THÀNH PHẦN: Mỗi viên nén bao phim màu xanh chứa:
Hoạt chất: Acyclovir 800 mg
Tá dược: Avicel PH 101,Tinh bột ngô, PVP K30, Magnesi stearat, Natri starch glycolat, Aerosil, Hydroxypropylmethyl cellulose 606, Hydroxypropylmethyl cellulose 615, Talc, Titan dioxyd, Polyethylen glycol 6000, Màu Indigo Carmin Lake.
DẠNG BÀO CHẾ: Viên nén bao phim.
PHÂN LOẠI: Acyclovir là hoạt chất thuộc nhóm thuốc kháng virus.
ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC: Acyclovir là một chất tương tự nucleosid (acycloguanosin), có tác dụng chọn lọc trên tế bào nhiễm virus Herpes. Để có tác dụng acyclovir phải được phosphoryl hóa thành dạng có hoạt tính là acyclovir triphosphat. Ở chặng đầu, acyclovir được chuyển thành acyclovir monophosphat nhờ enzym của virus là thymidinkinase, sau đó chuyển tiếp thành acyclovir diphosphat và triphosphat bởi một số enzym khác của tế bào. Acyclovir triphosphat ức chế tổng hợp ADN của virus và sự nhân lên của virus mà không ảnh hưởng gì đến chuyển hóa của tế bào bình thường.
Tác dụng của acyclovir mạnh nhất trên virus Herpes simplex tuýp 1 (HSV - 1) và kém hơn ở virus Herpes simplex tuýp 2 (HSV - 2), virus Varicella zoster (VZV), tác dụng yếu nhất trên cytomegalovirus (CMV). Trên lâm sàng không thấy acyclovir có hiệu quả trên người bệnh nhiễm CMV. Tác dụng chống virus Epstein Barr vẫn còn chưa rõ. Trong quá trình điều trị đã xuất hiện một số chủng kháng thuốc và virus Herpes simplex tiềm ẩn trong các hạch không bị tiêu diệt.
Kháng thuốc: Những đợt điều trị lặp lại hay kéo dài với acyclovir ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch nặng dẫn đến việc giảm nhạy cảm với các chủng virus, và có thể không đáp ứng khi tiếp tục điều trị với acyclovir. In vitro và in vivo, virus Herpes simplex kháng acyclovir tăng lên, do xuất hiện thể đột biến thiếu hụt thymidin kinase của virus. Cũng có cơ chế kháng thuốc khác là do sự thay đổi đặc tính của thymidin kinase hay giảm nhạy cảm với ADN polymerase của virus.
ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC: Sinh khả dụng theo đường uống của acyclovir khoảng 20% (15 - 30%). Thức ăn không làm ảnh hưởng đến hấp thu của thuốc. Acyclovir phân bố rộng trong dịch cơ thể và các cơ quan như: Não, thận, phổi, ruột, gan, lách, cơ, tử cung, niêm mạc và dịch âm đạo, nước mắt, thủy dịch, tinh dịch, dịch não tủy. Liên kết với protein thấp (9 - 33%). Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương: Nồng độ đỉnh trong huyết thanh: Uống từ 1,5 - 2 giờ, tiêm tĩnh mạch: 1giờ. Thời gian bán thải của thuốc ở người lớn khoảng 3 giờ, ở trẻ em từ 2 - 3 giờ, ở trẻ sơ sinh 4 giờ. Một lượng nhỏ thuốc được chuyển hóa ở gan, còn phần lớn (30 - 90% liều) được đào thải qua thận dưới dạng không biến đổi.
Acyclovir qua được hàng rào nhau thai và phân bố được vào sữa mẹ với nồng độ gấp 3 lần trong huyết thanh mẹ.
Ở người bệnh suy thận mạn thời gian bán thải có thể đạt tới 19,5 giờ. Trong thời gian thẩm phân máu, thời gian bán thải giảm xuống còn 5,7 giờ và khoảng 60% liều acyclovir được đào thải trong quá trình thẩm phân.
CHỈ ĐỊNH:
Điều trị thủy đậu ở người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên.
Điều trị zona ở người lớn.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG:
USCLOVIR 800 được dùng bằng đường uống.
Người lớn: Điều trị thủy đậu và zona.
Liều dùng 800 mg acyclovir, 5 lần/ngày, mỗi liều cách nhau 4 giờ, điều trị liên tục trong 7 ngày.
Trẻ em từ 6 tuổi trở lên: Điều trị thủy đậu.
Liều dùng 800 mg acyclovir, 4 lần/ngày, điều trị liên tục trong 5 ngày.
Bệnh nhân suy thận:
Điều trị zona:
Bệnh nhân suy thận nặng (Clcr < 10 ml/phút) điều chỉnh liều 800 mg acyclovir 2 lần mỗi ngày, mỗi liều cách nhau 12 giờ.
Bệnh nhân suy thận vừa (Clcr từ 10 - 25 ml/phút) điều chỉnh liều 800 mg acyclovir 3 lần mỗi ngày, mỗi liều cách nhau 8 giờ.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
Chống chỉ định ở bệnh nhân quá mẫn với acyclovir, valacyclovir và bất cứ thành phần nào của thuốc.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG: Thận trọng với người suy thận, liều dùng phải điều chỉnh theo độ thanh thải creatinin. Nguy cơ suy thận tăng lên, nếu dùng đồng thời với các thuốc độc với thận.
Ở người lớn tuổi, chức năng thận suy giảm nên cần phải điều chỉnh liều.
Các nhóm đối tượng người suy thận và người lớn tuổi có nguy cơ cao tác dụng không mong muốn trên hệ thần kinh nên cần phải được theo dõi chặt chẽ khi điều trị.
Những đợt điều trị lặp lại hay kéo dài với acyclovir ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch nặng dẫn đến việc giảm nhạy cảm với các chủng virus, và có thể không đáp ứng khi tiếp tục điều trị với acyclovir.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ MANG THAI:
Chỉ nên dùng acyclovir cho người mang thai khi lợi ích điều trị hơn hẳn rủi ro có thể xảy ra với bào thai. Acyclovir dễ dàng qua được nhau thai và có nồng độ trong dây rốn cao hơn trong huyết thanh mẹ.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CHO CON BÚ:
Sau khi uống 200 mg acyclovir năm lần một ngày, acyclovir được phát hiện trong sữa mẹ với nồng độ gấp 0,6-4,1 lần trong huyết thanh mẹ. Ở mức này, trẻ có khả năng bú sữa mẹ với liều acyclovir lên đến 0,3 mg/kg/ngày. Vì vậy, nên thận trọng khi dùng thuốc đối với người cho con bú.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC KHI LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC:
Tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và tác dụng không mong muốn của acyclovir cần được lưu ý khi sử dụng cho người vận hành máy móc, tàu xe. Khi sử dụng acyclovir có thể gây buồn ngủ, ngủ gà (thường ở bệnh nhân dùng liều cao hoặc suy chức năng thận), bệnh nhân cần chắc chắn rằng họ không bị ảnh hưởng trước khi lái xe hoặc vận hành máy móc. Hiện vẫn chưa có những nghiên cứu điều tra về tác động của acyclovir trên khả năng vận hành máy móc, tàu xe.
TƯƠNG TÁC THUỐC:
- Probenecid làm giảm độ thanh thải của acyclovir.
- Amphotericin B và ketoconazol làm tăng hiệu lực chống virus của acyclovir.
- Ciclosporin: Sử dụng đồng thời với acyclovir làm tăng nồng độ của ciclosporin và có dấu hiệu độc tính trên thận ở một số bệnh nhân. Cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận khi dùng đồng thời hai loại thuốc này cho bệnh nhân.
- Theophyllin: Sử dụng đồng thời với acyclovir làm tăng AUC liều dùng của theophyllin lên khoảng 50%. Do đó, cần theo dõi nồng độ trong máu của theophyllin khi sử dụng cùng acyclovir.
- Zidovudin: Sử dụng đồng thời với acyclovir thường không gây độc tính, nhưng đã có báo cáo 1 ca ở bệnh nhân bị mệt mỏi quá mức khi sử dụng đồng thời 2 thuốc trên. Điều này không hề xảy ra khi sử dụng riêng lẻ.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN (ADR):
Thường gặp, 1/100 <ADR < 1/10
Rối loạn hệ thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt.
Rối loạn hệ tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng.
Rối loạn da và mô dưới da: Ngứa, phát ban (bao gồm nhạy cảm ánh sáng).
Các phản ứng khác: Mệt mỏi, sốt.
Ít gặp, 1/1000 <ADR < 1/100
Rối loạn da và mô dưới da: Mày đay.
Hiếm gặp, 1/10000 <ADR < 1/1000
Rối loạn hệ miễn dịch: Sốc phản vệ.
Rối loạn hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất: Khó thở.
Rối loạn gan-mật: Tăng bilirubin và men gan.
Rối loạn da và mô dưới da: Phù mạch.
Rối loạn thận và hệ tiết niệu: Tăng urê máu và creatinin.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Rối loạn hệ thần kinh: Kích động, bối rối, run, mất điều hòa, ảo giác, các triệu chứng loạn thần kinh, co giật, ngủ gà, hôn mê.
Rối loạn gan-mật: Viêm gan, vàng da.
Rối loạn thận và hệ tiết niệu: Suy thận cấp, đau thận.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
QUÁ LIỀU & CÁCH XỬ TRÍ:
Triệu chứng và dấu hiệu: Acyclovir chỉ được hấp thu một phần ở đường tiêu hóa. Có những bệnh nhân đã vô tình nuốt phải 20g acyclovir, nhưng không xảy ra độc tính. Việc uống acyclovir lặp lại nhiều lần liều quá cao dẫn đến ảnh hưởng đường tiêu hóa (buồn nôn, nôn mửa) và ảnh hưởng thần kinh (đau đầu, nhầm lẫn).
Xử trí: Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu độc tính. Thẩm phân máu tăng cường đáng kể việc loại acyclovir khỏi cơ thể do đó được lựa chọn để xử trí các trường hợp quá liều.
TIÊU CHUẨN: Tiêu chuẩn cơ sở.
QUI CÁCH:
Hộp 3 vỉ x 10 viên. Hộp 5 vỉ x 10 viên. Hộp 10 vỉ x 10 viên. Chai 50/100/200 viên.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
BẢO QUẢN: Bảo quản thuốc ở nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30oC, tránh ánh sáng.
NHÀ SẢN XUẤT: CÔNG TY CỔ PHẦN US PHARMA USA
Lô B1 - 10, Đường D2, KCN Tây Bắc Củ Chi, ấp Bàu Tre 2, xã Tân An Hội, Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Mọi thắc mắc và thông tin chi tiết, xin liên hệ về số điện thoại 028-37908860.