1. Thành phần
công thức thuốc
Mỗi viên nén bao phim chứa
Thành phần dược chất: Cefpodoxim (dưới dạng cefpodoxim proxetil) ............... 200 mg.
Thành phần tá dược: Microcrystallin cellulose 101,
Natri starch glycolate, Natri lauryl sulfat, Talc,
Magnesi stearat, Aerosil (Colloidal silicon dioxyd), Hydroxypropylmethyl
cellulose (HPMC) 606, Hydroxypropylmethyl cellulose (HPMC) 615, Titan dioxyd, Dầu
thầu dầu.
2. Dạng bào chế
Viên
nén bao phim.
Mô
tả dạng bào chế: Viên nén dài bao phim, màu trắng, một vạch có mặt ngang, thành
và cạnh viên lành lặn.
3. Chỉ định
Cefpodoxim
proxetil được chỉ định để điều trị cho những bệnh nhân bị nhẹ đến trung bình
các nhiễm khuẩn do các chủng vi sinh vật nhạy cảm được chỉ định trong điều kiện
được liệt kê dưới đây:
Viêm
tai giữa cấp do Streptococcus pneumoniae (ngoại trừ chủng
kháng penicillin), Streptococcus pyogenes, Haemophilus influenzae (bao
gồm cả chủng sinh beta - lactamase) hoặc Moraxella (Branhamella)
catarrhalis (bao gồm cả chủng sinh beta - lactamase).
Viêm
họng và/hoặc viêm amidan do Streptococcus pyogenes.
Lưu ý: Chỉ penicillin dùng đường tiêm bắp mới
được chứng minh là hiệu quả trong dự phòng sốt thấp khớp. Cefpodoxim proxetil
có hiệu quả trong việc tiêu diệt các liên cầu khuẩn từ hầu họng. Tuy nhiên, dữ liệu thiết
lập hiệu quả của cefpodoxim proxetil để điều trị dự phòng sốt thấp khớp không
có.
Viêm
phổi mắc phải cộng đồng do S.pneumoniae hoặc H.influenzae (bao
gồm chủng sinh beta - lactamase).
Đợt
nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính do S.pneumoniae, H.influenzae (chỉ
các chủng không sản xuất beta-lactamase) hoặc M.catarrhalis. Dữ
liệu chưa đầy đủ ở hiện tại để thiết lập hiệu quả ở những bệnh nhân bị đợt cấp
do vi khuẩn cấp tính viêm phế quản mạn tính do các chủng H.influenzae sản
xuất beta - lactamase.
Bệnh
lậu cấp tính, không biến chứng ở niệu đạo và cổ tử cung do Neisseria
gonorrhoeae gây ra (bao gồm các chủng sản xuất penicillinase).
Nhiễm
khuẩn hậu môn - trực tràng cấp tính, không biến chứng ở phụ nữ do Neisseria
gonorrhoeae (bao gồm các chủng sản xuất penicillinase).
Lưu ý: Hiệu quả của cefpodoxim trong điều trị
bệnh nhân nam bị nhiễm khuẩn trực tràng do N.gonorrhoeae chưa
được thành lập. Dữ liệu không chứng minh hiệu quả của cefpodoxim proxetil
trong điều trị nhiễm khuẩn hầu họng do N.gonorrhoeae ở bệnh
nhân nam và bệnh nhân nữ.
Nhiễm
khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng do Staphylococcus aureus (bao
gồm các chủng sản xuất penicillinase) hoặc Streptococcus pyogenes. Áp
xe nên phẫu thuật dẫn lưu theo chỉ định lâm sàng.
Lưu ý: Trong các thử nghiệm lâm sàng, hiệu quả
điều trị nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng nhiễm khuẩn có liên
quan đến liều lượng. Liều điều trị hiệu quả cho nhiễm khuẩn da là cao hơn
so với những thuốc được sử dụng trong các chỉ định khuyến cáo khác (xem “Cách dùng, liều dùng”).
Viêm
xoang hàm trên cấp tính do Haemophilus influenzae (bao gồm cả chủng
sinh beta - lactamase), Streptococcus pneumoniae và Moraxella
catarrhalis.
Nhiễm
khuẩn đường tiết niệu không biến chứng (viêm bàng quang) do Escherichia
coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis hoặc Staphylococcus
saprophyticus.
Để
giảm sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc và duy trì hiệu quả của cefpodoxim proxetil
và các loại thuốc kháng khuẩn khác, cefpodoxim proxetil chỉ nên được sử dụng để
điều trị hoặc ngăn ngừa các bệnh nhiễm khuẩn đã được chứng minh hoặc nghi ngờ do
vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Khi thông tin về nuôi cấy và tính nhạy cảm có
sẵn, chúng nên được xem xét trong việc lựa chọn hoặc điều chỉnh liệu pháp kháng
khuẩn. Trong điều kiện thiếu thông tin, dịch tễ học địa phương và các mô
hình nhạy cảm có thể góp phần để lựa chọn liệu pháp theo kinh nghiệm.
4. Cách dùng, liều dùng
Cách dùng: Dùng đường uống.
Liều dùng:
Liều
dùng, tần suất liều và thời gian điều trị ở các nhóm bệnh nhân thể hiện ở bảng
sau:
Người lớn và Thanh thiếu
niên (từ 12 tuổi trở lên)
Loại nhiễm khuẩn
|
Tổng liều
hàng ngày
|
Tần suất
liều lượng
|
Khoảng
thời gian
|
Viêm họng và/hoặc viêm
amidan
|
200
mg
|
100
mg
mỗi
12 giờ
|
5
đến 10 ngày
|
Viêm phổi cấp tính mắc
phải ở cộng đồng
|
400
mg
|
200
mg
mỗi
12 giờ
|
14
ngày
|
Đợt nhiễm khuẩn cấp
của viêm phế quản mạn tính
|
400
mg
|
200
mg
mỗi
12 giờ
|
10
ngày
|
Bệnh lậu không biến
chứng (nam và nữ) và nhiễm khuẩn lậu trực tràng (nữ)
|
200
mg
|
liều
duy nhất
|
-
|
Da và cấu trúc da
không biến chứng
|
800
mg
|
400
mg
mỗi
12 giờ
|
7
đến 14 ngày
|
Viêm xoang hàm trên
cấp tính
|
400
mg
|
200
mg
mỗi
12 giờ
|
10
ngày
|
Nhiễm khuẩn đường tiết
niệu không biến chứng
|
200
mg
|
100
mg
mỗi
12 giờ
|
7
ngày
|
Bệnh nhân suy thận
Đối với bệnh nhân suy
thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút), nên tăng khoảng cách dùng
thuốc lên mỗi 24 giờ. Ở những bệnh nhân được duy trì chạy thận nhân tạo,
tần suất liều nên là 3 lần/tuần sau khi thẩm tách máu.
Khi chỉ có nồng độ
creatinin huyết thanh, công thức sau (dựa trên giới tính, cân nặng và tuổi của
bệnh nhân) có thể được sử dụng để ước tính độ thanh thải creatinin (mL/phút). Để
ước tính này có giá trị, nồng độ creatinin huyết thanh phải thể hiện trạng thái
ổn định của chức năng thận.
Nam:
(mL/phút)
|
Cân
nặng (kg) × (140 - tuổi)
72 × creatinin huyết thanh (mg/100 mL)
|
|
|
Nữ:
(mL/phút)
|
0,85 × giá
trị trên
|
Bệnh nhân xơ gan
Dược động học của cefpodoxim
ở bệnh nhân xơ gan (có hoặc không có cổ trướng) tương tự như ở người khỏe
mạnh. Điều chỉnh liều lượng là không cần thiết với đối tượng này.
5. Chống chỉ định
Cefpodoxim proxetil được
chống chỉ định ở những bệnh nhân bị dị ứng với cefpodoxim hoặc nhóm kháng sinh
cephalosporin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
6. Cảnh báo và thận
trọng khi dùng thuốc
Trước khi bắt đầu
điều trị bằng cefpodoxim proxetil, cần điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của bệnh
nhân với cefpodoxim, các cephalosporin khác, penicillin hoặc thuốc khác. Cần phải
cảnh báo khi dùng cefpodoxim proxetil cho những bệnh nhân nhạy cảm với penicillin
bởi vì sự nhạy cảm chéo giữa các kháng sinh trong nhóm betalactam đã được chỉ
rõ ràng và có thể xảy ra khoảng 10% trên bệnh nhân có tiền sử dị ứng với
penicillin. Nếu có bất kỳ phản ứng dị ứng nào xảy ra phải ngừng dùng thuốc. Các
phản ứng dị ứng nghiêm trọng xảy ra có thể điều trị với epinephrin và các biện
pháp cấp cứu khác như thở oxy, truyền dịch, dùng thuốc kháng histamin đường
tĩnh mạch và kiểm soát đường thở.
Tiêu chảy liên quan đến Clostridium
difficile (CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng gần như tất cả các
chất kháng khuẩn, bao gồm cả cefpodoxim proxetil và có thể có mức độ nghiêm
trọng từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Điều trị bằng các
chất kháng khuẩn làm thay đổi hệ vi khuẩn bình thường của ruột kết dẫn đến sự phát triển quá mức
của C. difficile.
C. difficile tạo
ra độc tố A và B góp phần vào sự phát triển của CDAD. Các chủng C. difficile sản xuất hypertoxin gây tăng
tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, vì những bệnh nhiễm khuẩn này có thể không điều trị được
với thuốc kháng sinh và có thể phải phẫu thuật. CDAD phải được xem xét ở
tất cả những bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi sử dụng kháng sinh. Cần lưu ý
tiền sử y tế vì CDAD đã được báo cáo là xảy ra hơn hai tháng sau khi sử dụng
các chất kháng khuẩn.
Nếu nghi ngờ hoặc xác nhận CDAD, có thể phải
ngừng sử dụng kháng sinh liên tục không nhằm mục đích chống lại C. difficile. Quản lý dịch và điện giải thích
hợp, bổ sung protein, điều trị kháng sinh C.
difficie và đánh giá phẫu thuật nên được tiến hành theo chỉ định lâm
sàng.
Một nỗ lực phối hợp để theo dõi C.
difficile ở những bệnh nhân bị tiêu chảy được điều trị bằng cefpodoxim
đã được thực hiện vì tỷ lệ tiêu chảy liên quan đến C.
difficile tăng lên trong các thử nghiệm ban đầu ở đối tượng
bình thường. Các sinh
vật hoặc độc tố C. difficile được
báo cáo trong 10% bệnh nhân người lớn được điều trị bằng cefpodoxim bị tiêu
chảy, tuy nhiên, không có chẩn đoán cụ thể về viêm đại tràng màng giả ở
những bệnh nhân này.
Theo kinh nghiệm hậu tiếp thị bên ngoài Hoa Kỳ, các báo cáo
về viêm đại tràng giả mạc liên quan đến việc sử dụng cefpodoxim proxetil đã
được ghi nhận.
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA
Ở những bệnh nhân bị giảm lượng nước tiểu thoáng qua hoặc
dai dẳng do suy thận, nên giảm tổng liều cefpodoxim proxetil hàng ngày vì nồng
độ kháng sinh trong huyết thanh cao và kéo dài có thể xảy ra ở những người này
sau khi dùng liều thông thường. Cefpodoxim, giống như các cephalosporin
khác, nên dùng thận trọng cho bệnh nhân đang điều trị đồng thời với thuốc lợi
tiểu mạnh (xem “Cách dùng, liều dùng”).
Cũng như các kháng sinh khác, việc sử dụng cefpodoxim proxetil
kéo dài có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các vi sinh vật không nhạy
cảm. Đánh giá nhiều lần về tình trạng của bệnh nhân là điều cần
thiết. Nếu bội nhiễm xảy ra trong quá trình trị liệu, cần áp dụng các biện
pháp thích hợp.
Kê đơn cefpodoxim proxetil trong trường hợp không có dấu
hiệu nhiễm vi khuẩn đã được chứng minh hoặc nghi ngờ mạnh hoặc chỉ định dự
phòng không có khả năng mang lại lợi ích cho bệnh nhân và làm tăng nguy cơ phát
triển vi khuẩn kháng thuốc.
Thông tin cho bệnh nhân
Bệnh nhân nên được tư vấn rằng các loại thuốc kháng khuẩn
bao gồm cả viên nén cefpodoxim proxetil chỉ nên được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn
do vi khuẩn, không dùng điều trị nhiễm vi-rút (ví dụ, cảm lạnh thông
thường). Khi thuốc viên cefpodoxim proxetil được kê đơn để điều trị nhiễm khuẩn
do vi khuẩn, bệnh nhân nên được thông báo rằng mặc dù thông thường sẽ cảm thấy
tốt hơn sớm trong quá trình điều trị, nhưng thuốc nên được dùng đúng theo chỉ
dẫn. Bỏ qua liều hoặc không hoàn thành toàn bộ liệu trình có thể (1) ngay
lập tức làm giảm hiệu quả của việc điều trị và (2) làm tăng khả năng vi khuẩn
phát triển kháng thuốc và sẽ không thể điều trị được bằng cefpodoxim proxetil
hoặc các loại thuốc kháng khuẩn khác trong tương lai.
Tiêu chảy là một vấn đề phổ biến do thuốc kháng sinh gây
ra, thường kết thúc khi ngừng thuốc kháng sinh. Đôi khi sau khi bắt đầu
điều trị bằng thuốc kháng sinh, bệnh nhân có thể đi ngoài ra phân lỏng và có
máu (kèm theo hoặc không kèm theo co thắt dạ dày và sốt), thậm chí muộn nhất là
hai tháng hoặc hơn sau khi uống liều kháng sinh cuối cùng. Nếu điều này
xảy ra, bệnh nhân nên liên hệ với bác sĩ càng sớm càng tốt.
Sử dụng cho trẻ em
Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả ở trẻ nhỏ hơn 2
tháng tuổi.
Sử dụng lão khoa
Trong số 3338 bệnh nhân trong các nghiên cứu lâm sàng dùng
nhiều liều cefpodoxim proxetil dạng viên nén bao phim, 521 (16%) từ 65 tuổi trở
lên, 214 (6%) từ 75 tuổi trở lên. Không có sự khác biệt tổng thể về hiệu
quả hoặc độ an toàn được quan sát thấy giữa bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ
tuổi. Ở những người già khỏe mạnh với chức năng thận bình thường, thời
gian bán hủy của cefpodoxim trong huyết tương trung bình là 4,2 giờ và thời
gian tái hấp thu qua thận trung bình là 21% sau khi dùng liều 400 mg cứ 12 giờ
một lần trong 15 ngày. Các thông số dược động học khác không thay đổi so
với những thông số quan sát được ở những đối tượng trẻ khỏe mạnh.
Điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi có chức năng thận bình
thường là không cần thiết.
CẢNH BÁO TÁ DƯỢC
Sản
phẩm chứa ít hơn 1mmol natri (23 mg) mỗi liều 1 viên, nghĩa là về cơ bản “không
có natri”.
Sản
phẩm chứa dầu thầu dầu, có thể gây kích ứng dạ dày và tiêu chảy.
7. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai
Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát về việc sử dụng cefpodoxim
proxetil ở phụ nữ có thai. Vì các nghiên cứu về sinh sản trên động vật
không phải lúc nào cũng dự đoán được phản ứng của con người, thuốc này chỉ nên
được sử dụng trong thời kỳ mang thai khi thực sự cần thiết.
Chuyển dạ và sinh nở
Cefpodoxim proxetil chưa được nghiên cứu để sử dụng trên
đối tượng bệnh nhân chuyển dạ và sinh nở. Chỉ nên sử dụng nếu thật cần
thiết.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con
bú
Cefpodoxim được bài tiết qua sữa mẹ. Trong một nghiên
cứu trên 3 phụ nữ đang cho con bú, nồng độ cefpodoxim trong sữa mẹ là 0%, 2% và
6% so với nồng độ đồng thời trong huyết thanh vào 4 giờ sau khi uống 200 mg cefpodoxim
proxetil. Tại thời điểm 6 giờ sau khi dùng thuốc, nồng độ là 0%, 9% và 16%
của nồng độ huyết thanh đồng thời. Do khả năng xảy ra các phản ứng nghiêm
trọng ở trẻ bú mẹ, nên quyết định ngưng cho con bú hay ngừng thuốc, có tính đến
tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
8. Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng
lái xe, vận hành máy móc
Chưa
có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.
9. Tương tác, tương kỵ của thuốc
Thuốc kháng axit
Dùng đồng thời với liều cao thuốc kháng axit (natri
bicarbonat và nhôm hydroxit) hoặc thuốc chẹn H2 làm
giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương từ 24% đến 42% và mức độ hấp thu tương ứng
là 27% đến 32%. Tốc độ hấp thu không bị thay đổi bởi các thuốc dùng đồng
thời này. Thuốc kháng cholinergic đường uống (ví dụ, propanthelin) làm
chậm nồng độ đỉnh trong huyết tương (tăng 47% Tmax),
nhưng không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu (AUC).
Probenecid
Cũng như các kháng sinh beta - lactam khác, sự bài tiết cefpodoxim
qua thận bị ức chế bởi probenecid và dẫn đến tăng AUC khoảng 31% và nồng độ cefpodoxim
đỉnh trong huyết tương tăng 20%.
Thuốc gây độc cho thận
Mặc dù chưa ghi nhận độc tính trên thận khi chỉ dùng cefpodoxim
proxetil, nên theo dõi chặt chẽ chức năng thận khi dùng đồng thời cefpodoxim
proxetil với các hợp chất có khả năng gây độc cho thận.
10. Tác dụng không mong muốn của thuốc
Viên
nén bao phim (Nhiều liều)
Trong các thử nghiệm lâm sàng sử dụng nhiều liều của viên nén bao phim cefpodoxim proxetil, 4696 bệnh nhân
được điều trị với liều lượng khuyến cáo của cefpodoxim (100 đến 400 mg mỗi 12
giờ). Không có trường hợp tử vong hoặc tàn tật vĩnh viễn nào được cho là
liên quan đến độc tính của thuốc. Một trăm hai mươi chín (2,7%) bệnh nhân
ngừng thuốc do các tác dụng không mong muốn được cho là có thể hoặc có thể liên
quan đến độc tính của thuốc. Chín mươi ba (52%) trong số 178 bệnh nhân đã ngừng
điều trị (cho dù có liên quan đến điều trị bằng thuốc hay không) vì rối loạn
tiêu hóa, buồn nôn, nôn hoặc tiêu chảy. Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị bằng
cefpodoxim proxetil ngừng thuốc vì các tác dụng không mong muốn cao hơn đáng kể
ở liều 800 mg mỗi ngày so với ở liều 400 mg mỗi ngày hoặc ở liều 200 mg mỗi
ngày.
Tỷ lệ lớn hơn 1%
Tiêu chảy hoặc phân lỏng liên quan đến liều lượng: giảm từ
10,4% bệnh nhân dùng 800 mg mỗi ngày xuống 5,7% cho những người dùng 200 mg mỗi
ngày. Trong số bệnh nhân bị tiêu chảy, 10% có C.
difficile hoặc độc tố trong phân (xem “Cảnh báo
và thận trọng khi dùng thuốc”).
Buồn
nôn
|
3,3%
|
Nhiễm
nấm âm đạo
|
1,0%
|
Nhiễm
khuẩn âm đạo
|
1,3%
|
Đau
bụng
|
1,2%
|
Đau
đầu
|
1,0%
|
Tỷ lệ dưới 1%: Thứ tự giảm dần phân theo
hệ cơ quan
Các phản ứng không mong muốn được cho
là có thể hoặc có thể liên quan đến cefpodoxim proxetil xảy ra ở ít hơn 1% bệnh nhân (N = 4696).
Toàn
cơ thể: Nhiễm nấm, chướng
bụng, khó chịu, mệt mỏi, suy nhược, sốt, đau ngực, đau lưng, ớn lạnh, đau toàn
thân, xét nghiệm vi sinh bất thường, nhiễm nấm Candida, áp xe, phản ứng dị ứng, phù mặt, nhiễm khuẩn, nhiễm ký
sinh trùng, phù cục bộ, đau khu trú.
Tim
mạch: Suy tim sung huyết,
đau nửa đầu, đánh trống ngực, giãn mạch, tụ máu, tăng huyết áp, hạ huyết áp.
Tiêu
hóa: Nôn mửa, khó tiêu,
khô miệng, đầy hơi, giảm cảm giác thèm ăn, táo bón, sùi mào gà ở miệng, biếng
ăn, khó tiêu, viêm dạ dày, loét miệng, rối loạn tiêu hóa, rối loạn trực tràng,
rối loạn ở lưỡi, rối loạn răng, tăng khát nước, tổn thương miệng, đau mót, khô
họng, bệnh đau răng.
Máu
và bạch huyết: Thiếu máu.
Chuyển
hóa và dinh dưỡng: Mất nước, bệnh gút,
phù ngoại biên, tăng cân.
Cơ-xương: Đau cơ.
Thần
kinh: Chóng mặt, mất ngủ, buồn ngủ,
lo lắng, run rẩy, hồi hộp, nhồi máu não, thay đổi giấc mơ, suy giảm khả năng
tập trung, lú lẫn, ác mộng, dị cảm, chóng mặt.
Hô
hấp: Hen suyễn, ho, chảy máu cam,
viêm mũi, thở khò khè, viêm phế quản, khó thở, tràn dịch màng phổi, viêm phổi,
viêm xoang.
Da:
Mày đay, phát ban, ngứa tại chỗ không bôi thuốc, dị
ứng, phát ban dát sần, viêm da do nấm, bong vảy, khô da nơi không bôi thuốc,
rụng tóc, nổi mụn nước, cháy nắng.
Các
giác quan: Thay đổi vị giác, kích
ứng mắt, mất vị giác, ù tai.
Tiết niệu: Tiểu máu, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, tiểu buốt, tiểu
rắt, tiểu đêm, nhiễm khuẩn dương vật, tiểu đạm, đau âm đạo.
Viên
nén bao phim (Liều duy nhất)
Trong các thử nghiệm lâm sàng sử dụng một liều duy nhất viên nén bao phim cefpodoxim proxetil, 509 bệnh nhân
đã được điều trị với liều khuyến cáo của cefpodoxim (200 mg). Không có
trường hợp tử vong hoặc tàn tật vĩnh viễn nào được cho là liên quan đến độc
tính của thuốc trong các nghiên cứu này.
Các tác dụng không mong muốn được cho là có thể hoặc có thể
liên quan đến cefpodoxim trong các thử nghiệm lâm sàng liều đơn được tiến hành
ở Hoa Kỳ là:
Tỷ lệ lớn hơn 1%
Buồn
nôn
|
1,4%
|
Bệnh
tiêu chảy
|
1,2%
|
Tỷ lệ nhỏ hơn 1%
Hệ thần kinh trung ương: Chóng mặt, nhức đầu, ngất.
Da liễu: Phát
ban.
Sinh dục: Viêm
âm đạo.
Tiêu hóa: Đau
bụng.
Tâm thần: Lo
lắng.
Những thay đổi trong kết
quả xét nghiệm
Những thay đổi đáng kể trong kết quả xét nghiệm đã được báo
cáo ở bệnh nhân người lớn và trẻ em trong các thử nghiệm lâm sàng của cefpodoxim
proxetil, không liên quan đến thuốc, là:
Gan: Tăng
thoáng qua AST (SGOT), ALT (SGPT), GGT, phosphatase kiềm, bilirubin và LDH.
Huyết học: Tăng
bạch cầu ái toan, tăng bạch cầu lympho, tăng bạch cầu hạt, tăng bạch cầu, tăng
bạch cầu đơn nhân, tăng tiểu cầu, giảm hemoglobin, giảm hematocrit, giảm bạch
cầu, giảm tiểu cầu, tăng tiểu cầu, xét nghiệm Coombs dương tính, PT và PTT kéo
dài.
Hóa học huyết thanh: Tăng đường huyết, hạ đường huyết, giảm albumin máu,
giảm protein huyết, tăng kali máu và hạ natri máu.
Thận: Tăng
BUN và creatinin.
Hầu hết những bất thường này là thoáng qua và không có ý
nghĩa lâm sàng.
Báo
cáo sau khi đưa ra thị trường
Các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng sau đây đã được
báo cáo: phản ứng dị ứng bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì
nhiễm độc, hồng ban đa dạng và phản ứng giống bệnh huyết thanh, viêm đại tràng
giả mạc, tiêu chảy ra máu kèm đau bụng, viêm loét đại tràng, đau bụng đi kèm
với hạ huyết áp, sốc phản vệ, tổn thương gan cấp tính, sảy thai, viêm thận xuất
huyết, thâm nhiễm phổi, tăng bạch cầu ái toan và viêm da mi mắt.
Một trường hợp tử vong được cho là do viêm đại tràng màng
giả và đông máu nội mạch lan tỏa.
Phân
nhóm cephalosporin nói chung
Ngoài các tác dụng không mong muốn được liệt kê ở những
bệnh nhân được điều trị bằng cefpodoxim proxetil, các tác dụng không mong muốn
sau đây và các thay đổi trong kết quả xét nghiệm đã được báo cáo đối với kháng
sinh nhóm cephalosporin:
Phản ứng không mong muốn và các kết quả xét nghiệm bất
thường: Rối loạn chức năng thận,
bệnh thận nhiễm độc, rối loạn chức năng gan bao gồm ứ mật, thiếu máu bất sản,
thiếu máu tán huyết, phản ứng giống bệnh huyết thanh, xuất huyết, mất bạch cầu
hạt và giảm bạch cầu.
Một số cephalosporin có liên quan đến việc gây ra co giật,
đặc biệt ở bệnh nhân suy thận khi chưa giảm liều (xem “Cách dùng,
liều dùng” và “Quá liều và cách xử
trí”). Nếu xảy ra co giật
liên quan đến điều trị bằng thuốc, nên ngừng thuốc. Liệu pháp chống co
giật có thể được áp dụng nếu có chỉ định về mặt lâm sàng.
11. Quá liều và cách xử trí
Trong trường hợp phản
ứng độc hại nghiêm trọng do dùng quá liều, chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân
phúc mạc có thể hỗ trợ loại bỏ cefpodoxim khỏi cơ thể, đặc biệt nếu chức năng
thận bị tổn thương.
Các triệu chứng độc hại
sau khi dùng quá liều kháng sinh beta - lactam có thể bao gồm buồn nôn, nôn,
đau vùng thượng vị và tiêu chảy.
12. Đặc tính dược lực học
Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm
cephalosporin thế hệ 3.
Mã ATC: J01DD13.
Cơ chế hoạt động
Cefpodoxim là một chất diệt khuẩn hoạt động bằng cách ức
chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Cefpodoxim có hoạt tính khi có mặt một
số beta - lactamase, cả penicillinase và cephalosporinase, của vi khuẩn Gram âm
và Gram dương.
Cơ chế đề kháng
Đề kháng với cefpodoxim chủ yếu thông qua quá trình thủy
phân bởi beta-lactamase, thay đổi các protein liên kết với penicilin (PBP) và
giảm tính thấm.
Cefpodoxim đã được chứng minh là có hoạt tính chống lại hầu
hết các chủng vi khuẩn sau đây, cả in vitro và
các bệnh nhiễm khuẩn lâm sàng như được mô tả trong phần “Chỉ định”.
Vi khuẩn Gram dương
Staphylococcus aureus (các chủng nhạy cảm với methicillin, bao gồm cả những
chủng sản xuất penicillinase)
Staphylococcus saprophyticus
Streptococcus pneumoniae (không bao gồm các chủng phân lập kháng penicillin)
Streptococcus pyogenes
Vi khuẩn Gram âm
Escherichia coli
Klebsiella pneumoniae
Proteus mirabilis
Haemophilus influenzae (bao gồm các phân lập sản xuất beta-lactamase)
Moraxella catarrhalis
Neisseria gonorrhoeae (bao gồm cả các chủng phân lập sản xuất
penicillinase)
Các dữ liệu in vitro sau
đây có sẵn, nhưng ý nghĩa lâm sàng của chúng vẫn chưa được biết. Ít
nhất 90 phần trăm các vi sinh vật sau đây thể hiện nồng độ ức chế tối
thiểu (MIC) nhỏ hơn hoặc bằng điểm ngắt nhạy cảm đối với cefpodoxim in vitro. Tuy nhiên, hiệu quả của cefpodoxim trong
điều trị nhiễm khuẩn lâm sàng do các vi sinh vật này chưa được xác định trong
các thử nghiệm lâm sàng đầy đủ và được kiểm soát tốt.
Vi khuẩn Gram dương
Streptococcus agalactiae
Streptococcus spp. (Nhóm C, F, G)
Vi khuẩn Gram âm
Citrobacterversus
Klebsiella oxytoca
Proteus vulgaris
Providencia rettgeri
Haemophilus parainfluenzae
Vi khuẩn Gram dương kỵ khí
Peptostreptococcus magnus
13. Đặc tính dược động học
Hấp thu và thải trừ
Cefpodoxim proxetil là một tiền chất được hấp thu qua đường
tiêu hóa và được khử ester thành chất chuyển hóa có hoạt tính của nó, cefpodoxim. Sau
khi uống 100 mg cefpodoxim proxetil cho người lúc đói, khoảng 50% liều cefpodoxim
đã dùng được hấp thu toàn thân. Trong phạm vi liều khuyến cáo (100 đến 400
mg), khoảng 29 đến 33% liều cefpodoxim đã dùng được thải trừ dưới dạng không
đổi qua nước tiểu trong 12 giờ. Có sự chuyển hóa tối thiểu của cefpodoxim in vivo.
Ảnh hưởng của thức ăn
Mức độ hấp thu (AUC trung bình) và nồng độ đỉnh trung bình
trong huyết tương tăng lên khi dùng viên nén bao phim cùng với thức
ăn. Sau khi dùng liều viên 200 mg cùng với thức ăn, AUC cao hơn từ 21 đến
33% so với trong điều kiện bụng đói và nồng độ đỉnh trong huyết tương trung
bình là 3,1 mcg/mL ở lúc có thức ăn so với 2,6 mcg/mL khi nhịn ăn. Thời
gian đạt đến nồng độ cao nhất không khác biệt đáng kể giữa lúc có thức ăn và
lúc đói.
Dược động học của viên
nén bao phim cefpodoxim proxetil
Trong phạm vi liều khuyến cáo (100 đến 400 mg), tốc độ và
mức độ hấp thu cefpodoxim thể hiện sự phụ thuộc vào liều lượng; Cmax và AUC bình thường hóa theo
liều giảm tới 32% khi tăng liều. Trong phạm vi dùng thuốc được khuyến
nghị, Tmax là khoảng 2 đến 3 giờ và T1/2 dao động từ 2,09 đến 2,84
giờ. Trung bình Cmax là 1,4 mcg/mL đối với liều 100 mg, 2,3
mcg/mL đối với liều 200 mg và 3,9 mcg/mL đối với liều 400 mg. Ở những bệnh
nhân có chức năng thận bình thường, không ghi nhận sự tích tụ cũng như thay đổi
đáng kể các thông số dược động học khác sau khi uống nhiều liều lên đến 400 mg
mỗi 12 giờ.
Nồng độ cefpodoxim trong huyết tương (mcg/mL) ở
người lớn lúc đói sau khi dùng viên nén bao phim (Liều duy nhất)
|
Liều lượng
(Tương
đương cefpodoxim)
|
Thời
gian sau khi uống
|
1 giờ
|
2 giờ
|
3 giờ
|
4 giờ
|
6 giờ
|
8 giờ
|
12 giờ
|
100 mg
|
0,98
|
1,4
|
1,3
|
1
|
0,59
|
0,29
|
0,08
|
200 mg
|
1,5
|
2,2
|
2,2
|
1,8
|
1,2
|
0,62
|
0,18
|
400 mg
|
2,2
|
3.7
|
3.8
|
3,3
|
2.3
|
1,3
|
0,38
|
Phân bố
Liên kết với protein của cefpodoxim dao động từ 22 đến 33%
trong huyết thanh và từ 21 đến 29% trong huyết tương.
Dịch phồng rộp da
Sau khi dùng nhiều liều cứ 12 giờ một lần trong 5 ngày với
200 mg hoặc 400 mg cefpodoxim proxetil, nồng độ cefpodoxim tối đa trung bình
trong dịch phồng rộp da tương ứng là 1,6 và 2,8 mcg/mL. Mức độ cefpodoxim trong
dịch phồng rộp da ở thời điểm 12 giờ sau khi dùng thuốc trung bình là 0,2 và
0,4 mcg/mL đối với chế độ đa liều tương ứng 200 mg và 400 mg.
Trong mô amidan
Sau khi uống một liều duy nhất viên nén bao phim cefpodoxim
proxetil 100 mg, nồng độ cefpodoxim tối đa trung bình trong mô amidan trung bình
là 0,24 mcg/g vào 4 giờ sau khi dùng thuốc và 0,09 mcg/g vào 7 giờ sau khi dùng
thuốc. Sự cân bằng đạt được giữa huyết tương và mô amidan trong vòng 4 giờ
sau khi dùng thuốc. Không phát hiện cefpodoxim trong mô amidan được báo
cáo 12 giờ sau khi dùng thuốc. Những kết quả này chứng minh rằng nồng độ cefpodoxim
vượt quá MIC90 của S. pyogenes trong ít nhất 7 giờ sau khi dùng
100 mg cefpodoxim proxetil.
Mô phổi
Sau khi uống một liều duy nhất viên nén bao phim cefpodoxim
proxetil 200 mg, nồng độ cefpodoxim tối đa trung bình trong mô phổi trung bình
là 0,63 mcg/g 3 giờ sau khi dùng thuốc, 0,52 mcg/g 6 giờ sau khi dùng thuốc và
0,19 mcg/g 12 giờ sau khi dùng thuốc. Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra
rằng cefpodoxim thâm nhập vào mô phổi và tạo ra nồng độ thuốc duy trì trong ít
nhất 12 giờ sau khi dùng thuốc ở mức vượt quá MIC90 đối
với S.pneumoniae và H.influenzae.
Dịch não tuỷ
Dữ liệu đầy đủ về nồng độ cefpodoxim trong dịch não tủy
không có sẵn.
Ảnh hưởng trên bệnh nhân
suy giảm chức năng thận
Thải trừ cefpodoxim giảm ở bệnh nhân suy thận từ trung bình
đến nặng (độ thanh thải creatinin < 50 mL/phút) (xem “Cảnh báo
và thận trọng khi dùng thuốc” và “Cách dùng, liều dùng”). Ở những đối tượng bị suy giảm chức năng thận nhẹ
(độ thanh thải creatinin từ 50 đến 80 mL/phút), thời gian bán thải trung bình
trong huyết tương của cefpodoxim là 3,5 giờ. Ở những đối tượng có độ thanh
thải creatinin trung bình (30 đến 49 mL/phút) hoặc suy thận nặng (độ thanh thải
creatinin 5 đến 29 mL/phút), thời gian bán thải tăng lên lần lượt là 5,9 và 9,8
giờ. Khoảng 23% liều dùng đã được đào thải khỏi cơ thể trong quy trình
thẩm tách máu tiêu chuẩn kéo dài 3 giờ.
Ảnh hưởng của suy gan (xơ gan)
Sự hấp thu có phần giảm đi và sự thải trừ không thay đổi ở
bệnh nhân xơ gan. T1/2 trung
bình và độ thanh thải qua thận ở bệnh nhân xơ gan tương tự như kết quả thu được
trong các nghiên cứu ở người khỏe mạnh. Cổ trướng dường như không ảnh
hưởng đến các giá trị ở các đối tượng xơ gan. Không có khuyến cáo điều
chỉnh liều lượng ở bệnh nhân này.
Dược động học ở người cao tuổi
Người cao tuổi không cần điều chỉnh liều lượng trừ khi bệnh
nhân bị suy giảm chức năng thận (xem phần “Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc”). Ở
những người già khỏe mạnh, thời gian bán hủy của cefpodoxim trong huyết tương
trung bình là 4,2 giờ (so với 3,3 ở những người trẻ tuổi) và tái hấp thu ở
đường tiết niệu trung bình là 21% sau khi dùng liều 400 mg cứ 12 giờ một
lần. Các thông số dược động học khác (Cmax,
AUC và Tmax) không thay đổi so với những
thông số quan sát được ở những người trẻ khỏe mạnh.
14. Quy cách đóng gói: Hộp 1 vỉ,
2 vỉ, 3 vỉ, 10 vỉ x 10 viên.
15. Điều kiện bảo quản: Nơi khô
thoáng, nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh sáng
16. Hạn dùng:
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
17. Tiêu chuẩn chất lượng của thuốc: Tiêu chuẩn cơ sở.
Tên,
địa chỉ của cơ sở sản xuất
CÔNG
TY CỔ PHẦN US PHARMA USA
Lô B1-10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, Ấp
Bàu Tre 2, Xã Tân An Hội, Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh
Mọi
thắc mắc và thông tin chi tiết, xin liên hệ số điện thoại 028-37908860