng với thức ăn để hấp thụ tối ưu.
Chống
chỉ định: Không được dùng cefpodoxim cho những người bệnh bị dị ứng với các
cephalosporin và người bị rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Cảnh
báo và thận trọng:
Cefpodoxim
không phải là một loại kháng sinh được ưu tiên để điều trị viêm phổi do tụ cầu
và không nên được sử dụng trong điều trị viêm phổi không điển hình gây ra bởi
các vi khuẩn như Legionella, Mycoplasma và Chlamydia. Cefpodoxim không được
khuyến cáo để điều trị viêm phổi do S. Pneumoniae.
Như
với tất cả các kháng khuẩn nhóm beta-lactam, phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và
đôi khi gây tử vong đã được báo cáo. Trong trường hợp phản ứng quá mẫn nặng,
phải ngưng ngay lập tức việc điều trị với cefpodoxim và dùng các biện pháp
thích hợp.
Trước
khi bắt đầu điều trị, cần tìm hiểu tiền sử phản ứng quá mẫn nghiêm trọng liên
quan cefpodoxim, các cephalosporin khác hoặc với bất kỳ loại kháng khuẩn nhóm
beta-lactam nào của bệnh nhân. Thận trọng khi sử dụng nếu cefpodoxim được dùng
cho những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn không nghiêm trọng với các beta-lactam
khác.
Trong
trường hợp suy thận nặng có thể cần thiết phải giảm liều lượng phụ thuộc vào độ
thanh thải creatinin (xem phần liều lượng và cách dùng).
Viêm
đại tràng và viêm đại tràng giả mạc liên quan đến kháng khuẩn uống đã được báo
cáo với gần như tất cả các tác nhân chống khuẩn, bao gồm cefpodoxim, và có thể
dao động trong mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do đó, điều quan trọng là
phải xem xét chẩn đoán bệnh ở những bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy trong hoặc
sau khi dùng cefpodoxim. Ngưng điều trị với cefpodoxim và xem xét việc cần
thiết phải điều trị Clostridium difficile. Không nên dùng các thuốc ức chế nhu
động ruột.
Thận
trọng dùng cefpodoxim ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, đặc
biệt là viêm đại tràng.
Như
với tất cả các kháng sinh nhóm beta-lactam, giảm bạch cầu và hiếm khi mất bạch
cầu hạt có thể phát triển đặc biệt là trong quá trình điều trị kéo dài. Đối với
trường hợp điều trị kéo dài hơn 10 ngày, số lượng máu cần được theo dõi và
ngưng điều trị nếu giảm bạch cầu được tìm thấy.
Cephalosporin
có thể được hấp thụ lên bề mặt của màng tế bào hồng cầu và phản ứng với kháng
thể trực tiếp chống lại thuốc. Điều này có thể gây dương tính test Coomb và
trong một số trường hợp rất hiếm gây
thiếu máu tán huyết. Phản ứng chéo có thể xảy ra với penicillin cho phản ứng
này.
Những
thay đổi trong chức năng thận đã được quan sát với các kháng sinh nhóm
cephalosporin, đặc biệt là khi dùng đồng thời với các thuốc có khả năng gây độc
cho thận như aminoglycosides và / hoặc thuốc lợi tiểu. Trong trường hợp như vậy
cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận.
Cũng
như với các kháng sinh khác, sử dụng kéo dài của cefpodoxim có thể dẫn đến việc
phát triển quá mức của các vi khuẩn không nhạy cảm (Candida và Clostridium
difficile), có thể yêu cầu ngừng điều trị.
Sản
phẩm có chứa tá dược lactose do đó không nên sử dụng cho người không dung nạp
galactose, thiếu hụt Lapp-lactase, rối loạn hấp thu glucose-galactose.
Tương
tác thuốc: Các thuốc kháng histamin H2 và các thuốc kháng acid làm giảm sinh
khả dụng của cefpodoxim. Probenecid làm giảm sự bài tiết cephalosporin.
Cephalosporin có khả năng tăng cường tác dụng chống đông của coumarin và làm
giảm tác dụng tránh thai của oestrogen.
Thuốc
chống đông đường uống:
Dùng
đồng thời cefpodoxim với warfarin có thể làm tăng thêm tác dụng chống đông máu.
Đã có nhiều báo cáo về sự gia tăng hoạt tính thuốc chống đông ở bệnh nhân nhận
dùng thuốc kháng khuẩn, bao gồm cephalosporin. Cần theo dõi chỉ số INR thường
xuyên trong và ngay sau khi uống cefpodoxim cùng với một chất chống đông máu
dùng đường uống.
Các
nghiên cứu đã chỉ ra rằng sinh khả dụng cefpodoxim bị giảm khoảng 30% khi
cefpodoxim được dùng chung với các loại thuốc trung hòa pH dạ dày hoặc ức chế
tiết acid. Do đó, các loại thuốc như thuốc kháng acid của các loại khoáng chất
và thuốc chẹn H2 như ranitidin cần được uống 2-3 giờ sau khi dùng cefpodoxim.
Sử
dụng thuốc cho phụ nữ mang thai: Chưa có tài liệu nào nói việc sử dụng
cefpodoxim trong thời gian mang thai. Tuy vậy các cephalosporin thường được coi
như an toàn khi sử dụng cho người mang thai.
Sử
dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú: Cefpodoxim được tiết qua sữa mẹ với nồng độ
thấp. Mặc dù nồng độ thấp, nhưng vẫn có 3 vấn đề sẽ xảy ra đối với trẻ em bú
sữa có cefpodoxim: rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột, tác dụng trực tiếp đến cơ
thể trẻ và kết quả nuôi cấy vi khuẩn sẽ sai, nếu phải làm kháng sinh đồ khi có
sốt.
Ảnh
hưởng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: Vì thuốc có thể gây chóng mặt
hoa mắt nên cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho người lái xe và vận hành máy
móc.
Tác
dụng không mong muốn (ADR):
Thường
gặp, ADR > 1/100
Tiêu
hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng.
Chung:
Đau đầu.
Phản
ứng dị ứng: Phát ban, nổi mày đay, ngứa.
Ít
gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Phản
ứng dị ứng: Phản ứng như bệnh huyết thanh với phát ban, sốt và đau khớp và phản
ứng phản vệ.
Da:
Ban đỏ đa dạng.
Gan:
Rối loạn enzym gan, viêm gan và vàng da ứ mật tạm thời.
Hiếm
gặp, ADR < 1/1000
Máu:
Tăng bạch cầu ưa eosin, rối loạn về máu.
Thận:
Viêm thận kẽ có hồi phục.
Thần
kinh trung ương: Tăng hoạt động, bị kích động, khó ngủ, lú lẫn, tăng trương lực
và chóng mặt hoa mắt.
Hướng
dẫn cách xử trí ADR: Ngừng điều trị bằng cefpodoxim.
Thông
báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá
liều và cách xử trí: Quá liều đối với cefpodoxim proxetil chưa được báo cáo.
Triệu chứng do dùng thuốc quá liều có thể gồm có buồn nôn, nôn, đau thượng vị
và tiêu chảy. Trong trường hợp có phản ứng nhiễm độc nặng nề do dùng quá liều,
thẩm phân máu hay thẩm phân phúc mạc có thể giúp loại bỏ cefpodoxim ra khỏi cơ
thể, đặc biệt khi chức năng thận bị suy giảm.
Tiêu
chuẩn: Tiêu chuẩn cơ sở.
Qui
cách: Hộp 1/ 3 vỉ x 10 viên nén bao phim. Chai 50/100 /200 viên nén bao phim.
Hạn
dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Bảo
quản: Bảo quản thuốc ở nơi khô, thoáng, nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh sáng.
Nhà
sản xuất: CÔNG TY CỔ PHẦN US PHARMA USA
Lô
B1-10, Đường D2, KCN Tây Bắc Củ Chi, ấp
Bàu Tre 2, xã Tân An Hội, huyện Củ Chi,
TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Mọi
thắc mắc và thông tin chi tiết, xin liên hệ về số điện thoại 028-37908860