1. Thành
phần công thức thuốc:
Mỗi viên nén phân tán chứa:
- Thành phần
dược chất: Cefixim (dưới dạng Cefixim trihydrat 224mg)….......................200,00
mg
- Thành phần
tá dược: Microcrystalline cellulose 102, Polyplasdone
XL- 10, Eudragit L100, Sucralose, Mùi cam hạt,
Colloidal Silicon Dioxyd,
Magnesium stearate, Hypromellose, Titanium dioxide, Talc, Yellow Iron
Oxide, Polyethylene glycol 6000.
2. Dạng bào chế: Viên nén phân
tán.
Mô tả sản phẩm: Viên nén tròn, bao phim màu
vàng nhạt, hai mặt trơn.
3. Chỉ định
Để giảm sự phát triển của vi khuẩn kháng
thuốc và duy trì hiệu quả của viên nén phân tán USFEXIM 200 (cefixim) và các loại
thuốc kháng khuẩn khác, viên nén phân tán USFEXIM 200 (cefixim) chỉ nên được sử
dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa các bệnh nhiễm khuẩn đã
được chứng minh hoặc nghi ngờ rõ ràng là do vi khuẩn nhạy cảm. Khi có thông tin
về nuôi cấy và tính nhạy cảm của vi khuẩn, chúng nên được xem xét trong việc lựa
chọn hoặc điều chỉnh liệu pháp kháng sinh. Trong trường hợp không có dữ liệu
như vậy, dịch tễ học địa phương và các mô hình nhạy cảm có thể góp phần vào việc
lựa chọn liệu pháp theo kinh nghiệm.
Viên nén phân tán USFEXIM 200 (cefixim) được
chỉ định trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn sau đây
khi gây ra bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm:
- Nhiễm khuẩn đường tiết
niệu không biến chứng do Escherichia coli và Proteus mirabilis.
- Viêm tai giữa do Haemophilus influenzae (cả chủng tiết và không tiết
beta-lactamase), Moraxella (Branhamella)
catarrhalis (hầu hết tiết beta-lactamase) và S. pyogenes*.
- Viêm họng và viêm amiđan do S. pyogenes gây ra.
Lưu ý: Penicillin là thuốc thường được lựa
chọn trong điều trị nhiễm khuẩn S. pyogenes, bao gồm dự phòng sốt thấp khớp. Viên nén phân tán USFEXIM 200
(cefixim) thường có hiệu quả trong tiệt trừ S.
pyogenes từ mũi họng; tuy nhiên, dữ liệu thiết lập tính hiệu quả của viên
nén phân tán USFEXIM 200 (cefixim) trong phòng ngừa sốt thấp khớp không có sẵn.
- Viêm phế quản cấp tính và các đợt cấp của
viêm phế quản mãn tính, do Streptococcus
pneumoniae và Haemophilus influenzae
(cả chủng tiết và không tiết beta-lactamase).
- Bệnh lậu không biến chứng (cổ tử cung/niệu
đạo), do Neisseria gonorrhoeae (chủng
tiết penicillinase và không tiết penicillinase) gây ra.
Các nghiên cứu về tính nhạy cảm và nuôi cấy
thích hợp nên được thực hiện để xác định vi khuẩn gây bệnh và tính nhạy cảm của
nó với cefixim; tuy nhiên, liệu pháp có thể được bắt đầu trong khi chờ đợi kết
quả của những nghiên cứu này. Liệu pháp nên được điều chỉnh, nếu cần, khi đã biết
được kết quả.
* Hiệu quả đối với S. pyogenes tại cơ quan này được nghiên cứu trong ít hơn 10 trường
hợp nhiễm khuẩn.
4. Liều lượng
và cách dùng
Người lớn: Liều khuyến cáo là 400 mg mỗi
ngày. Để điều trị nhiễm khuẩn lậu cầu cổ tử cung/niệu đạo không biến chứng, một
liều uống duy nhất 400 mg được khuyến cáo.
Trẻ em: Liều khuyến cáo là 8 mg/kg/ngày của
cefixim. Thuốc này có thể dùng một liều hàng ngày hoặc có thể được chia làm hai
lần, tương ứng 4 mg/kg mỗi 12 giờ.
Bảng tham khảo liều lượng
dùng thuốc cho trẻ em
|
Cân nặng (kg)
|
Liều dùng cefixim
hằng ngày
|
6,25
|
50
mg/ngày
|
12,5
|
100
mg/ngày
|
18,75
|
150
mg/ngày
|
25
|
200
mg/ngày
|
31,25
|
250
mg/ngày
|
37,5
|
300
mg/ngày
|
Trẻ em nặng hơn 50 kg hoặc trên 12 tuổi
nên được điều trị bằng liều khuyến cáo của người lớn.
Viêm tai giữa nên được điều trị bằng viên
nén phân tán USFEXIM 200 (cefixim). Các nghiên cứu lâm sàng về viêm tai giữa,
viên nén phân tán cefixim làm cho nồng độ đỉnh trong máu cao hơn so với viên
nén giải phóng tức thời khi dùng cùng một liều lượng. Do đó, không nên thay thế
viên nén giải phóng tức thời cho viên nén phân tán trong điều trị viêm tai giữa.
(Xem “Đặc tính dược động học”).
Hiệu quả và an toàn ở trẻ em dưới sáu
tháng chưa được thiết lập.
Trong điều trị nhiễm khuẩn
do S. pyogenes, nên dùng liều điều trị
của viên nén phân tán USFEXIM 200 (cefixim) trong ít nhất 10 ngày.
USFEXIM 200 là viên
nén phân tán chứa 200 mg cefixim nên chỉ dùng cho trẻ em có cân nặng từ 25 kg –
30 kg, sử dụng liều duy nhất 200 mg/ngày. Các trường hợp khác nên sử dụng dạng bào
chế và hàm lượng phù hợp.
Suy thận
Viên nén phân tán USFEXIM 200 (cefixim) có
thể được sử dụng ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Liều và lịch dùng bình thường có thể được
áp dụng ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin là 60 mL/phút hoặc lớn hơn.
Bệnh nhân có độ thanh thải từ 21 đến 60 mL/phút hoặc bệnh nhân đang thẩm tách
máu có thể được dùng 75% liều lượng tiêu chuẩn ở khoảng thời gian dùng thuốc
tiêu chuẩn (tức là 300 mg hằng ngày). Những bệnh nhân có độ thanh thải < 20
mL/phút hoặc những bệnh nhân đang thẩm phân phúc mạc lưu động liên tục có thể
được dùng một nửa liều tiêu chuẩn ở khoảng thời gian dùng thuốc tiêu chuẩn (tức
là 200 mg mỗi ngày). Cả thẩm phân máu và thẩm phân phúc mạc đều không loại bỏ một
lượng đáng kể thuốc khỏi cơ thể.
Những bệnh nhân cần sử dụng liều
200 mg/ngày có thể sử dụng USFEXIM 200. Các trường hợp còn lại nên sử dụng dạng
bào chế và hàm lượng phù hợp.
Cách dùng:
Phân tán viên thuốc trong 10 ml nước, khuấy
đều. Nên sử dụng hỗn dịch thu được ngay sau khi pha. Thuốc có thể được uống
cùng hoặc không cùng thức ăn.
5. Chống
chỉ định
Thuốc viên nén phân tán USFEXIM 200
(cefixim) được chống chỉ định ở những bệnh nhân dị ứng với kháng sinh nhóm
cephalosporin.
6. Cảnh
báo và thận trọng
Trước khi điều trị bằng USFEXIM 200
(cefixim), cần thận trọng xác định bệnh nhân đã có phản ứng quá mẫn trước đó đối
với các cephalosporin, penicillin hoặc thuốc khác. Nếu thuốc này được dùng cho
bệnh nhân quá mẫn penicillin, cần thận trọng vì có thể xảy ra dị ứng chéo giữa
các kháng sinh beta-lactam đã được báo cáo trong các tài liệu và có thể xảy ra ở
10% bệnh nhân có lịch sử dị ứng penicillin. Nếu có phản ứng dị ứng với USFEXIM
200 (cefixim), hãy ngừng thuốc. Phản ứng quá mẫn nhanh chóng nghiêm trọng có thể
điều trị bằng epinephrin và các biện pháp khẩn cấp khác, bao gồm dùng oxygen,
truyền dịch tĩnh mạch, thuốc kháng histamin đường tĩnh mạch, corticosteroid,
các chất kiềm làm tăng huyết áp, đảm bảo đường thở thông thoáng, theo chỉ định
lâm sàng.
Phản vệ/ Phản ứng phản vệ (bao gồm sốc và tử
vong) đã được báo cáo khi sử dụng cefixim.
Thuốc kháng sinh, bao gồm viên nén phân
tán USFEXIM 200 (cefixim), nên được sử dụng thận trọng cho bất kỳ bệnh nhân nào
đã gặp phải tình trạng dị ứng, đặc biệt là với thuốc.
Điều trị bằng kháng sinh phổ rộng, bao gồm
viên nén phân tán USFEXIM 200 (cefixim), làm thay đổi hệ sinh vật bình thường của
ruột kết và có thể cho phép clostridia
phát triển quá mức. Các nghiên cứu chỉ ra rằng độc tố do clostridium difficile tạo ra là nguyên nhân chính gây tiêu chảy nặng
do kháng sinh, bao gồm cả viêm đại tràng màng giả.
Viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo khi
sử dụng viên nén phân tán USFEXIM 200 (cefixim) và các kháng sinh phổ rộng khác
(bao gồm macrolid, penicillin bán tổng hợp và cephalosporin); do đó, cần phải
xem xét chẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy liên quan đến việc sử dụng
thuốc kháng sinh. Các triệu chứng của viêm đại tràng màng giả có thể xảy ra
trong hoặc sau khi dùng kháng sinh điều trị và có thể ở mức độ từ nhẹ đến đe dọa
tính mạng. Các trường hợp nhẹ của viêm đại tràng giả mạc thường đáp ứng với việc
ngừng thuốc đơn thuần. Trong những trường hợp trung bình đến nặng, việc xử trí
nên bao gồm truyền dịch, chất điện giải và bổ sung protein. Nếu tình trạng viêm
đại tràng không cải thiện sau khi ngừng dùng thuốc, hoặc nếu các triệu chứng
nghiêm trọng hơn, vancomycin đường uống là thuốc được lựa chọn để điều trị viêm
đại tràng giả mạc do C. difficile khi
sử dụng kháng sinh. Các nguyên nhân khác gây viêm đại tràng nên được loại trừ.
Ảnh hưởng
chung
Kê đơn viên nén phân tán USFEXIM 200
(cefixim) trong trường hợp không được chứng minh hoặc nghi ngờ mạnh về chỉ định
dự phòng không có khả năng mang lại lợi ích cho bệnh nhân và tăng nguy cơ phát
triển vi khuẩn kháng thuốc.
Cần lưu ý khả năng xuất hiện các vi khuẩn
kháng thuốc có thể dẫn đến phát triển quá mức, đặc biệt là trong thời gian điều
trị kéo dài. Trong trường hợp như vậy, cần quan sát cẩn thận bệnh nhân. Nếu xảy
ra bội nhiễm trong quá trình trị liệu, cần áp dụng các biện pháp thích hợp.
Liều của viên nén phân tán USFEXIM 200
(cefixim) nên được điều chỉnh ở bệnh nhân suy thận cũng như những người trải
qua thẩm phân phúc mạc liên tục lưu động (CAPD) và thẩm tách máu (HD).
Bệnh nhân đang lọc máu cần được theo dõi cẩn
thận. (Xem “Liều lượng và cách dùng”)
Viên nén phân tán USFEXIM 200 (cefixim)
nên được kê đơn thận trọng ở những người có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt
là bệnh viêm đại tràng.
Cephalosporin có thể làm giảm hoạt động của
prothrombin. Những người có nguy cơ bao gồm bệnh nhân suy thận hoặc gan, hoặc
tình trạng dinh dưỡng kém, cũng như bệnh nhân đang điều trị kháng sinh kéo dài
và bệnh nhân đã ổn định trước đó với liệu pháp chống đông máu. Thời gian
prothrombin nên được theo dõi ở những bệnh nhân có nguy cơ và dùng vitamin K
ngoại sinh theo chỉ định.
Sử dụng thuốc cho trẻ em
Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả
của cefixim đối với trẻ em dưới sáu tháng tuổi.
Thông tin
cho bệnh nhân
Bệnh nhân nên được tư vấn rằng các loại
thuốc kháng khuẩn, bao gồm viên nén phân tán USFEXIM 200 (cefixim), chỉ nên được
sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn. Thuốc
không điều trị nhiễm virus (ví dụ, cảm lạnh thông thường). Khi thuốc
viên nén phân tán USFEXIM 200 (cefixim) được kê đơn để điều trị nhiễm khuẩn, bệnh
nhân nên được thông báo rằng mặc dù thông thường sẽ cảm thấy sớm tốt hơn trong
quá trình điều trị, nhưng dùng thuốc phải được thực hiện đúng theo chỉ dẫn. Bỏ
qua liều hoặc không hoàn thành toàn bộ liệu trình có thể: (1) giảm hiệu quả của
liệu pháp điều trị hiện tại và (2) tăng khả năng phát triển vi khuẩn kháng thuốc
và sẽ không thể điều trị được bằng viên nén phân tán USFEXIM 200 (cefixim) hoặc
các loại thuốc kháng khuẩn khác trong tương lai.
7. Sử dụng
thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
Nguy cơ đối với thai kỳ: Loại B.
Các nghiên cứu về sinh sản đã được thực hiện
trên chuột nhắt và chuột cống với liều lượng lên đến gấp 400 lần liều dùng cho
con người và không có bằng chứng về tác hại cho thai nhi do cefixim. Không có
các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ có thai. Bởi vì các nghiên cứu về
sinh sản trên động vật không phải lúc nào cũng dự đoán được phản ứng của con
người, thuốc này chỉ nên được sử dụng trong thai kỳ nếu thực sự cần thiết.
Chuyển dạ và sinh nở
Cefixim chưa được nghiên cứu để sử dụng
trong quá trình chuyển dạ và sinh nở. Chỉ nên điều trị nếu thật cần thiết.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú
Người ta không biết liệu cefixim có bài tiết
qua sữa mẹ hay không. Cần cân nhắc việc ngừng cho con bú tạm thời trong thời
gian điều trị bằng thuốc này.
8. Ảnh hưởng
của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc
lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.
9. Tương tác của thuốc với các thuốc
khác và các loại tương tác khác
Tương tác của thuốc với các thuốc
khác và các loại tương tác khác
Carbamazepin: Nồng độ
carbamazepin tăng cao khi dùng đồng thời với cefixim
đã được báo cáo sau khi thuốc được lưu hành trên thị trường. Theo dõi thuốc có
thể giúp phát hiện những thay đổi về nồng độ carbamazepin trong huyết tương.
Warfarin và thuốc chống đông máu: Tăng thời
gian prothrombin, có hoặc không có chảy máu lâm sàng, đã được báo cáo khi dùng
đồng thời cefixim.
Tương tác
thuốc trong các xét nghiệm
Phản ứng dương tính giả với keton trong nước
tiểu có thể xảy ra với các xét nghiệm sử dụng nitroprussid nhưng không xảy ra với
những xét nghiệm sử dụng nitroferricyanid.
Việc sử dụng cefixim có thể dẫn đến phản ứng
dương tính giả với glucose trong nước tiểu khi sử dụng Clinitest**,
dung dịch Benedict hoặc dung dịch Fehling. Khuyến cáo sử dụng các xét nghiệm
glucose dựa trên phản ứng enzym glucose oxidase (như Clinistix** hoặc
TesTape**).
Một thử nghiệm Coombs trực tiếp dương tính
giả đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng các kháng sinh cephalosporin
khác; do đó, cần nhìn nhận rằng xét nghiệm Coombs dương tính có thể là do thuốc.
** Clinitest và Clinistix đăng ký bởi Ames
Division, Miles Laboratories, Inc. TesTape đăng ký bởi Eli Lilly and Company.
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của
thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
10. Tác dụng
không mong muốn (ADR)
Hầu hết các phản ứng không mong muốn được
quan sát trong các thử nghiệm lâm sàng là nhẹ và thoáng qua. Năm phần trăm (5%)
bệnh nhân trong thử nghiệm ở Hoa Kỳ đã ngừng điều trị vì các phản ứng không
mong muốn liên quan đến thuốc. Các phản ứng không mong muốn thường thấy nhất
trong các thử nghiệm tại Hoa Kỳ của dạng viên nén giải phóng tức thì là các biến
cố về đường tiêu hóa, được báo cáo ở 30% bệnh nhân người lớn sử dụng phác đồ
BID hoặc QD. Các tác dụng không mong muốn nhẹ tại đường tiêu hóa trên lâm sàng
xảy ra ở 20% tổng số bệnh nhân, các tác dụng trung bình xảy ra ở 9% tổng số bệnh
nhân và phản ứng nặng xảy ra ở 2% tổng số bệnh nhân. Tỷ lệ cụ thể bao gồm tiêu
chảy 16%, phân lỏng 6%, đau bụng 3%, buồn nôn 7%, khó tiêu 3% và đầy hơi 4%.
Các triệu chứng này thường đáp ứng với liệu
pháp điều trị triệu chứng hoặc chấm dứt khi ngừng sử dụng cefixim.
Một số bệnh nhân bị tiêu chảy nặng và/hoặc
viêm đại tràng giả mạc được ghi nhận, và một số ít phải nhập viện.
Các phản ứng không mong muốn sau đây đã được
báo cáo khi sử dụng cefixim. Tỷ lệ mắc ít hơn 1 trên 50 (dưới 2%), ngoại trừ
các biến cố đường tiêu hóa như đã nêu ở trên.
Tiêu hóa (xem ở
trên): Tiêu chảy, phân lỏng, đau bụng, khó tiêu, buồn nôn và nôn.
Một số trường hợp viêm đại tràng giả mạc
được ghi nhận trong quá trình nghiên cứu. Sự khởi đầu các triệu chứng viêm đại
tràng màng giả có thể xảy ra trong hoặc sau khi điều trị.
Phản ứng
quá mẫn:
Phản ứng phản vệ/phản vệ (bao gồm sốc và tử vong), phát ban da, mày đay, sốt do
thuốc, ngứa, phù mạch và phù mặt. Ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và
các phản ứng giống như bệnh huyết thanh đã được báo cáo.
Gan: Tăng
thoáng qua SGPT, SGOT, phosphatase kiềm, viêm gan, vàng da.
Thận: Tăng
thoáng qua BUN hoặc creatinin thoáng qua, suy thận cấp.
Hệ thần
kinh trung ương: Đau đầu, chóng mặt, co giật.
Hệ máu và
bạch huyết:
Giảm tiểu cầu thoáng qua, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính và tăng bạch
cầu ái toan. Ít khi thấy kéo dài thời gian prothrombin.
Các xét
nghiệm bất thường: Tăng bilirubin máu.
Khác: Ngứa bộ
phận sinh dục, viêm âm đạo, nhiễm nấm Candida,
hoại tử thượng bì nhiễm độc.
Ngoài các phản ứng không mong muốn được liệt
kê ở trên đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng cefixim,
các phản ứng không mong muốn sau đây và các xét nghiệm có sự thay đổi đã được
báo cáo cho kháng sinh nhóm cephalosporin:
Phản ứng
không mong muốn: Phản ứng dị ứng, bội nhiễm, rối loạn chức năng thận,
bệnh thận nhiễm độc, rối loạn chức năng gan bao gồm ứ mật, thiếu máu bất sản,
thiếu máu tán huyết, xuất huyết và viêm đại tràng.
Một số cephalosporin có liên quan đến việc
gây ra co giật, đặc biệt là ở bệnh nhân suy thận khi không giảm liều (Xem “Liều lượng và cách dùng” và “Quá liều và cách xử trí”). Nếu xảy ra
co giật liên quan đến điều trị bằng thuốc, nên ngừng thuốc. Liệu pháp chống co
giật có thể được đưa ra nếu có chỉ định về mặt lâm sàng.
Các xét
nghiệm bất thường: Xét nghiệm Coombs trực tiếp dương tính, LDH tăng, giảm
huyết cầu, mất bạch cầu hạt.
11. Quá liều
và cách xử trí
Có thể chỉ định rửa dạ dày; nếu không,
không có thuốc giải độc đặc hiệu nào tồn tại. Cefixim không bị loại bỏ đáng kể
khỏi tuần hoàn bằng thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc. Các phản ứng không
mong muốn ở một số ít người tình nguyện trưởng thành khỏe mạnh dùng một liều
lên đến 2 g cefixim không khác với biểu hiện ở bệnh nhân được điều trị ở liều
khuyến cáo.
12. Đặc
tính dược lực học
Nhóm dược
lý: Kháng sinh
cephalosporin thế hệ 3. Mã ATC: J01DD08.
Cũng như các cephalosporin khác, tác động
diệt khuẩn của cefixim là do ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Cefixim
rất ổn định khi có sự hiện diện các enzym beta-lactamase. Kết quả là, nhiều vi
khuẩn đề kháng với penicillin và một số cephalosporin do sự hiện diện của
beta-lactamase, có thể nhạy cảm với cefixim. Cefixim đã được chứng minh là có
hoạt tính chống lại hầu hết các chủng vi khuẩn sau đây cả in vitro và trong các bệnh nhiễm khuẩn lâm sàng
(Xem Chỉ định):
Vi khuẩn Gram dương: Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes.
Vi khuẩn Gram âm: Haemophilus influenza (cả chủng tiết và không tiết
beta-lactamase), Moraxella (Branhamella)
catarrhalis (hầu hết tiết beta-lactamase), Escherichia coli, Proteus mirabilis, Neisseria gonorrhoeae (bao gồm
các chủng tiết penicillinase và không tiết penicillinase).
Cefixim đã được chứng minh là có hoạt tính
in vitro chống lại hầu hết các chủng
vi khuẩn sau đây; tuy nhiên, hiệu quả lâm sàng chưa được thiết lập:
Vi khuẩn Gram dương: Streptococcus
agalactiae.
Vi khuẩn Gram âm: Haemophilus parainfluenzae (cả chủng tiết và không tiết
beta-lactamase), Proteus vulgaris,
Klebsiella pneumoniae, Klebsiella oxytoca, Pasteurella multocida, Providencia,
Salmonella, Shigella, Citrobacter amalonaticus, Citrobacter diversus, Serratia
marcescens.
Lưu ý: Các loài Pseudomonas, các chủng streptococci
nhóm D (bao gồm cả enterococci), Listeria monocytogenes, hầu hết các chủng
staphylococci (kể cả các chủng kháng
methicillin) và hầu hết các chủng Enterobacter
là đề kháng với cefixim. Ngoài ra, hầu hết các chủng Bacteroides fragilis và Clostridia
đề kháng cefixim.
Kiểm tra tính nhạy cảm:
Kỹ thuật khuếch tán
Các phương pháp định lượng yêu cầu đo đường
kính vùng cho phép đánh giá tính nhạy cảm với kháng sinh. Một quy trình như vậy
đã được khuyến nghị sử dụng với các đĩa để kiểm tra tính nhạy cảm với cefixim.
Sự giải thích liên quan đến mối tương quan của đường kính thu được trong thử
nghiệm đĩa với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) đối với cefixim.
Các báo cáo từ phòng thí nghiệm đưa ra kết
quả tiêu chuẩn thử độ nhạy đĩa đơn với đĩa cefixim 5 mcg được giải thích theo
các tiêu chí sau:
Phạm vi nhạy cảm
được đề xuất: Khuếch tán đĩa thạch
|
Loài vi khuẩn
|
Đề kháng
|
Nhạy cảm vừa phải
|
Nhạy cảm
|
Neisseria
gonorrhoeaa
|
--
|
--
|
≥
31 mm
|
Tất cả các loài vi khuẩn khác
|
≤
15 mm
|
16
- 18 mm
|
≥
19 mm
|
a Sử dụng GC Agar
Base với chất bổ sung 1% được xác định không chứa cystein.
|
Một báo cáo về “Sự nhạy cảm” chỉ ra rằng mầm
bệnh có khả năng bị ức chế bởi nồng độ kháng sinh trong máu thông thường có thể
đạt được. Một báo cáo về “Mức độ nhạy cảm trung bình” chỉ ra rằng nồng độ ức chế
của kháng sinh có thể đạt được nếu sử dụng liều lượng cao hoặc nếu nhiễm khuẩn
chỉ giới hạn trong các mô và chất dịch (ví dụ như nước tiểu) mà ở đó nồng độ
kháng sinh cao. Một báo cáo về “Đề kháng thuốc” chỉ ra rằng nồng độ có thể đạt
được của kháng sinh không có khả năng ức chế và liệu pháp khác nên được lựa chọn.
Các quy trình chuẩn hóa yêu cầu sử dụng
các vi khuẩn được kiểm soát trong phòng thí nghiệm. Đĩa 5 mcg sẽ cho các đường
kính vùng sau:
Loài vi khuẩn
|
Đường kính vùng
(mm)
|
E. coli ATCC
25922
|
23
- 27
|
N.
gonorrhoeae
ATCC 49226*
|
37
- 45
|
* Sử dụng GC Agar
Base với chất bổ sung 1% được xác định không chứa cystein.
Đĩa phân loại để kiểm tra tính nhạy cảm với
cephalosporin (đĩa cephalothin) không thích hợp vì có sự khác biệt về phổ với
cefixim. Đĩa cefixim 5 mcg nên được sử dụng cho tất cả các thử nghiệm in vitro đối với các chủng phân lập.
Kỹ thuật pha loãng
Phương pháp pha loãng trong môi trường
canh hoặc thạch có thể được sử dụng để xác định giá trị nồng độ ức chế tối thiểu
(MIC) của các dòng vi khuẩn đối với cefixim. Các điểm giới hạn độ nhạy cảm được
khuyến nghị như sau:
Tiêu chuẩn MIC
(mcg/mL)
|
Loài vi khuẩn
|
Đề kháng
|
Nhạy cảm trung
bình
|
Nhạy cảm
|
Neisseria
gonorrhoeaa
|
--
|
--
|
≤
0,25
|
Tất cả các vi khuẩn khác
|
≥
4
|
2
|
≤
1
|
Cũng như các phương pháp khuếch tán chuẩn,
quy trình pha loãng yêu cầu sử dụng các loại vi khuẩn được kiểm soát trong
phòng thí nghiệm. Bột cefixim tiêu chuẩn phải cho các phạm vi MIC sau đây trong
thử nghiệm hàng ngày đối với các vi khuẩn dùng kiểm tra chất lượng:
Loài vi khuẩn
|
Phạm vi MIC
(mcg/mL)
|
E. coli ATCC
25922
|
0,25
- 1
|
S.
aureus
ATCC 29213
|
8
- 32
|
N. gonorrhoeae ATCC
49226a
|
0,008
– 0,03
|
a Sử dụng GC Agar
Base với chất bổ sung 1% được xác định không chứa cystein.
13. Đặc
tính dược động học
Viên nén phân tán cefixim,
dùng đường uống, được hấp thu khoảng 40% - 50% cho dù dùng cùng hoặc không cùng
thức ăn; tuy nhiên, thời gian để hấp thu tối đa tăng lên khoảng 0,8 giờ khi
dùng chung với thức ăn. Viên nén phân tán cefixim tạo ra nồng độ đỉnh trung
bình cao hơn khoảng 25% - 50% so với viên nén cefixim giải phóng tức thời, khi
thử nghiệm ở những người tình nguyện trưởng thành bình thường. Liều viên nén
phân tán cefixim 200 mg và 400 mg tạo ra nồng độ đỉnh trung bình tương ứng là 3
mcg/mL (khoảng 1 đến 4,5 mcg/mL) và 4,6 mcg/mL (khoảng 1,9 đến 7,7 mcg/mL), khi
thử nghiệm ở những người tình nguyện trưởng thành bình thường. Diện tích dưới
đường cong theo thời gian với nồng độ lớn hơn khoảng 10% - 25% ở viên nén phân
tán cefixim so với viên nén cefixim giải phóng tức thời sau liều 100 đến 400
mg, khi thử nghiệm ở những người tình nguyện trưởng thành bình thường. Sự gia
tăng hấp thu này nên được xem xét nếu viên nén phân tán cefixim được thay thế
cho viên nén cefixim giải phóng tức thời. Do thiếu tương đương sinh học, không
nên thay thế viên nén cefixim giải phóng tức thời cho viên nén phân tán cefixim
trong điều trị viêm tai giữa. (Xem “Liều
lượng và cách dùng”). Các nghiên cứu chéo về viên nén cefixim giải phóng tức
thời so với viên nén phân tán chưa được thực hiện ở trẻ em.
Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được
trong khoảng từ 2 đến 6 giờ sau khi uống 400 mg viên nén phân tán cefixim.
Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được
trong khoảng từ 2 đến 5 giờ sau khi dùng một liều 200 mg viên nén phân tán.
Nồng độ cefixim
trong huyết thanh sau khi sử dụng viên nén giải phóng tức thời (mcg/mL)
|
Liều
|
1h
|
2h
|
4h
|
6h
|
8h
|
12h
|
24h
|
100
mg
|
0,3
|
0,8
|
1
|
0,7
|
0,4
|
0,2
|
0,02
|
200
mg
|
0,7
|
1,4
|
2
|
1,5
|
1
|
0,4
|
0,03
|
400
mg
|
1,2
|
2,5
|
3,5
|
2,7
|
1,7
|
0,6
|
0,04
|
Nồng độ cefixim
trong huyết thanh sau khi sử dụng viên nén phân tán (mcg/mL)
|
Liều
|
1h
|
2h
|
4h
|
6h
|
8h
|
12h
|
24h
|
100
mg
|
0,7
|
1,1
|
1,3
|
0,9
|
0,6
|
0,2
|
0,02
|
200
mg
|
1,2
|
2,1
|
2,8
|
2
|
1,3
|
0,5
|
0,07
|
400
mg
|
1,8
|
3,3
|
4,4
|
3,3
|
2,2
|
0,8
|
0,07
|
Khoảng 50% liều hấp thu được thải trừ dưới
dạng không đổi qua nước tiểu trong 24 giờ. Các nghiên cứu ở động vật đã ghi nhận
rằng cefixim cũng được bài tiết qua mật hơn 10% liều dùng. Liên kết protein huyết
thanh không phụ thuộc vào nồng độ với phần liên kết khoảng 65%. Trong một
nghiên cứu nhiều liều được thực hiện với công thức nghiên cứu ít khả dụng sinh
học hơn viên nén giải phóng tức thời, có rất ít sự tích tụ thuốc trong huyết
thanh hoặc nước tiểu sau khi dùng thuốc trong 14 ngày. Thời gian bán thải của
cefixim ở người khỏe mạnh không phụ thuộc vào dạng bào chế và trung bình là 3 -
4 giờ nhưng có thể lên đến 9 giờ ở một số tình nguyện viên bình thường. AUC
trung bình tại trạng thái ổn định ở bệnh nhân cao tuổi cao hơn khoảng 40% so với
AUC trung bình ở những người trưởng thành khỏe mạnh khác.
Ở những đối tượng bị suy giảm chức năng thận
vừa phải (độ thanh thải creatinin 20 đến 40 mL/phút), thời gian bán thải trung
bình của cefixim kéo dài đến 6,4 giờ. Ở người suy thận nặng (độ thanh thải
creatinin từ 5 đến 20 mL/phút), thời gian bán thải tăng lên trung bình là 11,5
giờ. Thuốc không được đào thải đáng kể khỏi máu bằng thẩm phân máu hoặc thẩm
phân phúc mạc. Tuy nhiên, một nghiên cứu chỉ ra rằng với liều 400 mg, bệnh nhân
đang thẩm phân máu có cấu trúc máu tương tự như ở đối tượng có độ thanh thải
creatinin là 21-60 mL/phút. Không có bằng chứng về chuyển hóa của cefixim in vivo.
Dữ liệu đầy đủ về nồng độ cefixim trong dịch
não tủy không có sẵn.
14. Khả
năng gây ung thư, đột biến, suy giảm khả năng sinh sản
Các nghiên cứu suốt đời trên động vật để
đánh giá khả năng gây ung thư đã không được thực hiện. Cefixim không gây đột biến
điểm ở vi khuẩn hoặc tế bào động vật có vú, không gây tổn thương ADN hoặc tổn
thương nhiễm sắc thể in vitro và
không thể hiện tiềm năng gây tổn thương nhiễm sắc thể in vivo trong thử nghiệm vi nhân trên chuột. Ở chuột cống, khả năng
sinh sản không bị ảnh hưởng bởi cefixim với liều lên đến 125 lần liều điều trị
dành cho người lớn.
15. Quy
cách đóng gói:
Vỉ 10 viên; Hộp 1 vỉ; 3 vỉ; 5 vỉ; 10 vỉ. Chai 50 viên, 100 viên và 200 viên.
16. Điều
kiện bảo quản:
Nơi khô thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 300C.
17. Hạn
dùng của thuốc: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
18. Tiêu
chuẩn chất lượng của thuốc: Tiêu chuẩn cơ sở.
Tên, địa chỉ của
cơ sở sản xuất thuốc:
CÔNG TY CỔ PHẦN US
PHARMA USA
Lô B1-10, Đường D2, Khu công
nghiệp Tây Bắc Củ Chi, ấp Bàu Tre 2, xã Tân An Hội, Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Mọi
thắc mắc và thông tin chi tiết, xin liên hệ số điện thoại 028-37908860