Rx Thuốc này chỉ dùng theo
đơn thuốc
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng
trước khi dùng
Để xa tầm tay trẻ em
Cefdinir 125 mg
1. Thành phần công thức
thuốc:
Mỗi
gói thuốc bột 2,5 g chứa:
-
Thành phần dược chất: Cefdinir..............................................................................................125 mg
- Thành phần tá dược:
Sachelac,
Aspartam, Colloidal silicon dioxyd, Talc, Mùi trái cây.
2. Dạng bào chế: Thuốc
bột uống.
Mô
tả dạng bào chế: Chế phẩm có dạng bột màu trắng, hơi vàng,
mùi đặc trưng, vị ngọt.
3. Chỉ định
Người lớn và thanh thiếu niên:
- Viêm phổi mắc phải cộng đồng do:
+ Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng
sản xuất beta - lactamase), Haemophilus parainfluenzae (bao gồm các
chủng sản xuất beta - lactamase), Streptococcus pneumoniae (chỉ các
chủng nhạy cảm với penicillin) và Moraxella catarrhalis (bao gồm các
chủng sản xuất beta - lactamase).
- Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính do:
+ Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng
sản xuất beta - lactamase), Haemophilus parainfluenzae (bao gồm các
chủng sản xuất beta - lactamase), Streptococcus pneumoniae (chỉ các
chủng nhạy cảm với penicillin) và Moraxella catarrhalis (bao gồm các chủng
sản xuất beta - lactamase).
- Viêm xoang hàm cấp do:
+ Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng
sản xuất beta - lactamase), Streptococcus pneumoniae (chỉ các chủng nhạy
cảm với penicillin) và Moraxella catarrhalis (bao gồm các chủng sản xuất
beta - lactamase).
- Viêm họng/viêm amiđan do Streptococcus pyogenes.
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng do:
+ Staphylococcus aureus (bao gồm các chủng
sản xuất beta - lactamase).
+ Streptococcus pyogenes.
Trẻ em:
- Viêm tai giữa cấp tính do:
+ Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng
sản xuất beta - lactamase), Streptococcus pneumoniae (chỉ các chủng nhạy
cảm với penicillin) và Moraxella catarrhalis (bao gồm các chủng sản xuất
beta - lactamase).
- Viêm họng/viêm amiđan do:
+ Streptococcus pyogenes
Lưu ý: Cefdinir có hiệu quả trong việc diệt trừ S.
pyogenes khỏi hầu họng. Tuy nhiên, cefdinir chưa được nghiên cứu để phòng
ngừa sốt thấp khớp sau viêm họng/viêm amidan do S. pyogenes. Chỉ có
penicillin tiêm bắp mới được chứng minh là có hiệu quả trong việc phòng ngừa
sốt thấp khớp.
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng do:
+ Staphylococcus aureus (bao gồm các chủng
sản xuất beta - lactamase).
+ Streptococcus pyogenes.
4. Liều lượng và cách
dùng
Liều lượng:
- Tổng liều dùng hàng ngày cho tất cả các nhiễm khuẩn
là 14 mg/kg, tối đa không quá 600 mg mỗi ngày.
- Liều dùng 1 lần/ngày trong 10 ngày có hiệu quả
tương đương với liều dùng 2 lần/ngày.
- Hiệu quả của việc dùng thuốc 1 lần/ngày chưa được nghiên
cứu trên nhiễm khuẩn da; Do đó, đối với nhiễm khuẩn này, CEFDINIR 125 cần được
dùng 2 lần/ngày.
- CEFDINIR 125 có thể được dùng có hoặc không có thức
ăn.
Bảng 1: Liều dùng tham khảo
cho bệnh nhi từ 6 tháng đến 12 tuổi theo loại nhiễm khuẩn:
- Viêm tai giữa cấp tính và viêm họng/viêm amiđan:
Cân nặng
|
Liều theo gói
|
Thời gian điều trị
|
9 kg
|
1 gói x 1 lần/ngày
|
10 ngày
|
18 kg
|
1 gói x 2 lần/ngày hoặc 2 gói x
1 lần/ngày
|
5 – 10 ngày hoặc 10 ngày
|
27 kg
|
3 gói x 1 lần/ngày
|
10 ngày
|
36 kg
|
2 gói x 2 lần/ngày hoặc 4 gói x
1 lần/ngày
|
5 – 10 ngày hoặc 10 ngày
|
≥ 43 kg
|
Không sử dụng quá 5 gói/ngày
|
10 ngày
|
- Viêm
xoang hàm trên cấp:
Cân nặng
|
Liều theo gói
|
Thời gian điều trị
|
9 kg
|
1 gói x 1 lần/ngày
|
10 ngày
|
18 kg
|
1 gói x 2 lần/ngày hoặc 2 gói x
1 lần/ngày
|
27 kg
|
3 gói x 1 lần/ngày
|
36 kg
|
2 gói x 2 lần/ngày hoặc 4 gói x
1 lần/ngày
|
≥ 43 kg
|
Không sử dụng quá 5 gói/ngày
|
-
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng:
Cân nặng
|
Liều theo gói
|
Thời gian điều trị
|
18 kg
|
1 gói x 2 lần/ngày
|
10 ngày
|
36 kg
|
2 gói x 2 lần/ngày
|
Trẻ em có cân nặng không được ghi ở bảng trên nên chọn
dạng bào chế thích hợp khác.
Liều cho bệnh nhân suy thận:
Đối với bệnh nhân có Clcr < 30 ml/phút/1,73
m2, dùng liều 300 mg, ngày 1 lần.
Độ thanh thải creatinin khó đo ở bệnh nhân ngoại
trú. Tuy nhiên, công thức sau có thể được sử dụng để ước tính độ thanh thải
creatinin (Clcr ) ở bệnh nhân trưởng thành. Để ước tính có giá trị,
nồng độ creatinin huyết thanh phải phản ánh mức độ ổn định của chức năng thận.
Nam:
(mL/phút)
|
=
|
Cân nặng (kg) × (140 - tuổi)
72 × creatinin huyết thanh
|
|
|
|
Nữ:
(mL/phút)
|
=
|
0,85 × giá trị trên
|
Trong đó, độ thanh thải creatinin là ml/phút, tuổi
tính bằng năm, trọng lượng là kilogam và creatinin huyết thanh là mg/dl.
Công thức sau đây có thể được sử dụng để ước tính độ
thanh thải creatinin ở bệnh nhi:
Clcr
|
= K x
|
Chiều dài hoặc chiều cao cơ thể
Creatinin huyết thanh
|
Trong đó K = 0,55 đối với bệnh nhi trên 1 tuổi và
0,45 đối với trẻ sơ sinh (dưới 1 tuổi).
Trong đó, độ thanh thải creatinin là ml/phút, chiều
dài hoặc chiều cao cơ thể được tính bằng cm và creatinin huyết thanh được tính
bằng mg/dL.
Đối với bệnh nhi có độ thanh thải Clcr
< 30 ml/phút/1,73 m2, liều cefdinir là 7 mg/kg (tối đa 300 mg) dùng
1 lần/ngày.
Liều cho bệnh nhân thẩm tách
máu:
Thẩm tách máu có thể loại cefdinir khỏi cơ thể. Ở
bệnh nhân duy trì việc thẩm tách máu thường xuyên, phác đồ liều khởi đầu khuyên
dùng là 300 mg hoặc 7 mg/kg cách mỗi ngày. Ở cuối mỗi đợt thẩm tách, nên cho
dùng 300 mg (hoặc 7 mg/kg). Những liều tiếp theo sau đó (300 mg hoặc 7 mg/kg)
được dùng cách mỗi ngày.
Đối với các liều dùng không phù hợp hàm lượng 125 mg,
chuyển sang thuốc có hàm lượng đúng theo hướng dẫn.
Cách dùng:
Cho một lượng nước vừa đủ để phân tán hoàn toàn bột
thuốc (khoảng 5 ml). Uống thuốc ngay sau khi pha, khuấy đều thuốc trước khi uống.
Dạng bột pha hỗn dịch có thể uống không phụ thuộc
vào bữa ăn và uống ít nhất 2 giờ trước hay sau khi dùng các thuốc kháng axit
hoặc các chế phẩm chứa sắt.
5. Chống chỉ định
Chống chỉ định ở bệnh nhân dị ứng với kháng sinh
cephalosporin, mẫn cảm với penicillin hay bất cứ thành phần nào có trong mục “Thành phần công thức
thuốc”.
6. Cảnh báo và thận trọng
- Trước khi bắt đầu điều trị bằng cefdinir, cần tìm
hiểu xem bệnh nhân có tiền sử dị ứng với cefdinir, các cephalosporin khác, penicillin
hoặc các thuốc khác hay không.
- Thận
trọng với bệnh nhân dị ứng penicillin: Phản ứng dị ứng chéo giữa các kháng sinh
beta - lactam đã được ghi nhận rõ ràng và có thể xảy ra ở
tới 10% bệnh nhân có tiền sử dị ứng penicillin. Do đó, cần thận trọng khi dùng
cefdinir cho bệnh nhân này.
- Nếu
xảy ra phản ứng dị ứng với cefdinir: Ngừng thuốc ngay lập tức. Phản ứng dị ứng
cấp tính nghiêm trọng có thể cần điều trị bằng epinephrin và các biện pháp cấp
cứu khác bao gồm truyền dịch tĩnh mạch, kháng histamin tiêm tĩnh mạch,
corticosteroid, thuốc tăng huyết áp và hỗ trợ đường thở với oxy, theo chỉ định lâm sàng.
- Viêm đại tràng giả mạc: Hầu như tất cả các thuốc kháng
sinh, bao gồm cả cefdinir, đều có thể gây ra viêm đại tràng giả mạc và có thể dao động từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng
gây tử vong. Việc điều trị bằng các kháng sinh khác làm thay đổi
hệ vi khuẩn bình thường đại tràng, dẫn đến sự phát triển quá mức của Clostridium
difficile.
-
Clostridium
difficile sản sinh ra độc tố A và B, đóng góp vào sự phát
triển của viêm đại tràng giả mạc. Các chủng Clostridium difficile sản xuất
siêu độc tố gây tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, vì những nhiễm khuẩn này có thể
kháng lại điều trị kháng sinh và có thể cần phẫu thuật cắt bỏ đại tràng. Viêm đại
tràng giả mạc phải được xem xét ở tất cả các bệnh nhân xuất hiện tiêu chảy sau
khi sử dụng kháng sinh. Việc hỏi bệnh sử cẩn thận là cần thiết vì viêm đại tràng
giả mạc đã được báo cáo xuất hiện trong vòng hơn hai tháng sau khi sử dụng
kháng sinh.
- Nếu nghi ngờ hoặc xác nhận viêm đại tràng giả mạc,
việc sử dụng kháng sinh không nhằm chống lại Clostridium difficile có thể cần
phải ngừng. Cần cân nhắc điều trị bằng dịch và điện giải, bổ sung protein và thuốc kháng
sinh có hiệu quả chống lại Clostridium difficile và đánh giá
phẫu thuật khi có chỉ định lâm sàng. Do đó, cần thận trọng với bệnh
nhân bị tiêu chảy sau khi dùng thuốc kháng sinh. Thuốc kháng sinh làm thay đổi
hệ vi sinh vật đường ruột bình thường. Nghiên cứu cho thấy độc tố do vi khuẩn Clostridium
difficile là nguyên nhân chính gây viêm đại tràng giả mạc do kháng sinh. Sau
khi chẩn đoán viêm đại tràng giả mạc, cần bắt đầu điều trị thích hợp. Trường
hợp nhẹ thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp trung bình đến nặng, cần cân
nhắc điều trị bằng dịch và điện giải, bổ sung protein và thuốc kháng sinh có
hiệu quả chống lại Clostridium difficile.
- Việc kê đơn cefdinir khi không có bằng chứng hoặc
nghi ngờ nhiễm khuẩn do vi khuẩn hoặc chỉ định dự phòng không có khả năng mang
lại lợi ích cho bệnh nhân và làm tăng nguy cơ phát triển vi khuẩn kháng thuốc.
- Giống như các kháng sinh phổ rộng khác, sử dụng lâu
dài có thể dẫn đến tình trạng phát triển quá mức của các vi sinh vật kháng
thuốc. Cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận. Nếu xảy
ra tình trạng bội nhiễm, cần phải điều trị thay thế thích hợp.
- Tương tự như các kháng sinh phổ rộng khác, cefdinir cần được sử dụng cẩn thận đối với bệnh nhân
có tiền sử bị viêm đại tràng.
- Đối với bệnh nhân suy thận cấp và hoặc mạn có độ thanh thải creatinin Clcr
< 30 ml/phút, liều hàng ngày của cefdinir nên được giảm xuống vì nồng độ
cefdinir trong huyết tương có thể tăng cao và kéo dài sau khi dùng liều khuyến
cáo.
Thông tin cho bệnh nhân
- Bệnh nhân cần được tư vấn rằng các thuốc kháng
sinh, bao gồm cefdinir, chỉ nên được dùng để điều trị nhiễm khuẩn. Chúng không
có tác dụng để điều trị nhiễm vi – rút (ví dụ: cảm lạnh thông thường). Khi cefdinir
được kê đơn để điều trị nhiễm khuẩn, bệnh nhân cần được thông báo rằng mặc dù có
thể cảm thấy khỏe hơn trong giai đoạn đầu điều trị, thuốc cần được uống theo đúng
chỉ định. Việc bỏ qua liều hoặc không hoàn thành phác đồ điều trị có thể làm giảm
hiệu quả điều trị ngay lập tức và tăng nguy cơ đề kháng thuốc, dẫn đến cefdinir
và các thuốc kháng sinh khác không còn hiệu quả trong tương lai.
- Thuốc kháng axit chứa magiê và nhôm làm giảm hấp thu
cefdinir. Nếu cần dùng thuốc kháng axit này trong quá trình điều trị bằng cefdinir,
cần uống cefdinir ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi uống thuốc kháng axit.
- Các thực phẩm bổ sung sắt, bao gồm cả các loại
vitamin tổng hợp chứa sắt, làm giảm hấp thu cefdinir. Nếu cần bổ sung sắt trong
quá trình điều trị bằng cefdinir, cần uống cefdinir ít nhất 2 giờ trước hoặc sau
khi dùng thực phẩm bổ sung sắt.
- Sữa công thức dành cho trẻ em có bổ sung sắt không
ảnh hưởng đáng kể đến sự hấp thu của cefdinir. Do đó, cefdinir dạng hỗn dịch
uống có thể được sử dụng cùng với sữa công thức có bổ sung sắt.
- Tiêu chảy là một vấn đề phổ biến gây ra bởi kháng
sinh, thường kết thúc khi ngừng dùng kháng sinh. Đôi khi, sau khi bắt đầu điều
trị bằng kháng sinh, bệnh nhân có thể bị tiêu chảy lỏng và có máu (có hoặc
không kèm theo đau bụng và sốt) ngay cả sau hai tháng hoặc lâu hơn kể từ khi đã
dùng liều kháng sinh cuối cùng. Nếu điều này xảy ra, bệnh nhân nên liên hệ với
bác sĩ càng sớm càng tốt.
Cảnh bảo tá dược
Sachelac (Lactose): Bệnh nhân bị rối loạn di truyền hiếm gặp như không
dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoàn toàn hoặc kém hấp thu glucose – galactose
không nên dùng thuốc này.
Aspartam là một nguồn phenylalanin, có thể gây hại nếu bị bệnh phenyl
keton niệu (PKU). Một rối loạn di truyền hiếm gặp, do có thể không loại bỏ
phenylalanin, gây tích lũy phenylalanin. Chưa có bằng chứng phi lâm sàng hay
lâm sàng để đánh giá việc sử dụng aspartam cho trẻ dưới 12 tuần tuổi.
7. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:
Nguy cơ trên thai kì theo FDA: Mức B.
Chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát chặt chẽ
trên phụ nữ mang thai, do đó chỉ nên sử dụng thuốc này trong thời kỳ mang thai
khi thực sự cần thiết.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:
Thuốc không được phát hiện trong sữa mẹ sau khi dùng
liều duy nhất 600 mg.
8. Ảnh hưởng của thuốc
lên khả năng lái xe, vận
hành máy móc
Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả
năng lái xe, vận hành máy móc.
9. Tương tác, tương kỵ của thuốc
Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương
tác khác:
Thuốc kháng axit
(chứa nhôm và magiê):
- Cefdinir nên được uống ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi uống thuốc
kháng axit
(chứa magiê hoặc nhôm).
Thuốc probenecid:
- Tương tự như các kháng sinh beta - lactam khác, probenecid ức chế thải trừ
cefdinir qua thận,
dẫn đến AUC tăng gấp đôi, nồng độ đỉnh cefdinir trong huyết tương tăng
54% và thời gian bán thải biểu kiến T1/2 kéo dài 50%.
Thực phẩm bổ
sung sắt và thực phẩm tăng cường sắt:
- Trong trường hợp dùng đồng thời cefdinir với các thuốc chứa sắt, nên
uống cefdinir ít nhất 2 giờ trước hoặc sau thuốc này.
- Dùng
đồng thời cefdinir với thuốc bổ sung sắt điều trị chứa 60 mg sắt nguyên tố
(dưới dạng FeSO4) hoặc vitamin bổ sung 10 mg sắt nguyên tố làm giảm
mức độ hấp thu lần lượt là 80% và 31%. Nếu cần bổ sung sắt trong quá trình điều
trị bằng cefdinir, nên uống cefdinir ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi bổ sung.
- Tác
dụng của thực phẩm được tăng cường nhiều sắt nguyên tố (chủ yếu là ngũ cốc ăn
sáng tăng cường sắt) đối với sự hấp thu cefdinir chưa được nghiên cứu.
- Dùng
đồng thời sữa công thức tăng cường sắt cho trẻ sơ sinh (2,2 mg sắt nguyên tố/6
oz) không có tác dụng đáng kể đến dược động học của cefdinir. Do đó, cefdinir
dạng hỗn dịch uống có thể được dùng với sữa công thức tăng cường sắt cho trẻ sơ
sinh.
Đã có báo cáo về tình trạng phân có màu đỏ ở những bệnh nhân dùng
cefdinir. Trong nhiều trường hợp, bệnh nhân cũng dùng các sản phẩm có chứa sắt.
Màu đỏ là do sự hình thành phức hợp không hấp thụ giữa cefdinir hoặc các sản
phẩm phân hủy của nó và sắt trong đường tiêu hóa.
Ảnh
hưởng đến các kết quả xét nghiệm:
Sử dụng cefdinir
có thể gây phản ứng dương tính giả đối với các xét nghiệm ketone trong nước tiểu
sử dụng nitroprusside, nhưng không xảy ra với các xét nghiệm sử dụng
nitroferricyanide. Việc sử dụng cefdinir cũng có thể dẫn đến phản ứng dương
tính giả đối với các xét nghiệm glucose trong nước tiểu sử dụng Clinitest, dung
dịch Benedict hoặc dung dịch Fehling. Do đó, nên sử dụng các xét nghiệm glucose
dựa trên phản ứng glucose oxyase enzym (như Clinistix hoặc Tes-Tape).
Cephalosporin đôi khi gây dương tính giả xét nghiệm Coomb’s trực tiếp.
Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn
thuốc này với các thuốc khác.
10. Tác dụng không mong
muốn (ADR)
Trong
các thử nghiệm lâm sàng, 2289 bệnh nhi (1783 người Mỹ và 506 người
nước ngoài) đã được điều trị bằng liều khuyến cáo của hỗn dịch cefdinir (14
mg/kg/ngày). Hầu hết các tác dụng không
mong muốn đều nhẹ và tự khỏi. Không có trường hợp tử vong hoặc tàn tật vĩnh viễn
nào được cho là do cefdinir.
Có 40 trong số 2289 (2%) bệnh nhân đã ngừng thuốc do các
tác dụng không mong muốn mà các nhà nghiên cứu coi là
có thể, có khả năng hoặc chắc chắn liên quan đến điều trị cefdinir. Việc ngừng thuốc chủ yếu là do rối loạn tiêu hóa, thường là
tiêu chảy. Có 5 trong số 2289 (0,2%) bệnh nhân
đã ngừng thuốc do phát ban được cho là liên quan đến việc dùng cefdinir.
Tại Hoa
Kỳ, các nhà nghiên cứu cho rằng các tác dụng không mong muốn sau đây có thể, có khả năng hoặc chắc chắn liên quan đến hỗn dịch
cefdinir trong các thử nghiệm lâm sàng nhiều liều (N = 1783 bệnh nhân được điều
trị bằng cefdinir):
Tỉ lê mắc ≥ 1%
|
Tiêu chảy
|
8%
|
Phát ban
|
3%
|
Nôn mửa
|
1%
|
Bệnh nấm da
|
0,9%
|
Tỉ lệ mắc < 1%, nhưng >
0,1%
|
Đau bụng
|
0,8%
|
Giảm bạch cầu
|
0,3%
|
Nấm âm đạo
|
0,3% trẻ em gái
|
Viêm âm đạo
|
0,3% trẻ em gái
|
Phân bất thường
|
0,2%
|
Khó tiêu
|
0,2%
|
Tăng động
|
0,2%
|
Tăng AST
|
0,2%
|
Phát ban dát sẩn
|
0,2%
|
Buồn nôn
|
0,2%
|
Lưu ý: Ở cả bệnh nhân điều trị bằng cefdinir và đối chứng,
tỉ lệ tiêu chảy và phát ban ở các bệnh nhi càng nhỏ
tuổi càng cao. Tỉ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở bệnh
nhân nhi < 2 tuồi điều trị bằng cefdinir là 17% (95/557), so với 4%
(51/1226) ở bệnh nhân nhi > 2 tuổi.
Tỉ lệ phát ban (chủ yếu là hăm tã) ở bệnh nhân < 2
tuổi là 8% (43/557) so với 1% (8/1226) ở những bệnh nhân > 2 tuổi.
Sự thay
đổi về giá trị các xét nghiệm sau đây có thể có ý nghĩa lâm sàng, có thể liên
quan đến việc điều trị với cefdinir hoặc không, đã được ghi nhận trong các thử
nghiệm lâm sàng được thực hiện ở Mỹ:
Tỉ lê mắc ≥ 1%
|
Tăng lympho bào, giảm lympho bào
|
2%,
0,8%
|
Tăng phosphatase kiềm
|
1%
|
Giảm bicarbonate
|
1%
|
Tăng bạch cầu ái toan
|
1%
|
Tăng lactat dehydrogenase
|
1%
|
Tăng tiểu cầu
|
1%
|
Tăng bạch cầu đa nhân trung tính, giảm bạch cầu đa
nhân trung tính
|
1%, 1%
|
Tăng protein niệu
|
1%
|
Tỉ lệ mắc < 1%, nhưng > 0,1%
|
Tăng phospho, giảm phospho
|
0,9%,
0,4%
|
Tăng độ pH nước tiểu
|
0,8%
|
Giảm bạch cầu, tăng bạch cầu
|
0,7%,
0,3%
|
Giảm canxi
|
0,5%
|
Giảm hemoglobin
|
0,5%
|
Tăng bạch cầu nước tiểu
|
0,5%
|
Tăng bạch cầu mono
|
0,4%
|
Tăng AST
|
0,3%
|
Tăng kali
|
0,3%
|
Tăng tỉ trọng nước tiểu, giảm tỉ trọng nước tiểu
|
0,3%, 0,1%
|
Giảm hematocrit
|
0,2%
|
Kinh nghiệm sau khi lưu hành:
Các tác dụng không mong muốn và các thay đổi xét
nghiệm cận lâm sàng sau đây, không phụ thuộc vào mối liên quan với cefdinir, đã
được báo cáo trong quá trình kinh nghiệm sau khi lưu hành rộng rãi, bắt đầu từ
khi được phê duyệt tại Nhật Bản vào năm 1991: Sốc phản vệ, phản vệ với một số
ít trường hợp gây tử vong, phù mặt và thanh quản, cảm giác nghẹt thở, phản ứng
giống bệnh huyết thanh, viêm kết mạc, viêm miệng, hội chứng Stevens - Johnson,
hoại tử biểu bì nhiễm độc, viêm da bong tróc, ban đỏ đa dạng, ban đỏ nút, viêm
gan cấp, ứ mật, viêm gan tối cấp, suy gan, vàng da, tăng amylase, viêm ruột kết
cấp, tiêu chảy ra máu, viêm đại tràng xuất huyết, phân đen, viêm đại tràng giả
mạc, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu,
ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn, thiếu máu tán huyết, suy hô hấp cấp tính,
cơn hen suyễn, viêm phổi do thuốc, viêm phổi tăng bạch cầu ái toan, viêm phổi
kẽ vô căn, sốt, suy thận cấp, bệnh thận, xu hướng chảy máu, rối loạn đông máu,
đông máu rải rác nội mạch, xuất huyết tiêu hóa trên, loét dạ dày, tắc ruột, mất
ý thức, viêm mạch dị ứng, có khả năng tương tác giữa cefdinir và diclofenac,
suy tim, đau ngực, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp, các vận động không tự chủ và
tiêu cơ vân.
Tác dụng không mong muốn
của nhóm cephalosporin:
Các tác dụng không mong muốn và các thay đổi xét
nghiệm cận lâm sàng sau đây đã được báo cáo đối với các kháng sinh thuộc nhóm
cephalosporin nói chung:
Phản ứng dị ứng, phản vệ, hội chứng Stevens - Johnson,
ban đỏ đa dạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc, suy thận, bệnh thận nhiễm độc, suy
gan bao gồm ứ mật, thiếu máu bất sản, thiếu máu tán huyết, xuất huyết, kết quả
dương tính giả đối với xét nghiệm glucose niệu, giảm bạch cầu trung tính, giảm
toàn thể huyết cầu, và giảm bạch cầu hạt. Triệu chứng viêm đại tràng giả mạc có
thể bắt đầu trong hoặc sau quá trình điều trị bằng kháng sinh (Xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Một số cephalosporin đã được ghi nhận gây co giật,
đặc biệt ở những bệnh nhân suy thận khi liều lượng không được giảm (xem mục Liều lượng và cách dùng và Quá
liều và cách xử trí). Nếu xảy
ra co giật liên quan đến điều trị bằng thuốc, cần ngừng thuốc. Có thể dùng liệu
pháp chống co giật nếu cần thiết về mặt lâm sàng.
11. Quá liều và cách xử trí
Chưa có thông tin về việc dùng
cefdinir quá liều ở người. Các dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc do dùng quá liều
các kháng sinh beta - lactam khác bao gồm buồn nôn, nôn mửa, khó chịu vùng
thượng vị (đau thượng vị), tiêu chảy và co giật. Thẩm tách máu có thể loại bỏ
cefdinir ra khỏi cơ thể. Điều
này có thể hữu ích trong trường hợp xảy ra phản ứng độc hại nghiêm trọng do
dùng quá liều, đặc biệt nếu chức năng thận bị suy giảm.
12. Đặc tính dược lực học
Nhóm
dược lý: Thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ 3.
Mã ATC: J01DD15.
Cơ chế tác động: Cefdinir ức chế tổng hợp
vách tế bào vi khuẩn. Cefdinir không bị ảnh hưởng bởi một số enzym beta - lactamase.
Do đó, nhiều vi khuẩn kháng penicillin và một số cephalosporin vẫn nhạy cảm với
cefdinir.
Cơ
chế đề kháng:
-
Sản sinh enzym beta - lactamase.
-
Thay đổi protein gắn penicillin (PBPs).
-
Giảm tính thấm của màng tế bào.
Cefdinir
không có hoạt tính đối với hầu hết các chủng Enterobacter spp., Pseudomonas
spp., Enterococcus spp., liên cầu khuẩn kháng penicillin và tụ cầu
khuẩn kháng methicillin. Các chủng H. influenzae âm tính với beta - lactamase,
kháng ampicillin) thường không nhạy cảm với cefdinir.
Phổ
kháng khuẩn:
Vi
khuẩn gram dương:
Staphylococcus
aureus (chỉ các chủng nhạy cảm methicillin)
Streptococcus
pneumoniae (chỉ các chủng nhạy cảm với penicillin)
Streptococcus
pyogenes
Staphylococcus
epidermidis (chỉ các chủng nhạy cảm với methicillin)
Streptococcus
agalactiae
Streptococcus
viridans species
Gram
âm hiếu khí
Haemophilus
influenzae
Haemophilus
parainfluenzae
Moraxella
catarrhalis
Citrobacter
diversus
Escherichia
coli
Klebsiella
pneumoniae
Proteus
mirabilis
13. Đặc tính dược động học
Hấp thu:
-
Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2 đến 4 giờ
sau khi uống thuốc.
-
Sinh khả dụng tuyệt đối của cefdinir dạng hỗn
dịch là 25%.
-
Trẻ em từ 6 tháng đến 12 tuổi:
Liều 7 mg/kg: Nồng độ đỉnh (Cmax) trung bình 2,30 µg/ml, đạt đỉnh sau Tmax trung bình 2,2 giờ, diện tích dưới đường cong (AUC) trung bình 8,31 µg.giờ/ml.
Liều 14 mg/kg: Nồng độ đỉnh (Cmax) trung bình 3,86 µg/ml, đạt đỉnh sau Tmax trung bình 1,8 giờ, diện tích dưới đường cong (AUC) trung bình 13,4 µg.giờ/ml.
Dùng nhiều lần: Cefdinir không
tích tụ trong huyết tương sau khi dùng 1 hoặc 2 lần mỗi ngày ở bệnh nhân chức năng
thận bình thường.
Phân bố:
Thể tích phân bố trung bình ở người
lớn là 0,35 L/kg (±0,29).
Thể tích phân bố trung bình ở trẻ
em (tuổi
từ 6 tháng đến 12 tuổi) là
0,67 L/kg (±0,38).
Cefdinir gắn với protein huyết
tương từ 60% đến 70% ở cả người lớn và trẻ em; tỷ lệ gắn không phụ thuộc vào
nồng độ thuốc.
Chuyển hóa:
Cefdinir chuyển hóa
không đáng kể.
Thải trừ:
Thuốc được thải trừ chủ yếu qua
đường thận, với thời gian bán thải trung bình trong huyết tương (T1/2) là 1,7 giờ.
Độ thanh thải cefdinir giảm ở
bệnh nhân suy thận. Do thải trừ qua thận là con đường chính, nên cần điều chỉnh
liều ở bệnh nhân rối loạn chức năng thận hoặc đang chạy thận nhân tạo
(Xem mục Liều lượng và cách dùng).
Đối
tượng đặc biệt:
Bệnh
nhân suy thận:
Dược
động học của cefdinir đã được nghiên cứu trên 21 đối tượng trưởng thành có các
mức độ chức năng thận khác nhau. Giảm tốc độ thải trừ cefdinir, độ thanh thải
qua đường uống biểu kiến (CL/F), và độ thanh thải qua thận tương ứng với sự
giảm độ thanh thải creatinine (CLcr). Kết quả là, nồng độ cefdinir trong huyết
tương cao hơn và tồn tại lâu hơn ở các đối tượng suy thận so với những người
không suy thận. Ở những đối tượng có CLcr từ 30 đến 60 mL/phút, Cmax và
T1/2 tăng khoảng 2 lần và AUC tăng khoảng 3 lần. Ở những đối tượng
có CLcr <30 mL/phút, Cmax tăng khoảng 2 lần, T1/2 tăng
khoảng 5 lần và AUC tăng khoảng 6 lần. Cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có chức
năng thận suy giảm nghiêm trọng (độ thanh thải creatinine <30 mL/phút; Xem phần
Liều lượng và cách dùng).
Bệnh
nhân thẩm tách máu:
Dược
động học của cefdinir đã được nghiên cứu ở 8 đối tượng người lớn đang thẩm tách
máu. Thẩm tách máu (kéo dài 4 giờ) đã loại bỏ 63% cefdinir khỏi cơ thể và làm
giảm thời gian đào thải biểu kiến T1/2 từ 16 (±3,5) xuống 3,2 (±1,2)
giờ. Khuyến cáo nên điều chỉnh liều ở nhóm bệnh nhân này (Xem mục Liều
lượng và cách dùng).
Bệnh
gan:
Vì
cefdinir chủ yếu được thải trừ qua thận và không bị chuyển hóa đáng kể, nên
không tiến hành các nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan. Không dự kiến cần điều
chỉnh liều ở nhóm bệnh nhân này.
Người
cao tuổi:
Tác
động của tuổi tác lên dược động học của cefdinir sau khi dùng liều đơn 300 mg
đã được đánh giá trên 32 đối tượng từ 19 đến 91 tuổi. Mức độ tiếp xúc toàn thân
với cefdinir tăng đáng kể ở đối tượng cao tuổi (N=16), với Cmax tăng
44% và AUC tăng 86%. Sự gia tăng này là do giảm độ thanh thải cefdinir. Thể
tích phân bố biểu kiến cũng giảm, do đó không có sự thay đổi đáng kể về T1/2
thải trừ biểu kiến (người cao tuổi: 2,2 ± 0,6 giờ so với người trẻ: 1,8 ± 0,4
giờ). Vì độ thanh thải cefdinir chủ yếu liên quan đến sự thay đổi chức năng
thận hơn là tuổi tác, nên bệnh nhân cao tuổi không cần điều chỉnh liều trừ khi
họ có chức năng thận suy giảm nghiêm trọng (độ thanh thải creatinine <30 mL/phút).
Giới
tính và chủng tộc:
Kết
quả của một phân tích tổng hợp về dược động học lâm sàng (N=217) cho thấy không
có tác động đáng kể của giới tính hoặc chủng tộc lên dược động học của
cefdinir.
14. Quy cách đóng gói:
Hộp
10, 20 gói x 2,5g thuốc bột uống.
15. Điều kiện bảo quản: Nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 300C, tránh
ánh sáng.
16. Hạn dùng của thuốc: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
17. Tiêu chuẩn chất lượng của thuốc: Tiêu chuẩn cơ sở.
18.
Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất thuốc:
CÔNG
TY CỔ PHẦN US PHARMA USA
Lô B1-10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, Ấp Bàu Tre 2, Xã Tân
An Hội, Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh
Mọi thắc mắc và thông tin chi
tiết, xin liên hệ số điện thoại 028-37908860