Rx
Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc
Đọc
kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
Thành phần cấu tạo của thuốc
Mỗi gói thuốc bột
pha hỗn dịch uống chứa:
Cefpodoxim (dưới dạng cefpodoxim proxetil) 100 mg.
Tá dược: Sucrose, Dextrose khan, Kollidon CL-M, Gôm
xanthan, PVP K30, Aspartam, Aerosil (Colloidal silicon dioxyd), Magnesi
stearat, Natri lauryl sulfat, Mùi cam hạt.
Dạng bào chế
Bột
pha hỗn dịch uống.
Mô tả dạng bào chế: Chế phẩm có dạng bột màu trắng
ngà, mùi đặc trưng, vi ngọt.
Chỉ định
Cefpodoxim được dùng dưới dạng uống để điều trị các bệnh từ nhẹ đến trung
bình ở đường hô hấp dưới, kể cả viêm phổi cấp tính mắc phải ở cộng đồng do các
chủng Streptococcus pneumoniae hoặc Haemophilus influenzae nhạy
cảm (kể cả các chủng sinh ra beta lactamase), đợt kịch phát cấp tính của viêm
phế quản mạn do các chủng S. pneumoniae nhạy cảm và do các H.
influenzae hoặc Moraxella (Branhamella, trước kia gọi là Neisseria)
catarrhalis, không sinh ra beta - lactamase.
Để điều trị các nhiễm khuẩn nhẹ và vừa ở đường hô hấp trên (thí dụ đau
họng, viêm amidan) do Streptococcus pyogenes nhạy cảm, cefpodoxim không
phải là thuốc được chọn ưu tiên, mà đúng hơn là thuốc thay thế cho thuốc điều trị
chủ yếu (thí dụ penicillin). Cefpodoxim cũng có vai trò trong điều trị bệnh
viêm tai giữa cấp do các chủng nhạy cảm S. pneumoniae, H. influenzae (kể
cả các chủng sinh ra beta - lactamase) hoặc B. catarrhalis.
Cefpodoxim cũng được dùng để điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu thể nhẹ
và vừa, chưa có biến chứng (viêm bàng quang) do các chủng nhạy cảm E. coli,
Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, hoặc Staphylococcus
saprophyticus.
Một liều duy nhất 200 mg cefpodoxim được dùng để điều trị bệnh lậu cấp, chưa
biến chứng, ở nội mạc cổ tử cung hoặc hậu môn - trực tràng của phụ nữ và bệnh
lậu ở niệu đạo của phụ nữ và nam giới, do các chủng có hoặc không tạo
penicillinase của Neisseria gonorrhoeae.
Cefpodoxim cũng được dùng để điều trị nhiễm khuẩn thể nhẹ đến vừa chưa biến
chứng ở da và các tổ chức da do Staphylococcus aureus có tạo ra hay
không tạo ra penicillinase và các chủng nhạy cảm của Streptococcus pyogenes.
Liều lượng
Người lớn và trẻ em trên
12 tuổi:
Đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn hoặc viêm phổi thể nhẹ đến vừa
mắc phải của cộng đồng, liều thường dùng của cefpodoxim là 2 gói/lần, cứ 12 giờ một lần,
trong 10 hoặc 14 ngày.
Viêm họng và/hoặc viêm amidan do nhiễm Streptococcus pyogenes, liều
cefpodoxim là 1 gói/lần, cứ 12 giờ một lần, trong 5 - 10 ngày.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu thể nhẹ hoặc vừa chưa biến chứng: 1 gói/lần, cứ
12 giờ một lần, trong 7 ngày.
Lậu chưa biến chứng ở nam, nữ: Dùng 1 liều duy nhất 2 gói, tiếp theo là điều trị
bằng doxycyclin uống để đề phòng nhiễm Chlamydia.
Trẻ em từ 2 tháng tuổi
đến 12 tuổi:
Liều theo cân nặng tham
khảo theo bảng dưới đây:
Chỉ định
|
Khoảng cân nặng (kg)
|
Khoảng liều dùng (mg)
|
Số gói mỗi liều dùng
|
Thời gian điều trị
|
Viêm tai giữa cấp
|
15 – 30
|
75 – 150
|
1 gói x 2 lần/ngày
|
5 ngày
|
30 – 45
|
150 – 225
|
2 gói x 2 lần/ngày
|
Viêm họng và amidan do nhiễm Streptococcus pyogenes
|
15 – 30
|
75 – 150
|
1 gói x 2 lần/ngày
|
5 – 10 ngày
|
Viêm xoang cấp (viêm xoang má cấp nhẹ tới vừa)
|
15 – 30
|
75 – 150
|
1 gói x 2 lần/ngày
|
10 ngày
|
30 – 45
|
150 – 225
|
2 gói x 2 lần/ngày
|
Viêm phổi mắc tại cộng đồng, đợt cấp do viêm phế quản mạn
|
|
200
|
2 gói x 2 lần/ngày
|
10 – 14 ngày
|
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng
|
|
100
|
1 gói x 2 lần/ngày
|
7 ngày
|
Liều cho người suy thận:
Phải giảm tùy theo mức độ suy thận. Đối với người bệnh có độ thanh thải
creatinin ít hơn 30 ml/phút, và không thẩm tách máu, liều thường dùng, cho cách
nhau cứ 24 giờ một lần. Người bệnh đang thẩm tách máu, uống liều thường dùng 3
lần/tuần.
Cách dùng
Hòa bột thuốc vào một lượng nước vừa đủ (khoảng 30 ml). Không dùng sữa,
trà, cà phê hoặc các thức uống có ga, có cồn hoặc calci để pha thuốc. Nên uống
cefpodoxim cùng thức ăn để tăng sự hấp thu của thuốc qua đường tiêu hóa. Uống
thuốc ngay sau khi pha, khuấy đều thuốc trước khi uống.
Chống chỉ định
Không được dùng cefpodoxim cho những
người bệnh bị dị ứng với các cephalosporin và người bị rối loạn chuyển hóa
porphyrin.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng
thuốc
Như tất cả các kháng sinh nhóm beta lactam, đã có báo cáo
về phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây chết của cefpodoxim. Trong
trường hợp phản ứng quá mẫn nặng, phải ngưng điều trị bằng cefpodoxim ngay lập
tức và bắt đầu các biện pháp cấp cứu
khẩn cấp.
Trước khi bắt đầu điều trị, cần phải xác minh các bệnh
nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn nghiêm trọng với cefpodoxim, với nhóm
cephalosporin và với bất kỳ kháng sinh nhóm beta lactam nào.
Cần thận trọng khi sử dụng cefpodoxim cho bệnh nhân có
tiền sử quá mẫn không nghiêm trọng với các kháng sinh nhóm beta lactam khác.
Trong trường hợp suy thận nặng, có thể giảm liều cefpodoxim,
tùy thuộc vào độ thanh thải creatinin.
Đã có báo cáo về viêm đại tràng và viêm đại tràng
màng giả với mức độ từ nhẹ tới đe dọa tính mạng ở các bệnh nhân sử dụng kháng
sinh, trong đó có cefpodoxim. Vì vậy, cần phải cân nhắc chẩn đoán này với những
bệnh nhân có dấu hiệu tiêu chảy trong hoặc sau khi sử dụng cefpodoxim. Có thể
xem xét ngưng điều trị cefpodoxim và chỉ định điều trị Clostridium difficile. Không nên sử dụng các thuốc ức chế nhu động ruột.
Thay đổi chức năng thận nên được theo dõi khi sử dụng
nhóm cephalosporin, đặc biệt khi dùng chung với các thuốc có khả năng gây độc
thận như aminoglycosid và/hoặc thuốc lợi tiểu.
Sử dụng kéo dài cefpodoxim có thể dẫn tới sự phát triển
quá mức các sinh vật không nhạy cảm (nấm Candida
và Clostridium difficile), trong trường hợp này, có thể yêu cầu ngừng điều trị.
Như tất cả các kháng sinh beta lactam khác, chứng giảm
bạch cầu trung tính và chứng mất bạch cầu hạt hiếm gặp có thể xuất hiện trong
quá trình điều trị kéo dài. Trong trường hợp điều trị kéo dài hơn 10 ngày, cần
theo dõi công thức máu và nên ngừng điều trị khi giảm bạch cầu trung tính.
Khi sử dụng cefpodoxim có thể cho kết quả Test Coomb’s trực tiếp dương tính.
Nếu bị tiểu đường hãy thông báo với bác sỹ trước khi dùng thuốc do thuốc có
chứa 1887 mg sucrose mỗi gói 3,0 g. Ngoài ra, do chứa sucrose nên có thể gây hại cho răng
trẻ nếu sử dụng từ hai tuần trở lên.
Aspartam có thể gây hại cho những người có acid phenylpyruvic trong nước
tiểu.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai:
Chưa có tài liệu nào nói đến việc sử dụng cefpodoxim trong thời gian mang
thai. Tuy vậy các cephalosporin thường được coi như an toàn khi sử dụng cho
người mang thai.
Sử dụng thuốc cho phụ
nữ cho con bú:
Cefpodoxim được tiết qua sữa mẹ với nồng độ
thấp. Mặc dù nồng độ thấp, nhưng vẫn có 3 vấn đề sẽ xảy ra đối với trẻ em bú
sữa có cefpodoxim: Rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột, tác dụng trực tiếp đến cơ
thể trẻ và kết quả nuôi cấy vi khuẩn sẽ sai, nếu phải làm kháng sinh đồ khi có
sốt.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả
năng lái xe, vận hành máy móc:
Trong
một số ít trường hợp, thuốc có thể gây đau đầu, tăng trương lực và chóng mặt hoa mắt,
do đó cần lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các
loại tương tác khác
Probenecid giảm bài tiết cefpodoxim qua thận.
Thuốc kháng histamin H2 và chất chống axit làm giảm sinh
khả dụng của cefpodoxim. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng sinh khả dụng của
cefpodoxim đã giảm đi 30% khi sử dụng đồng thời với các thuốc trung hòa axit
dịch vị hay ức chế tiết axit. Do đó, những chất chống axit và chất kháng
histamin H2, có thể làm tăng pH ở dạ dày, nên được sử dụng 2 – 3 giờ sau khi
dùng cefpodoxim.
Các cephalosporin có khả năng làm tăng hiệu quả chống
đông của các coumarin và làm giảm hiệu quả tránh thai của các oestrogen.
Sử dụng đồng thời cefpodoxim và warfarin có thể làm tăng
thêm tác dụng chống đông máu. Có nhiều báo cáo về việc tăng tác dụng của các
thuốc chống đông đường uống ở bệnh nhân sử dụng kháng sinh, trong đó có
cefpodoxim. INR nên được theo dõi thường xuyên trong và sau khi sử dụng đồng
thời cefpodoxim với các chất chống đông đường uống.
Tác dụng không mong muốn của thuốc
(ADR)
Thường gặp, ADR >
1/100
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn,
tiêu chảy, đau bụng.
Chung: Đau đầu.
Phản ứng dị ứng: Phát
ban, nổi mày đay, ngứa.
Ít gặp, 1/1000 < ADR
< 1/100
Phản ứng dị ứng: Phản
ứng như bệnh huyết thanh với phát ban, sốt và đau khớp và phản ứng phản vệ.
Da: Ban đỏ đa dạng.
Gan: Rối loạn enzym gan,
viêm gan và vàng da ứ mật tạm thời.
Hiếm gặp, ADR <
1/1000
Máu: Tăng bạch cầu ưa
eosin, rối loạn về máu.
Thận: Viêm thận kẽ có
hồi phục.
Thần kinh trung ương:
Tăng hoạt động, bị kích động, khó ngủ, lú lẫn, tăng trương lực và chóng mặt hoa
mắt.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp
phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng điều trị bằng cefpodoxim.
Quá liều và cách xử trí
Quá
liều đối với cefpodoxim proxetil chưa được báo cáo. Triệu chứng do dùng thuốc
quá liều có thể gồm có buồn nôn, nôn, đau thượng vị và đi tiêu chảy. Trong
trường hợp có phản ứng nhiễm độc nặng nề do dùng quá liều, thẩm phân máu hay
thẩm phân phúc mạc có thể giúp loại bỏ cefpodoxim ra khỏi cơ thể, đặc biệt khi
chức năng thận bị suy giảm.
Các đặc tính dược lực học, dược động học
Dược lực học
Cefpodoxim là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, được sử dụng tương tự như
cefixim trong điều trị các nhiễm khuẩn nhạy cảm, nhưng cefpodoxim có hoạt tính
mạnh hơn chống lại Staphylococcus aureus.
Phổ kháng khuẩn
Giống các cephalosporin thế hệ 3 (cefdinir, cefixim, ceftibuten),
cefpodoxim có phổ kháng khuẩn rộng đối với các vi khuẩn Gram âm hiếu khí, so
với cephalosporin thế hệ thứ nhất và thứ hai.
Về nguyên tắc, cefpodoxim có hoạt lực đối với cầu khuẩn Gram dương như phế
cầu khuẩn (Streptococcus pneumoniae), các liên cầu khuẩn (Streptococcus)
nhóm A,B,C,G và với các tụ cầu khuẩn Staphylococcus aureus, S.
epidermidis có hay không tạo ra beta - lactamase. Tuy nhiên,
thuốc không có tác dụng chống các tụ cầu khuẩn kháng isoxazolyl - penicillin do
thay đổi protein gắn penicillin (kiểu kháng của tụ cầu vàng kháng methicillin
MRSA). Kiểu kháng kháng sinh MRSA này đang phát triển ngày càng tăng ở Việt
Nam.
Cefpodoxim cũng có tác dụng đối với các cầu khuẩn Gram âm, các trực khuẩn
Gram dương và Gram âm. Thuốc có hoạt tính chống các vi khuẩn Gram âm gây bệnh
quan trọng như E. coli, Klebsiella, Proteus mirabilis và Citrobacter.
Tuy nhiên ở Việt Nam, các vi khuẩn này cũng kháng cả cephalosporin thế hệ
3. Vấn đề này cần lưu ý vì đó là một nguy cơ thất bại trong điều trị.
Ngược lại với các cephalosporin loại uống khác, cefpodoxim bền vững đối với
beta - lactamase do Haemophilus influenzae, Moraxella
catarrhalis và Neisseria sinh ra. Tuy vậy nhận xét này cũng chưa
được theo dõi có hệ thống ở Việt Nam và hoạt lực của cefpodoxim cao hơn đến mức
độ nào so với hoạt lực của các cephalosporin uống khác cũng chưa rõ.
Kháng thuốc
Thuốc không có tác dụng chống các tụ cầu khuẩn kháng isoxazolyl-penicilin
do thay đổi protein gắn penicillin (kiểu kháng của tụ cầu vàng kháng
methicillin MRSA). Kiểu kháng kháng sinh MRSA này đang phát triển ngày càng
tăng ở Việt Nam.
Cefpodoxim ít tác dụng trên Proteus vulgaris, Enterobacter, Serratia
marcesens và Clostridium perfringens. Các khuẩn này đôi khi kháng
hoàn toàn.
Các tụ cầu vàng kháng methicillin, Staphylococcus saprophyticus,
Enterococcus, Pseudomonas aeruginosae, Pseudomonas spp.,
Clostridium difficile, Bacteroides fragilis, Listeria, Mycoplasma
pneumoniae, Chlamydia và Legionella pneumophila thường kháng
hoàn toàn các cephalosporin.
Cơ chế tác dụng
Thuốc có tác dụng kháng khuẩn do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn;
thuốc gắn vào một hoặc nhiều protein gắn penicillin (BPB) (là các protein tham
gia vào thành phần cấu tạo màng tế bào vi khuẩn), ức chế bước cuối cùng chuyển
hóa peptit của quá trình tổng hợp màng tế bào vi khuẩn, dẫn đến ức chế sinh
tổng hợp thành tế bào. Cefpodoxim có độ bền vững cao trước sự tấn công của các
beta - lactamase, do các khuẩn Gram âm và Gram dương tạo ra.
Dược động học
Cefpodoxim proxetil (ester của cefpodoxim) là một tiền dược không có tác
dụng kháng khuẩn khi chưa được thủy phân thành cefpodoxim trong cơ thể.
Cefpodoxim proxetil được hấp thụ qua đường tiêu hóa và được chuyển hóa bởi các
esterase không đặc hiệu trong ruột thành chất chuyển hóa cefpodoxim có tác
dụng. Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc đối với dạng hỗn dịch
uống.
Khả dụng sinh học của cefpodoxim khoảng 50%. Thời gian bán thải trong huyết
thanh của cefpodoxim là 2,1 - 2,8 giờ đối với người bệnh có chức năng thận bình
thường. Thời gian bán thải trong huyết thanh tăng lên đến 3,5 - 9,8 giờ ở người
bị thiểu năng thận. Sau khi uống một liều cefpodoxim, ở người lớn khoẻ mạnh có
chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng 2 - 3
giờ và có giá trị trung bình 1,4 microgam/ml, 2,3 microgam/ml, 3,9 microgam/ml
đối với các liều 100 mg, 200 mg, 400 mg.
Cefpodoxim phân bố tốt vào các mô của phổi và họng, vào dịch màng phổi;
thuốc vào dịch não tủy rất ít và một lượng nhỏ xuất hiện trong sữa; thuốc đạt
được nồng độ điều trị trong đường hô hấp, đường niệu và mật.
Khoảng 40% cefpodoxim liên kết với protein huyết tương. Thuốc được thải trừ
dưới dạng không thay đổi qua lọc của cầu thận và bài tiết của ống thận. Khoảng
29 - 38% liều dùng được thải trừ trong vòng 12 giờ ở người lớn có chức năng thận
bình thường. Không xảy ra biến đổi sinh học ở thận và gan. Thuốc bị thải loại ở
mức độ nhất định khi thẩm tách máu.
Quy cách đóng gói
Hộp 10 gói x 3g
Hộp 14 gói x 3g
Hộp 20 gói x 3g
Điều kiện bảo quản
Nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30oC,
tránh ánh sáng.
Hạn dùng của thuốc
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Tiêu chuẩn: TCCS.
Nhà sản xuất
CÔNG TY CỔ PHẦN US PHARMA USA
Lô B1- 10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, ấp
Bàu Tre 2, xã Tân An Hội, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh
Mọi thắc mắc và thông tin chi tiết, xin liên
hệ về số điện thoại 028 37908860