Thành
phần:
Mỗi gói 3 g chứa:
Hoạt
chất: Cefpodoxim (dưới dạng cefpodoxim proxetil)...............100 mg.
Tá
dược: Sucrose, Dextrose khan, Kollidon
CL-M, Gôm xanthan, PVP K30, Aspartam, Aerosil (Colloidal silicon dioxyd),
Magnesi stearat, Natri lauryl sulfat, Mùi cam hạt.
Dạng
bào chế:
Bột pha hỗn dịch uống.
Các đặc tính dược lực học, dược động
học:
Dược lực học:
Cefpodoxim là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, được sử dụng tương tự như
cefixim trong điều trị các nhiễm khuẩn nhạy cảm, nhưng cefpodoxim có hoạt tính
mạnh hơn chống lại Staphylococcus aureus.
Phổ
kháng khuẩn.
Giống
các cephalosporin thế hệ 3 (cefdinir, cefixim, ceftibuten), cefpodoxim có phổ
kháng khuẩn rộng đối với các vi khuẩn Gram âm hiếu khí, so với cephalosporin
thế hệ thứ nhất và thứ hai.
Về
nguyên tắc, cefpodoxim có hoạt lực đối với cầu khuẩn Gram dương như phế cầu
khuẩn (Streptococcus pneumoniae), các liên cầu khuẩn (Streptococcus) nhóm
A,B,C, G và với các tụ cầu khuẩn Staphylococcus aureus, S. epidermidis có hay
không tạo ra beta-lactamase. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng chống các tụ
cầu khuẩn kháng isoxazolyl - penicillin do thay đổi protein gắn penicillin
(kiểu kháng của tụ cầu vàng kháng methicilin MRSA). Kiểu kháng kháng sinh MRSA
này đang phát triển ngày càng tăng ở Việt Nam.
Cefpodoxim
cũng có tác dụng đối với các cầu khuẩn Gram âm, các trực khuẩn Gram dương và
Gram âm. Thuốc có hoạt tính chống các vi khuẩn Gram âm gây bệnh quan trọng như
E. coli, Klebsiella, Proteus mirabilis và Citrobacter.
Tuy
nhiên ở Việt Nam, các vi khuẩn này cũng kháng cả cephalosporin thế hệ 3. Vấn đề
này cần lưu ý vì đó là một nguy cơ thất bại trong điều trị.
Ngược
lại với các cephalosporin loại uống khác, cefpodoxim bền vững đối với
beta-lactamase do Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis và Neisseria
sinh ra. Tuy vậy nhận xét này cũng chưa được theo dõi có hệ thống ở Việt Nam và
hoạt lực của cefpodoxim cao hơn đến mức độ nào so với hoạt lực của các
cephalosporin uống khác cũng chưa rõ.
Kháng
thuốc.
Thuốc
không có tác dụng chống các tụ cầu khuẩn kháng isoxazolyl-penicilin do thay đổi
protein gắn penicillin (kiểu kháng của tụ cầu vàng kháng methicillin MRSA).
Kiểu kháng kháng sinh MRSA này đang phát triển ngày càng tăng ở Việt Nam.
Cefpodoxim
ít tác dụng trên Proteus vulgaris, Enterobacter, Serratia marcesens và
Clostridium perfringens. Các khuẩn này đôi khi kháng hoàn toàn.
Các
tụ cầu vàng kháng methicillin, Staphylococcus saprophyticus, Enterococcus,
Pseudomonas aeruginosae, Pseudomonas spp., Clostridium difficile, Bacteroides
fragilis, Listeria, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia và Legionella pneumophila
thường kháng hoàn toàn các cephalosporin.
Cơ
chế tác dụng:
Thuốc
có tác dụng kháng khuẩn do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn; thuốc gắn vào
một hoặc nhiều protein gắn penicillin (BPB) (là các protein tham gia vào thành
phần cấu tạo màng tế bào vi khuẩn), ức chế bước cuối cùng chuyển hóa peptit của
quá trình tổng hợp màng tế bào vi khuẩn, dẫn đến ức chế sinh tổng hợp thành tế
bào. Cefpodoxim có độ bền vững cao trước sự tấn công của các beta-lactamase, do
các khuẩn Gram âm và Gram dương tạo ra.
Dược động học:
Cefpodoxim proxetil (ester của cefpodoxim) là một tiền dược không có tác dụng
kháng khuẩn khi chưa được thủy phân thành cefpodoxim trong cơ thể. Cefpodoxim
proxetil được hấp thụ qua đường tiêu hóa và được chuyển hóa bởi các esterase
không đặc hiệu trong ruột thành chất chuyển hóa cefpodoxim có tác dụng. Thức ăn
không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc đối với dạng hỗn dịch uống.
Khả
dụng sinh học của cefpodoxim khoảng 50%. Thời gian bán thải trong huyết thanh
của cefpodoxim là 2,1 - 2,8 giờ đối với người bệnh có chức năng thận bình
thường. Thời gian bán thải trong huyết thanh tăng lên đến 3,5 - 9,8 giờ ở người
bị thiểu năng thận. Sau khi uống một liều cefpodoxim, ở người lớn khỏe mạnh có
chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng 2 - 3
giờ và có giá trị trung bình 1,4 microgam/ml, 2,3 microgam/ml, 3,9 microgam/ml
đối với các liều 100 mg, 200 mg, 400 mg.
Cefpodoxim
phân bố tốt vào các mô của phổi và họng, vào dịch màng phổi; thuốc vào dịch não
tủy rất ít và một lượng nhỏ xuất hiện trong sữa; thuốc đạt được nồng độ điều
trị trong đường hô hấp, đường niệu và mật.
Khoảng
40% cefpodoxim liên kết với protein huyết tương. Thuốc được thải trừ dưới dạng
không thay đổi qua lọc của cầu thận và bài tiết của ống thận. Khoảng 29 - 38%
liều dùng được thải trừ trong vòng 12 giờ ở người lớn có chức năng thận bình
thường. Không xảy ra biến đổi sinh học ở thận và gan. Thuốc bị thải loại ở mức
độ nhất định khi thẩm tách máu.
Chỉ
định: Cefpodoxim được dùng dưới dạng uống để điều trị các bệnh từ nhẹ đến trung
bình ở đường hô hấp dưới, kể cả viêm phổi cấp tính mắc phải ở cộng đồng do các
chủng Streptococcus pneumoniae hoặc Haemophilus influenzae nhạy cảm (kể cả các
chủng sinh ra beta-lactamase), đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn do
các chủng S. pneumoniae nhạy cảm và do các H. influenzae hoặc Moraxella
(Branhamella, trước kia gọi là Neisseria) catarrhalis, không sinh ra
beta-lactamase.
Để
điều trị các nhiễm khuẩn nhẹ và vừa ở đường hô hấp trên (thí dụ đau họng, viêm
amiđan) do Streptococcus pyogenes nhạy cảm, cefpodoxim không phải là thuốc được
chọn ưu tiên, mà đúng hơn là thuốc thay thế cho thuốc điều trị chủ yếu (thí dụ
penicillin). Cefpodoxim cũng có vai trò trong điều trị bệnh viêm tai giữa cấp
do các chủng nhạy cảm S. pneumoniae, H. influenzae (kể cả các chủng sinh ra
beta-lactamase) hoặc B. catarrhalis.
Cefpodoxim
cũng được dùng để điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu thể nhẹ và vừa, chưa có
biến chứng (viêm bàng quang) do các chủng nhạy cảm E. coli, Klebsiella
pneumoniae, Proteus mirabilis, hoặc Staphylococcus saprophyticus.
Một
liều duy nhất 200 mg cefpodoxim được dùng để điều trị bệnh lậu cấp, chưa biến
chứng, ở nội mạc cổ tử cung hoặc hậu môn - trực tràng của phụ nữ và bệnh lậu ở
niệu đạo của phụ nữ và nam giới, do các chủng có hoặc không tạo penicillinase
của Neisseria gonorrhoeae.
Cefpodoxim
cũng được dùng để điều trị nhiễm khuẩn thể nhẹ đến vừa chưa biến chứng ở da và
các tổ chức da do Staphylococcus aureus có tạo ra hay không tạo ra
penicillinase và các chủng nhạy cảm của Streptococcus pyogenes.
Liều lượng:
Người
lớn và trẻ em trên 12 tuổi:
Đợt
kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn hoặc viêm phổi thể nhẹ đến vừa mắc
phải của cộng đồng, liều thường dùng của cefpodoxim là 200 mg/lần, cứ 12 giờ
một lần, trong 10 hoặc 14 ngày.
Viêm
họng và/hoặc viêm amiđan do nhiễm Streptococcus pyogenes, liều cefpodoxim là
100 mg / lần, cứ 12 giờ một lần, trong 5 - 10 ngày.
Nhiễm
khuẩn da và các tổ chức da thể nhẹ và vừa chưa biến chứng, liều thường dùng là
400 mg / lần, cứ 12 giờ một lần, trong 7 - 14 ngày.
Nhiễm
khuẩn đường tiết niệu thể nhẹ hoặc vừa chưa biến chứng: 100 mg / lần, cứ 12 giờ
một lần, trong 7 ngày.
Lậu
chưa biến chứng ở nam, nữ: Dùng 1 liều duy nhất 200 mg hoặc 400 mg cefpodoxim,
tiếp theo là điều trị bằng doxycyclin uống để đề phòng nhiễm Chlamydia.
Trẻ
em từ 2 tháng tuổi đến 12 tuổi:
Viêm
tai giữa cấp: 5 mg/kg (tối đa 200 mg) mỗi 12 giờ, trong 5 ngày.
Viêm
họng và amiđan do nhiễm Streptococcus pyogenes: 5 mg/kg (tối đa 100 mg) mỗi 12
giờ, trong 5 – 10 ngày.
Viêm
xoang cấp (viêm xoang má cấp nhẹ tới vừa): 5 mg/kg (tối đa 200 mg) mỗi 12 giờ,
trong 10 ngày.
Lậu
không biến chứng (trẻ 8 tuổi, cân nặng ≥ 45 kg): 1 liều duy nhất 400 mg, phối
hợp với 1 kháng sinh có tác dụng đối với nhiễm Chlamydia.
Viêm
phổi mắc tại cộng đồng, đợt cấp do viêm phế quản mạn: 200 mg cách 12 giờ / lần,
trong 10 hoặc 14 ngày.
Da
và cấu trúc da: 400 mg cách 12 giờ / lần, trong 7 - 14 ngày.
Nhiễm
khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: 100 mg, cách 12 giờ / lần, trong 7
ngày.
Liều
cho người suy thận:
Phải
giảm tùy theo mức độ suy thận. Đối với người bệnh có độ thanh thải creatinin ít
hơn 30 ml / phút, và không thẩm tách máu, liều thường dùng, cho cách nhau cứ 24
giờ một lần. Người bệnh đang thẩm tách máu, uống liều thường dùng 3 lần/tuần.
Cách
dùng: Hòa bột thuốc vào một lượng nước vừa đủ (khoảng 30 ml). Không dùng sữa,
trà, cà phê hoặc các thức uống có ga, có cồn hoặc canxi để pha thuốc. Nên uống
cefpodoxim cùng thức ăn để tăng sự hấp thu của thuốc qua đường tiêu hóa. Uống
thuốc ngay sau khi pha, khuấy đều thuốc trước khi uống.
Chống chỉ định: Không
được dùng cefpodoxim cho những người bệnh bị dị ứng với các cephalosporin và
người bị rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Cc
trường hợp thận trọng: Như tất
cả các kháng sinh nhóm beta-lactam, đã có báo cáo về phản ứng quá mẫn nghiêm
trọng và đôi khi gây chết của cefpodoxim. Trong trường hợp phản ứng quá mẫn
nặng, phải ngưng điều trị bằng cefpodoxim ngay lập tức và bắt đầu các biện pháp
cấp cứu khẩn cấp.
Trước
khi bắt đầu điều trị, cần phải xác minh các bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá
mẫn nghiêm trọng với cefpodoxim, với nhóm cephalosporin và với bất kỳ kháng
sinh nhóm beta-lactam nào.
Cần
thận trọng khi sử dụng cefpodoxim cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn không nghiêm
trọng với các kháng sinh nhóm beta-lactam khác.
Trong
trường hợp suy thận nặng, có thể giảm liều cefpodoxim, tùy thuộc vào độ thanh
thải creatinin.
Đã
có báo cáo về viêm đại tràng và viêm đại tràng màng giả với mức độ từ nhẹ tới
đe dọa tính mạng ở các bệnh nhân sử dụng kháng sinh, trong đó có cefpodoxim. Vì
vậy, cần phải cân nhắc chẩn đoán này với những bệnh nhân có dấu hiệu tiêu chảy
trong hoặc sau khi sử dụng cefpodoxim. Có thể xem xét ngưng điều trị cefpodixim
và chỉ định điều trị Clostridium difficile. Không nên sử dụng các thuốc ức chế
nhu động ruột.
Thay
đổi chức năng thận nên được theo dõi khi sử dụng nhóm cephalosporin, đặc biệt
khi dùng chung với các thuốc có khả năng gây độc thận như aminoglycosid và /
hoặc thuốc lợi tiểu.
Sử
dụng kéo dài cefpodoxim có thể dẫn tới sự phát triển quá mức các sinh vật không
nhạy cảm (nấm Candida và Clostridium difficile), trong trường hợp này, có thể
yêu cầu ngừng điều trị.
Như
tất cả các kháng sinh beta-lactam khác, chứng giảm bạch cầu trung tính và chứng
mất bạch cầu hạt hiếm gặp có thể xuất hiện trong quá trình điều trị kéo dài.
Trong trường hợp điều trị kéo dài hơn 10 ngày, cần theo dõi công thức máu và
nên ngừng điều trị khi giảm bạch cầu trung tính.
Khi
sử dụng cefpodoxim có thể cho kết quả Test Coomb’s trực tiếp dương tính.
Nếu
bị tiểu đường hãy thông báo với bác sĩ trước khi dùng thuốc do thuốc có chứa
1887 mg sucrose mỗi gói 3,0 g. Ngoài ra, do chứa sucrose nên có thể gây hại cho
răng trẻ nếu sử dụng từ hai tuần trở lên.
Aspartam
có thể gây hại cho những người có acid phenylpyruvic trong nước tiểu.
Sử
dụng thuốc cho phụ nữ mang thai:
Chưa
có tài liệu nào nói đến việc sử dụng cefpodoxim trong thời gian mang thai. Tuy
vậy các cephalosporin thường được coi như an toàn khi sử dụng cho người mang
thai.
Sử
dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:
Cefpodoxim
được tiết qua sữa mẹ với nồng độ thấp. Mặc dù nồng độ thấp, nhưng vẫn có 3 vấn
đề sẽ xảy ra đối với trẻ em bú sữa có cefpodoxim: Rối loạn hệ vi khuẩn đường
ruột, tác dụng trực tiếp đến cơ thể trẻ và kết quả nuôi cấy vi khuẩn sẽ sai,
nếu phải làm kháng sinh đồ khi có sốt.
Ảnh
hưởng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc:
Trong
một số ít trường hợp, thuốc có thể gây đau đầu, tăng trương lực và chóng mặt
hoa mắt, do đó cần lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại
tương tác khác:
Probenecid
giảm bài tiết cefpodoxim qua thận.
Thuốc
kháng histamin H2 và chất chống acid làm giảm sinh khả dụng của cefpodoxim.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng sinh khả dụng của cefpodoxim đã giảm đi 30% khi
sử dụng đồng thời với các thuốc trung hòa acid dịch vị hay ức chế tiết acid. Do
đó, những chất chống acid và chất kháng histamin H2, có thể làm tăng pH ở dạ
dày, nên được sử dụng 2-3 giờ sau khi dùng cefpodoxim.
Các
cephalosporin có khả năng làm tăng hiệu quả chống đông của các coumarin và làm
giảm hiệu quả tránh thai của các oestrogen.
Sử
dụng đồng thời cefpodoxim và warfarin có thể làm tăng thêm tác dụng chống đông
máu. Có nhiều báo cáo về việc tăng tác dụng của các thuốc chống đông đường uống
ở bệnh nhân sử dụng kháng sinh, trong đó có cefpodoxim. INR nên được theo dõi
thường xuyên trong và sau khi sử dụng đồng thời cefpodoxim với các chất chống
đông đường uống.
Tác
dụng
không mong muốn (ADR):
Thường
gặp, ADR > 1/100
Tiêu
hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng.
Chung:
Đau đầu.
Phản
ứng dị ứng: Phát ban, nổi mày đay, ngứa.
Ít
gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Phản
ứng dị ứng: Phản ứng như bệnh huyết thanh với phát ban, sốt và đau khớp và phản
ứng phản vệ.
Da:
Ban đỏ đa dạng.
Gan:
Rối loạn enzym gan, viêm gan và vàng da ứ mật tạm thời.
Hiếm
gặp, ADR < 1/1000
Máu:
Tăng bạch cầu ưa eosin, rối loạn về máu.
Thận:
Viêm thận kẽ có hồi phục.
Thần
kinh trung ương: Tăng hoạt động, bị kích động, khó ngủ, lú lẫn, tăng trương lực
và chóng mặt hoa mắt.
Hướng dẫn cch xử trí ADR:
Ngừng
điều trị bằng
cefpodoxim.
Qu
liều
và cách xử
trí: Quá liều đối với cefpodoxim proxetil chưa được báo cáo. Triệu chứng do
dùng thuốc quá liều có thể gồm có buồn nôn, nôn, đau thượng vị và tiêu chảy.
Trong trường hợp có phản ứng nhiễm độc nặng nề do dùng quá liều, thẩm phân máu
hay thẩm phân phúc mạc có thể giúp loại bỏ cefpodoxim ra khỏi cơ thể, đặc biệt
khi chức năng thận bị suy giảm.
Thông
báo cho bác sĩ những tác dụng không
mong muốn
gặp
phải
khi sử
dụng
thuốc.
Tiêu
chuẩn:
TCCS.
Qui
cách: Hộp
10 gói x 3g. Hộp 14 gói x 3g. Hộp 20 gói x
3g.
Bảo quản: Bảo quản thuốc ở nơi khô thoáng,
nhiệt
độ dưới 300C, tránh ánh
sáng.
Hạn dùng: 36
tháng kể
từ
ngày sản
xuất.
Nhà
sản
xuất:
CÔNG TY CP US PHARMA USA
Lô
B1 – 10, Đường D2, KCN Ty Bắc Củ Chi – TP.
HCM – Việt
Nam.
Mọi thắc mắc và thông
tin chi tiết,
xin lin hệ
về
số
điện thoại 028
37908860