Thành
phần
Mỗi
viên nang cứng chứa:
Cefpodoxim
(dưới dạng Cefpodoxim proxetil) 100mg
Tá
dược: Lactose, Microcrystallin cellulose
M102, Natri starch glycolate, Talc, Magnesi stearat.
Phân
loại : Kháng sinh cephalosporin thế hệ
3.
Dược
lực, cơ chế tác dụng
-
Cefpodoxim là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3. Ở những nước có tỷ lệ kháng
kháng sinh thấp, Cefpodoxim có độ bền vững cao trước sự tấn công của các beta -
lactamase, do các khuẩn Gram âm và Gram dương tạo ra.
-
Về nguyên tắc, Cefpodoxim có hoạt lực đối với cầu khuẩn Gram dương như phế cầu
khuẩn (Streptococcus pneumoniae), các liên cầu khuẩn (Streptococcus) nhóm
A,B,C, G và với các tụ cầu khuẩn Staphylococcus aureus, S. epidermidis có hay
không tạo ra beta - lactamase. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng chống các tụ
cầu khuẩn kháng isoxazolyl - penicillin do thay đổi protein gắn penicillin
(kiểu kháng của tụ cầu vàng kháng methicilin MRSA). Kiểu kháng kháng sinh MRSA
này đang phát triển ngày càng tăng ở Việt Nam.
-
Cefpodoxim cũng có tác dụng đối với các cầu khuẩn Gram âm, các trực khuẩn Gram
dương và Gram âm. Thuốc có hoạt tính chống các vi khuẩn Gram âm gây bệnh quan
trọng như E. coli, Klebsiella, Proteus mirabilis và Citrobacter.
Tuy
nhiên ở Việt Nam, các vi khuẩn này cũng kháng cả cephalosporin thế hệ 3. Vấn đề
này cần lưu ý vì đó là một nguy cơ thất bại trong điều trị.
-
Ngược lại với các cephalosporin loại uống khác, Cefpodoxim bền vững đối với
beta - lactamase do Hae-mophilus influenzae, Moraxella catarrhalis và Neisseria
sinh ra. Tuy vậy nhận xét này cũng chưa được theo dõi có hệ thống ở Việt Nam và
hoạt lực của Cefpodoxim cao hơn đến mức độ nào so với hoạt lực của các
cephalosporin uống khác cũng chưa rõ.
-
Cefpodoxim ít tác dụng trên Proteus vulgaris, Enterobacter, Serratia marcesens
và Clostridium perfringens. Các khuẩn này đôi khi kháng hoàn toàn.
-
Các tụ cầu vàng kháng methicilin, Staphylococcus saprophyticus, Enterococcus,
Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas spp., Clostridium difficile, Bacteroides
fragilis, Listeria, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia và Legionella pneumophili
thường kháng hoàn toàn các cephalosporin.
Dược
động học
PEDOLAS
100 cap. là dạng thuốc uống Cefpodoxim proxetil (ester của Cefpodoxim).
Cefpodoxim proxetil ít tác dụng kháng khuẩn khi chưa được thủy phân thành
Cefpodoxim trong cơ thể. Cefpodoxim proxetil được hấp thụ qua đường tiêu hóa và
được chuyển hóa bởi các esterase không đặc hiệu, có thể tại thành ruột, thành
chất chuyển hóa Cefpodoxim có tác dụng.
Khả
dụng sinh học của Cefpodoxim khoảng 50%. Khả dụng sinh học này tăng lên khi
dùng Cefpodoxim cùng với thức ăn. Nửa đời huyết thanh của Cefpodoxim là 2,1 -
2,8 giờ đối với người bệnh có chức năng thận bình thường. Nửa đời huyết thanh
tăng lên đến 3,5 - 9,8 giờ ở người bị thiểu năng thận. Sau khi uống một liều
Cefpodoxim, ở người lớn khoẻ mạnh có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh
huyết tương đạt được trong vòng 2 - 3 giờ và có giá trị trung bình 1,4
microgam/ml, 2,3 microgam/ml, 3,9 microgam/ml đối với các liều 100 mg, 200 mg,
400 mg.
Khoảng
40% Cefpodoxim liên kết với protein huyết tương. Thuốc được thải trừ dưới dạng
không thay đổi qua lọc của cầu thận và bài tiết của ống thận. Khoảng 29 - 38%
liều dùng được thải trừ trong vòng 12 giờ ở người lớn có chức năng thận bình
thường. Không xảy ra biến đổi sinh học ở thận và gan. Thuốc bị thải loại ở mức
độ nhất định khi thẩm tách máu.
Chỉ
định
Cefpodoxim
được dùng dưới dạng uống để điều trị các bệnh từ nhẹ đến trung bình ở đường hô
hấp dưới, kể cả viêm phổi cấp tính mắc phải ở cộng đồng do các chủng
Streptococcus pneumoniae hoặc Haemophilus influenzae nhạy cảm (kể cả các chủng
sinh ra beta - lactamase), đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn do các
chủng S. pneumoniae nhạy cảm và do các H. influenzae hoặc Moraxella
(Branhamella, trước kia gọi là Neisseria) catarrhalis, không sinh ra beta -
lactamase.
Để
điều trị các nhiễm khuẩn nhẹ và vừa ở đường hô hấp trên (thí dụ đau họng, viêm
amidan) do Streptococcus pyogenes nhạy cảm, Cefpodoxim không phải là thuốc được
chọn ưu tiên, mà đúng hơn là thuốc thay thế cho thuốc điều trị chủ yếu (thí dụ
penicillin). Cefpodoxim cũng có vai trò trong điều trị bệnh viêm tai giữa cấp
do các chủng nhạy cảm S. pneumoniae, H. influenzae (kể cả các chủng sinh ra
beta - lactamase) hoặc B. catarrhalis.
Cefpodoxim
cũng được dùng để điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu thể nhẹ và vừa, chưa có
biến chứng (viêm bàng quang) do các chủng nhạy cảm E. coli, Klebsiella
pneumoniae, Proteus mirabilis, hoặc Staphylococcus saprophyticus.
Một
liều duy nhất 200 mg Cefpodoxim được dùng để điều trị bệnh lậu cấp, chưa biến
chứng, ở nội mạc cổ tử cung hoặc hậu môn - trực tràng của phụ nữ và bệnh lậu ở
niệu đạo của phụ nữ và nam giới, do các chủng có hoặc không tạo penicillinase
của Neisseria gonorrhoea.
Cefpodoxim
cũng được dùng để điều trị nhiễm khuẩn thể nhẹ đến vừa chưa biến chứng ở da và
các tổ chức da do Staphylococcus aureus có tạo ra hay không tạo ra
penicillinase và các chủng nhạy cảm của Streptococcus pyogenes.
Đọc
kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần biết thêm thông tin, xin hỏi ý
kiến bác sĩ.
Thuốc
này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc.
Liều
lượng và cách dùng
Người
lớn và trẻ em trên 13 tuổi:
Để
điều trị đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn hoặc viêm phổi cấp tính
thể nhẹ đến vừa mắc phải của cộng đồng, liều thường dùng của Cefpodoxim là 200
mg/lần, cứ 12 giờ một lần, trong 10 hoặc 14 ngày tương ứng.
Đối
với viêm họng và/hoặc viêm amidan thể nhẹ đến vừa hoặc nhiễm khuẩn đường tiết
niệu thể nhẹ hoặc vừa chưa biến chứng liều Cefpodoxim là 100 mg mỗi 12 giờ, trong 5 - 10 ngày hoặc
7 ngày tương ứng.
Đối
với các nhiễm khuẩn da và các tổ chức da thể nhẹ và vừa chưa biến chứng, liều
thường dùng là 400 mg mỗi 12 giờ, trong 7 - 14 ngày.
Để
điều trị bệnh lậu niệu đạo chưa biến chứng ở nam, nữ và các bệnh lậu hậu môn -
trực tràng và nội mạc cổ tử cung ở phụ nữ: Dùng 1 liều duy nhất 200 mg
Cefpodoxim, tiếp theo là điều trị bằng doxycyclin uống để đề phòng có cả nhiễm
Chlamydia.
Trẻ
em:
Vì
dạng bào chế của thuốc là viên nang, nên
chỉ phù hợp dùng khi trẻ có thể uống được nguyên viên thuốc .
Để
điều trị viêm tai giữa cấp ở trẻ em từ 5 tuổi đến 12 tuổi, dùng liều 5 mg/kg
(tối đa 200 mg) Cefpodoxim mỗi 12 giờ, hoặc 10 mg/kg (tối đa 400 mg) ngày một
lần, trong 10 ngày. Để điều trị viêm phế quản/viêm amidan thể nhẹ và vừa ở trẻ
em 3 tuổi đến 12 tuổi, liều thường dùng là 5 mg/kg (tối đa 100 mg) mỗi 12 giờ,
trong 5 - 10 ngày.
Liều
cho người suy thận:
Phải
giảm tùy theo mức độ suy thận. Đối với người bệnh có độ thanh thải creatinin ít
hơn 30 ml/ phút, và không thẩm tách máu, liều thường dùng, cho cách nhau cứ 24
giờ một lần. Người bệnh đang thẩm tách máu, uống liều thường dùng 3 lần/tuần.
cách
dùng: Uống nguyên viên thuốc.
Chống
chỉ định:
Không
được dùng Cefpodoxim cho những người bệnh bị dị ứng với các cephalosporin và
người bị rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Thận
trọng:
Trước
khi bắt đầu điều trị bằng Cefpodoxim, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của
người bệnh với cephalosporin, penicillin hoặc thuốc khác.
Cần
sử dụng thận trọng đối với những người mẫn cảm với penicillin, thiểu năng thận
và người có thai hoặc đang cho con bú.
Thời
kỳ mang thai :Chưa có tài liệu nào nói đến việc sử dụng Cefpodoxim trong thời
gian mang thai. Tuy vậy các cephalosporin thường được coi như an toàn khi sử
dụng cho người mang thai.
Thời
kỳ cho con bú : Cefpodoxim được tiết qua sữa mẹ với nồng độ thấp. Mặc dù nồng
độ thấp, nhưng vẫn có 3 vấn đề sẽ xảy ra đối với trẻ em bú sữa có Cefpodoxim:
Rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột, tác dụng trực tiếp đến cơ thể trẻ và kết quả
nuôi cấy vi khuẩn sẽ sai, nếu phải làm kháng sinh đồ khi có sốt.
Anh
hưởng khi lái xe và vận hành máy móc: Vì thuốc có thể gây chóng mặt hoa mắt nên
cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc.
Tương
tác thuốc : Hấp thu Cefpodoxim giảm khi có chất chống acid, vì vậy tránh dùng
Cefpodoxim cùng với chất chống acid.
Tác
dụng phụ
Thường
gặp, ADR > 1/100
Tiêu
hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng.
Chung:
Đau đầu.
Phản
ứng dị ứng: Phát ban, nổi mày đay, ngứa.
Ít
gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Phản
ứng dị ứng: Phản ứng như bệnh huyết thanh với phát ban, sốt và đau khớp và phản
ứng phản vệ.
Da:
Ban đỏ đa dạng.
Gan:
Rối loạn enzym gan, viêm gan và vàng da ứ mật tạm thời.
Hiếm
gặp, ADR < 1/1000
Máu:
Tăng bạch cầu ưa eosin, rối loạn về máu.
Thận:
Viêm thận kẽ có hồi phục.
Thần
kinh trung ương: Tăng hoạt động, bị kích động, khó ngủ, lú lẫn, tăng trương lực
và chóng mặt hoa mắt.
Hướng
dẫn cách xử trí ADR : Ngừng điều trị bằng Cefpodoxim.
Thông
báo cho Bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá
liều và cách xử trí:
Quá
liều đối với Cefpodoxim chưa được báo cáo. Triệu chứng do dùng thuốc quá liều
có thể gồm có buồn nôn, nôn, đau thượng vị và đi tiêu chảy. Trong trường hợp có
phản ứng nhiễm độc nặng nề do dùng quá liều, thẩm phân máu hay thẩm phân phúc
mạc có thể giúp loại bỏ Cefpodoxim ra khỏi cơ thể, đặc biệt khi chức năng thận
bị suy giảm.
Dạng
trình bày : Hộp 3 vỉ x 10 viên.
Tiêu
chuẩn : TCCS.
Hạn
dùng : 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Bảo
quản : Bảo quản thuốc ở nơi khô, thoáng, nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh sáng.
Để
thuốc xa tầm tay trẻ em.
Nhà
sản xuất:
US PHARMA USA
Lô
B1 – 10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi – TP. Hồ Chí Minh – Việt Nam.
Mọi
thắc mắc và thông tin chi tiết, xin liên hệ về số điện thoại 08 37908860