Rx Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc
CLORAZER
Clopidogrel 75 mg
Đọc
kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Để
xa tầm tay trẻ em
|
CẢNH BÁO: Giảm
tác động chống kết tập tiểu cầu ở bệnh nhân có hai alen mất chức năng của gen
CYP2C19.
Hiệu
quả của CLORAZER đến từ tác động chống kết tập tiểu cầu của thuốc, phụ thuộc
vào sự chuyển hóa của clopidogrel thành chất chuyển hóa có hoạt tính bởi hệ
thống cytochrome P450 (CYP), chủ yếu là CYP2C19 (xem Cảnh báo và thận trọng,
Các đặc tính dược động học). CLORAZER ở liều khuyến cáo tạo thành ít chất
chuyển hóa có hoạt tính hơn và do đó giảm tác động trên hoạt tính của tiểu cầu
ở những bệnh nhân đồng hợp tử về các alen không có chức năng của gen CYP2C19,
(được gọi là “nghèo chuyển hóa CYP2C19”). Các xét nghiệm có sẵn để xác định bệnh
nhân là người nghèo chuyển hóa CYP2C19 (xem Gen dược lý học). Cân nhắc sử dụng
chất ức chế P2Y12 tiểu cầu khác ở những bệnh nhân được xác định là nghèo chuyển
hóa CYP2C19.
|
1.
Thành phần công thức thuốc:
Mỗi viên nén bao phim chứa:
- Dược chất: Clopidogrel (dưới dạng
Clopidogrel bisulfat)..........................................75,00 mg
- Tá dược: Lactose, Polyvinyl pyrrolidon K30,
Avicel pH 101, Natri starch glycolat, Magnesi stearat, Aerosil, Hydroxypropylmethyl
cellulose 606, Hydroxypropylmethyl cellulose 615, Titan dioxyd, Talc, Ponceau 4
Red, Đỏ oxyd sắt, Polyethylen glycol 6000.
2.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
3.
Chỉ định
-
Hội chứng mạch vành cấp tính (ACS):
+
CLORAZER được chỉ định để giảm tỷ lệ nhồi máu cơ tim (MI) và đột quỵ ở bệnh
nhân ACS không có đoạn ST chênh lên (đau thắt ngực không ổn định [UA]/nhồi máu
cơ tim không ST chênh lên [NSTEMI]), bao gồm những bệnh nhân được chăm sóc y tế
và được tái thông mạch vành. CLORAZER nên được dùng kết hợp với aspirin.
+
CLORAZER được chỉ định để giảm tỷ lệ nhồi máu cơ tim và đột quỵ ở bệnh nhân nhồi
máu cơ tim cấp có ST chênh lên (STEMI) đang được chăm sóc y tế. CLORAZER nên được
dùng kết hợp với aspirin.
-
MI gần đây, đột quỵ gần đây hoặc bệnh động mạch ngoại biên:
+
Ở những bệnh nhân có bệnh động mạch ngoại biên hoặc có tiền sử nhồi máu cơ tim
(MI) hoặc đột quỵ gần đây, CLORAZER được chỉ định để giảm tỷ lệ MI và đột quỵ.
4.
Liều lượng và cách dùng
Hội
chứng mạch vành cấp tính:
Ở
những bệnh nhân cần tác dụng chống kết tập tiểu cầu trong vòng vài giờ, bắt đầu
dùng CLORAZER với một liều nạp 300 mg đường uống và sau đó tiếp tục với liều 75
mg x 1 lần/ngày. Bắt đầu dùng CLORAZER mà không có liều nạp sẽ làm chậm hình
thành tác dụng chống kết tập tiểu cầu vài ngày.
MI
gần đây, đột quỵ gần đây hoặc bệnh động mạch ngoại biên:
75
mg x 1 lần/ngày dùng đường uống mà không cần liều nạp.
*Sử
dụng thuốc ở các đối tượng đặc biệt:
Trẻ em
Tính
an toàn và hiệu quả của CLORAZER trên trẻ em chưa được thiết lập.
Một
thử nghiệm ngẫu nhiên, có đối chứng với giả dược (CLARINET) không chứng minh được
lợi ích lâm sàng của clopidogrel ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ mắc bệnh tim bẩm sinh
có tím được giảm nhẹ với shunt động
mạch phổi. Các yếu tố có thể góp phần vào kết quả này là liều
clopidogrel, dùng đồng thời clopidogrel với aspirin và việc bắt đầu điều trị muộn
sau khi giảm nhẹ với shunt. Không thể loại trừ rằng một thử nghiệm với một thiết
kế khác sẽ chứng minh lợi ích lâm sàng trên các bệnh nhân này.
Người cao tuổi
Trong
tổng số đối tượng ở các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng CAPRIE và CURE, khoảng 50% bệnh nhân được
điều trị bằng CLORAZER từ 65 tuổi trở lên, 15% là 75 tuổi trở lên. Ở thử nghiệm
COMMIT, khoảng 58% bệnh nhân được điều trị bằng CLORAZER từ 60 tuổi trở lên,
26% trong số đó từ 70 tuổi trở lên.
Nguy
cơ các biến cố chảy máu khi dùng CLORAZER cùng với aspirin so với giả dược dùng
cùng aspirin theo nhóm tuổi được cung cấp trong Bảng 1 và Bảng 2 cho các thử
nghiệm CURE và COMMIT, (xem Tác dụng không mong muốn (ADR)). Không cần điều chỉnh
liều ở bệnh nhân cao tuổi.
Suy thận
Kinh
nghiệm còn hạn chế ở bệnh nhân suy thận nặng và trung bình (xem phần Các đặc
tính dược lực học).
Suy gan
Không
cần điều chỉnh liều lượng ở bệnh nhân suy gan (xem phần Các đặc tính dược lực học).
5.
Chống chỉ định
-
Biểu hiện chảy máu:
CLORAZER
được chống chỉ định ở những bệnh nhân chảy máu do bệnh lý hoạt động như loét dạ
dày tá tràng hoặc xuất huyết nội sọ.
-
Quá mẫn:
CLORAZER
được chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn (ví dụ phản vệ) với clopidogrel
hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc (xem Tác dụng không mong muốn (ADR)).
6.
Cảnh báo và thận trọng
Giảm tác động chống kết tập tiểu
cầu ở bệnh nhân suy giảm chức năng CYP2C19
Clopidogrel
là một tiền chất. Sự ức chế kết tập tiểu cầu bởi clopidogrel được thực hiện
thông qua một chất chuyển hóa có hoạt tính. Sự chuyển hóa của clopidogrel thành
chất chuyển hóa có hoạt tính có thể bị giảm do các biến dị di truyền trong
CYP2C19 (xem Cảnh báo đóng khung).
Sự
chuyển hóa của clopidogrel có thể bị giảm do các thuốc ức chế CYP2C19, như
omeprazole hoặc esomeprazole. Tránh sử dụng đồng thời CLORAZER với omeprazole
hoặc esomeprazole vì cả hai đều làm giảm đáng kể tác động chống kết tập tiểu cầu
của CLORAZER (xem Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại
tương tác khác).
Nguy cơ xuất huyết
Thienopyridines,
bao gồm cả CLORAZER, làm tăng nguy cơ xuất huyết. Thienopyridines ức chế kết tập
tiểu cầu trong suốt thời gian tồn tại của tiểu cầu (7-10 ngày). Bởi vì thời
gian bán thải của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel ngắn, có thể phục
hồi quá trình cầm máu bằng liệu pháp tiểu cầu ngoại sinh; tuy nhiên, truyền tiểu
cầu trong vòng 4 giờ với liều nạp hoặc 2 giờ với liều duy trì có thể kém hiệu
quả.
Ngừng sử dụng CLORAZER
Ngừng
dùng CLORAZER làm tăng nguy cơ biến cố tim mạch. Nếu CLORAZER phải tạm thời ngừng
dùng (ví dụ: để điều trị chảy máu hoặc phẫu thuật có nguy cơ chảy máu nghiêm trọng),
hãy bắt đầu dùng lại CLORAZER càng sớm càng tốt. Khi có thể, ngừng liệu pháp CLORAZER
trong năm ngày trước khi tiến hành phẫu thuật. Tiếp tục dùng CLORAZER ngay sau
khi được cầm máu.
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết
khối (TTP)
TTP,
đôi khi gây tử vong, đã được báo cáo sau khi sử dụng CLORAZER một thời gian ngắn
(< 2 tuần). TTP là một tình trạng nghiêm trọng cần được điều trị khẩn cấp
bao gồm cả điện di (trao đổi huyết tương). Nó được đặc trưng bởi giảm tiểu cầu,
thiếu máu tán huyết vi mạch (các tế bào hồng cầu bị phân mảnh nhìn thấy trên phết
tế bào ngoại vi), rối loạn thần kinh, rối loạn chức năng thận và sốt (xem Tác dụng không mong muốn (ADR)).
Phản ứng chéo giữa các
Thienopyridines
Quá
mẫn bao gồm phát ban, phù mạch hoặc phản ứng huyết học đã được báo cáo ở những
bệnh nhân dùng CLORAZER, kể cả những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn hoặc phản ứng
huyết học với các thienopyridin khác (xem Chống chỉ định và Tác dụng không mong muốn (ADR)).
7.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai
Nguy
cơ trên thai kỳ: mức độ B.
Các
nghiên cứu về sinh sản được thực hiện trên chuột cống và thỏ với liều lên đến
tương ứng 500 và 300 mg/kg/ngày, (65 và 78 lần so với liều khuyến cáo hàng ngày
cho con người, dựa trên mg/m2), không cho thấy bằng chứng làm giảm khả năng
sinh sản hoặc độc tính trên thai do clopidogrel. Tuy nhiên, không có nghiên cứu
đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ mang thai. Vì các nghiên cứu về sinh sản trên động
vật không phải lúc nào cũng dự đoán được đáp ứng của con người, chỉ sử dụng CLORAZER
trong thời kỳ mang thai khi thực sự cần thiết.
Phụ nữ cho con bú
Các
nghiên cứu trên chuột cống cho thấy clopidogrel và/hoặc các chất chuyển hóa của
nó được bài tiết qua sữa. Người ta vẫn chưa biết clopidogrel có bài tiết qua sữa
người mẹ hay không. Do nhiều loại thuốc được bài tiết qua sữa mẹ và clopidogrel
có khả năng gây tác dụng không mong muốn nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ, nên quyết định
ngừng cho con bú hay ngừng thuốc, cân nhắc đến tầm quan trọng của thuốc đối với
người mẹ.
8.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên
khả năng lái xe, vận hành máy móc.
9.
Tương tác của thuốc với
các thuốc khác và các loại tương tác khác
Chất
ức chế CYP2C19
Clopidogrel
được chuyển hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính một phần bởi CYP2C19. Sử dụng
đồng thời thuốc ức chế hoạt động của enzym này dẫn đến giảm nồng độ trong huyết
tương của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel và giảm ức chế tiểu cầu
(xem Cảnh báo và thận trọng).
Omeprazol hoặc Esomeprazol
Tránh
sử dụng đồng thời CLORAZER với omeprazol hoặc esomeprazol. Trong các nghiên cứu
lâm sàng, omeprazol được chứng minh là làm giảm đáng kể tác động chống kết tập
tiểu cầu của CLORAZER khi dùng đồng thời hoặc cách nhau 12 giờ. Sự giảm tác động
chống kết tập tiểu cầu tương tự cũng được quan sát thấy với esomeprazol khi
dùng đồng thời với CLORAZER. Dexlansoprazol, lansoprazol và pantoprazol ít ảnh
hưởng đến hoạt động chống kết tập tiểu cầu của CLORAZER hơn omeprazol hoặc
esomeprazol (xem Cảnh báo và thận trọng; Các đặc tính dược động học).
Opioids
Cũng
như với các chất ức chế P2Y12 đường uống khác, việc dùng đồng thời các chất chủ
vận opioid làm chậm và giảm sự hấp thu của clopidogrel, có lẽ là do làm chậm
quá trình làm rỗng dạ dày, dẫn đến giảm nồng độ trong máu của các chất chuyển
hóa của clopidogrel (xem Các đặc tính dược động học). Cân nhắc việc sử dụng thuốc
chống kết tập tiểu cầu ngoài đường tiêu hóa ở bệnh nhân có hội chứng mạch vành
cấp tính cần dùng đồng thời morphin hoặc các chất chủ vận opioid khác và
clopidogrel.
Thuốc
chống viêm không steroid (NSAIDs)
Dùng
chung CLORAZER và NSAIDs làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.
Warfarin
(cơ chất của CYP2C9)
Mặc
dù việc sử dụng clopidogrel 75 mg mỗi ngày không làm thay đổi dược động học của
S-warfarin (cơ chất của CYP2C9) hoặc INR ở bệnh nhân điều trị với warfarin dài
hạn, dùng chung CLORAZER với warfarin làm tăng nguy cơ chảy máu vì CLORAZER và
warfarin tác dụng độc lập trên sự cầm máu.
Tuy
nhiên, ở nồng độ cao in vitro, clopidogrel ức chế CYP2C9.
SSRI
và SNRI
Vì
các chất ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI) và các chất ức chế tái hấp
thu serotonin norepinephrine (SNRI) ảnh hưởng đến hoạt tính tiểu cầu, việc dùng
đồng thời SSRI và SNRI với clopidogrel có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.
Repaglinide
(cơ chất của CYP2C8)
Chất
chuyển hóa acyl-β-glucuronid của clopidogrel là chất ức chế mạnh CYP2C8. CLORAZER
có thể làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương của các thuốc chuyển hóa chủ yếu
qua CYP2C8, do đó cần điều chỉnh liều và theo dõi thích hợp.
CLORAZER
làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương của repaglinide từ 3,9 lần đến 5,1 lần
(xem Các đặc tính dược động học). Tránh sử dụng đồng thời repaglinide với CLORAZER.
Nếu không thể tránh sử dụng đồng thời, bắt đầu dùng repaglinide ở liều 0,5 mg
trước mỗi bữa ăn và không vượt quá tổng liều hàng ngày là 4 mg. Có thể cần tăng
tần suất theo dõi glucose trong khi sử dụng đồng thời.
10.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Các tác dụng
không mong muốn nghiêm trọng của CLORAZER:
-
Chảy máu (xem Cảnh báo và thận trọng).
-
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (xem Cảnh báo và thận trọng).
Các thử nghiệm
lâm sàng:
Bởi
vì các thử nghiệm lâm sàng được tiến hành trong các điều kiện và thời gian theo
dõi rất khác nhau, tỷ lệ tác dụng không mong muốn quan sát được trong các thử
nghiệm lâm sàng của một loại thuốc không thể so sánh trực tiếp với tỷ lệ trong
các thử nghiệm lâm sàng của một loại thuốc khác và có thể không phản ánh được tỷ
lệ quan sát trong thực tế.
CLORAZER
đã được đánh giá về độ an toàn trên 54.000 bệnh nhân, trong đó có hơn 21.000 bệnh
nhân điều trị từ một năm trở lên. Các tác dụng không mong muốn quan trọng về mặt
lâm sàng được quan sát thấy trong các thử nghiệm so sánh CLORAZER dùng cùng
aspirin so với giả dược dùng cùng aspirin và các thử nghiệm so sánh khi chỉ
dùng CLORAZER với khi chỉ dùng aspirin được thảo luận dưới đây.
Sự
chảy máu
Thử nghiệm CURE
Trong
thử nghiệm CURE, sử dụng CLORAZER cùng với aspirin có liên quan đến sự gia tăng
chảy máu nghiêm trọng (chủ yếu tại đường tiêu hóa và tại các vị trí bị thương)
so với dùng giả dược cùng với aspirin (xem Bảng 1). Tỷ lệ xuất huyết nội sọ
(0,1%) và chảy máu gây tử vong (0,2%) là như nhau ở cả hai nhóm. Các trường hợp
chảy máu khác được báo cáo thường xuyên hơn trong nhóm clopidogrel là chảy máu
cam, tiểu máu và bầm tím.
Tỷ
lệ chảy máu tổng thể được mô tả trong Bảng 1.
Bảng
1: Tỷ lệ các biến chứng chảy máu trong thử nghiệm CURE (% bệnh nhân)
|
|
CLORAZER
(+ aspirin)
(n = 6259)
|
Placebo
(+ aspirin)
(n = 6303)
|
|
Chảy máu
nghiêm trọng*
-
Chảy máu đe dọa tính mạng
Gây tử vong
Giảm 5 g/dL hemoglobin
Cần can thiệp phẫu thuật
Đột quỵ do xuất huyết
Cần thuốc co mạch
Cần truyền máu (≥4 đơn vị)
-
Các loại chảy máu nghiêm trọng khác
Mất khả năng cầm máu
Chảy máu nội nhãn với mất thị lực
đáng kể
Cần 2-3 đơn vị máu
Chảy máu nhẹ
†
|
3,7
2,2
0,2
0,9
0,7
0,1
0,5
1,2
1,6
0,4
0,05
1,3
5,1
|
2,7
1,8
0,2
0,9
0,7
0,1
0,5
1,0
1,0
0,3
0,03
0,9
2,4
|
*Đe
dọa tính mạng và các loại chảy máu nghiêm trọng khác.
†
Dẫn đến việc nghiên cứu thuốc bị gián đoạn.
Thử nghiệm COMMIT
Trong
thử nghiệm COMMIT, tỷ lệ chảy máu nghiêm trọng tương tự được quan sát thấy ở
các nhóm CLORAZER và giả dược, cả hai đều được dùng aspirin (xem Bảng 2).
Bảng
2: Tỷ lệ xuất hiện các biến cố chảy máu trong thử nghiệm COMMIT (% bệnh nhân)
|
Loại chảy máu
|
CLORAZER
(+ aspirin)
(n = 22961)
|
Giả dược
(+ aspirin)
(n = 22891)
|
Giá trị p
|
|
Chảy
máu nghiêm trọng ở não hoặc ngoài não*
Chảy máu nghiêm trọng ngoài não
Tử vong
Đột
quỵ do xuất huyết
Tử xong
|
0,6
0,4
0,2
0,2
0,2
|
0,5
0,3
0,2
0,2
0,2
|
0,59
0,48
0,90
0,91
0,81
|
|
Chảy
máu ngoài não khác (không nghiêm trọng)
|
3,6
|
3,1
|
0,005
|
|
Chảy
máu ngoài não bất kì
|
3,9
|
3,4
|
0,004
|
*Chảy
máu nghiêm trọng là chảy máu não hoặc chảy máu ngoài não được cho là đã gây tử
vong hoặc cần phải truyền máu.
Thử nghiệm CAPRIE (CLORAZER vs aspirin)
Trong
thử nghiệm CAPRIE, xuất huyết tiêu hóa xảy ra với tỷ lệ 2,0% ở những người dùng
CLORAZER so với 2,7% ở những người dùng aspirin; xuất huyết phải nhập viện lần
lượt là 0,7% và 1,1%. Tỷ lệ xuất huyết nội sọ là 0,4% đối với CLORAZER so với
0,5% đối với aspirin. Các biến cố chảy máu khác được báo cáo thường xuyên hơn ở
nhóm CLORAZER là chảy máu cam và tụ máu.
Các
tác dụng không mong muốn khác
Trong
thử nghiệm CURE và CHARISMA, khi so sánh CLORAZER dùng cùng aspirin với khi chỉ
dùng aspirin, không có sự khác biệt về tỷ lệ các tác dụng không mong muốn
(ngoài chảy máu) giữa CLORAZER và giả dược.
Trong
thử nghiệm CAPRIE, so sánh CLORAZER với aspirin, tình trạng ngứa xảy ra thường
xuyên hơn ở những người dùng CLORAZER. Không có sự khác biệt về tỷ lệ các tác dụng
không mong muốn (ngoài chảy máu).
*Biến
cố xảy ra trong thực tế sử dụng CLORAZER
Các
tác dụng không mong muốn sau đây đã được xác định trong quá trình sử dụng CLORAZER
sau phê duyệt. Bởi vì những phản ứng này được báo cáo một cách tự nguyện từ một
quần thể có quy mô không xác định, không phải lúc nào cũng có thể dự đoán chắc
chắn tần suất của chúng hoặc thiết lập mối quan hệ nhân quả với việc dùng thuốc.
Xuất
huyết, bao gồm cả những trường hợp gây tử vong, đã được báo cáo ở những bệnh
nhân được điều trị bằng CLORAZER.
•
Rối loạn hệ bạch huyết và máu: Mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản/giảm bạch cầu,
ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP), bệnh ưa chảy máu A mắc phải
(hemophilia A).
•
Rối loạn tiêu hóa: Viêm đại tràng (bao gồm viêm loét đại tràng hoặc viêm đại
tràng lymphocytic), viêm tụy, viêm miệng, loét dạ dày/tá tràng, tiêu chảy.
•
Rối loạn chung và tình trạng tại nơi sử dụng thuốc: Sốt.
•
Rối loạn gan mật: Suy gan cấp, viêm gan (không lây nhiễm), xét nghiệm chức năng
gan bất thường.
•
Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn, phản ứng phản vệ, bệnh huyết thanh.
•
Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương: Đau cơ, đau khớp, viêm khớp.
•
Rối loạn hệ thần kinh: Rối loạn vị giác, nhức đầu, mất vị giác.
•
Rối loạn tâm thần: Lú lẫn, ảo giác.
•
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Co thắt phế quản, viêm phổi kẽ, viêm phổi
tăng bạch cầu ái toan.
•
Rối loạn thận và tiết niệu: Tăng nồng độ creatinin.
•
Rối loạn da và mô dưới da: Ban sần, ban đỏ hoặc tróc da, mày đay, viêm da bóng
nước, chàm, hoại tử thượng bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng mụn
mủ ngoại ban tổng quát cấp tính (AGEP), phù mạch, hội chứng quá mẫn do thuốc,
phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân
(DRESS), ban đỏ đa dạng, lichen phẳng, ngứa toàn thân.
•
Rối loạn mạch máu: Viêm mạch, hạ huyết áp.
11.
Quá liều và cách xử trí
Sự
ức chế tiểu cầu bởi CLORAZER là không thuận nghịch và sẽ kéo dài suốt thời gian
tồn tại của tiểu cầu. Quá liều sau khi dùng clopidogrel có thể dẫn đến biến chứng
chảy máu. Một liều clopidogrel đường uống ở 1500 hoặc 2000 mg/kg gây chết chuột
nhắt và chuột cống và ở 3000 mg/kg cho khỉ đầu chó.
Các
triệu chứng của ngộ độc cấp tính là nôn mửa, kiệt sức, khó thở và xuất huyết đường
tiêu hóa ở động vật.
Dựa
trên tính hợp lý sinh học, truyền tiểu cầu có thể khôi phục khả năng đông máu.
12.
Các đặc tính dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.
Mã ATC: B01AC04.
Cơ
chế tác động:
Clopidogrel
là một chất ức chế hoạt hóa và kết tập tiểu cầu thông qua liên kết không thuận
nghịch của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel với vị trí P2Y12 của thụ
thể ADP trên tiểu cầu.
Clopidogrel
phải được chuyển hóa bởi các enzym CYP450 để tạo ra chất chuyển hóa có hoạt
tính ức chế kết tập tiểu cầu. Chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel ức
chế chọn lọc sự gắn kết của adenosine diphosphate (ADP) vào thụ thể P2Y12 trong
tiểu cầu, dẫn đến ức chế sự hoạt hóa phức hợp glycoprotein GPIIb/IIIa qua trung
gian ADP, do đó ức chế kết tập tiểu cầu. Sự ức chế này là không thuận nghịch.
Do đó, các tiểu cầu tiếp xúc với chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel bị
ảnh hưởng trong suốt thời gian tồn tại còn lại của tiểu cầu (khoảng 7 đến 10
ngày). Sự kết tập tiểu cầu gây ra bởi các chất chủ vận không phải ADP cũng bị ức
chế bởi sự khuếch đại hoạt hóa tiểu cầu do ADP bị ngăn chặn.
Sự
ức chế kết tập tiểu cầu phụ thuộc liều và có thể thấy sau 2 giờ uống một liều CLORAZER.
Liều lặp lại 75 mg CLORAZER mỗi ngày ức chế sự kết tập tiểu cầu do ADP vào ngày
đầu tiên và sự ức chế đạt đến trạng thái ổn định giữa ngày 3 và ngày 7. Ở trạng
thái ổn định, mức độ ức chế trung bình quan sát được với liều 75 mg CLORAZER mỗi
ngày là từ 40% đến 60%. Sự kết tập tiểu cầu và thời gian chảy máu dần trở lại
giá trị ban đầu sau khi ngừng điều trị, thường trong khoảng 5 ngày.
Người cao tuổi
Người
cao tuổi (≥ 75 tuổi) và người trẻ khỏe mạnh tương tự nhau đối với tác động kết
tập tiểu cầu.
Bệnh nhân suy thận
Sau
khi dùng liều lặp lại 75 mg CLORAZER mỗi ngày, bệnh nhân suy thận nặng (độ
thanh thải creatinin từ 5 đến 15 mL/phút) và người suy thận trung bình (độ
thanh thải creatinin từ 30 đến 60 mL/phút) cho thấy mức độ thấp (25%) sự ức chế
kết tập tiểu cầu khởi phát bởi ADP.
Bệnh nhân suy gan
Sau
khi dùng liều lặp lại 75 mg CLORAZER mỗi ngày trong 10 ngày ở bệnh nhân suy gan
nặng, sự ức chế kết tập tiểu cầu khởi phát bởi ADP tương tự như ở người khỏe mạnh.
Giới tính
Trong
một nghiên cứu nhỏ so sánh giữa nam và nữ, nhận thấy sự ức chế kết tập tiểu cầu
khởi phát bởi ADP ít hơn ở phụ nữ.
13.
Các đặc tính dược động lực
Clopidogrel
là một tiền chất và được chuyển hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý
và chất chuyển hóa không có hoạt tính.
Sự
hấp thu
Sau
khi uống một liều và lặp lại 75 mg mỗi ngày, clopidogrel được hấp thu nhanh
chóng.
Hấp
thu ít nhất là 50%, dựa trên sự bài tiết qua nước tiểu của các chất chuyển hóa
của clopidogrel.
Ảnh hưởng của thức ăn
CLORAZER
có thể được dùng cùng với thức ăn hoặc không. Trong một nghiên cứu ở các đối tượng
nam giới khỏe mạnh khi dùng CLORAZER 75 mg mỗi ngày cùng với bữa sáng tiêu chuẩn,
sự ức chế kết tập tiểu cầu khởi phát bởi ADP đã giảm ít hơn 9%. AUC0-24 của chất chuyển
hóa có hoạt tính không thay đổi khi có thức ăn, trong khi Cmax của chất chuyển
hóa có hoạt tính giảm 57%. Kết quả tương tự cũng được nhận thấy khi dùng liều nạp
300 mg CLORAZER cùng với bữa sáng nhiều chất béo.
Chuyển
hóa
Clopidogrel
được chuyển hóa rộng rãi theo hai con đường chuyển hóa chính: một con đường qua
trung gian esterase và dẫn đến sự thủy phân thành một dẫn xuất acid cacboxylic
không hoạt tính (85% các chất chuyển hóa) và một con đường qua trung gian nhiều
enzym cytochrom P450. Đầu tiên, các cytochrom sẽ oxy hóa clopidogrel thành chất
chuyển hóa trung gian 2-oxo-clopidogrel. Sự chuyển hóa tiếp theo của chất chuyển
hóa trung gian 2-oxo clopidogrel dẫn đến hình thành chất chuyển hóa có hoạt
tính, một dẫn xuất thiol của clopidogrel. Chất chuyển hóa có hoạt tính được
hình thành chủ yếu bởi CYP2C19 với sự đóng góp của một số enzym CYP khác, bao gồm
CYP1A2, CYP2B6 và CYP3A. Chất chuyển hóa có hoạt tính thiol liên kết nhanh
chóng và không thuận nghịch với các thụ thể của tiểu cầu, do đó ức chế sự kết tập
tiểu cầu trong suốt thời gian tồn tại còn lại của tiểu cầu.
Cmax của chất chuyển
hóa có hoạt tính cao gấp đôi sau khi dùng một liều nạp 300 mg clopidogrel so với
sau bốn ngày dùng liều duy trì 75 mg. Cmax
đạt được khoảng 30 đến 60 phút sau khi dùng thuốc. Trong khoảng liều từ 75 đến
300 mg, dược động học của chất chuyển hóa có hoạt tính khác tỷ lệ với liều lượng:
liều gấp 4 lần dẫn đến Cmax
và AUC gấp 2 lần và 2,7 lần tương ứng.
Thải
trừ
Sau
khi uống clopidogrel đánh dấu 14C ở người, khoảng 50% của tổng độ phóng
xạ được bài tiết qua nước tiểu và khoảng 46% qua phân trong 5 ngày sau khi dùng
thuốc.
Sau
một liều uống 75 mg, clopidogrel có thời gian bán thải khoảng 6 giờ. Thời gian
bán thải của chất chuyển hóa có hoạt tính là khoảng 30 phút.
Tương
tác thuốc
*Ảnh
hưởng của các loại thuốc khác đối với CLORAZER:
Clopidogrel
được chuyển hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính một phần bởi CYP2C19. Sử dụng
đồng thời các chất ức chế enzym này làm giảm nồng độ trong huyết tương của chất
chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel và giảm sự ức chế tiểu cầu.
Thuốc ức chế bơm proton (PPI)
Ảnh
hưởng của thuốc ức chế bơm proton (PPI) với nồng độ chất chuyển hóa có hoạt
tính clopidogrel sau khi dùng nhiều liều CLORAZER 75 mg được đánh giá trong các
nghiên cứu tương tác thuốc được trình bày trong Hình 1.
Hình
1: Nồng độ trong huyết tương của các chất chuyển hóa có hoạt tính của
Clopidogrel sau nhiều liều CLORAZER 75 mg hoặc dùng CLORAZER cùng với thuốc ức
chế bơm Proton (PPI)
Dùng đồng thời
PPI Ảnh hưởng đến AUC của chất
chuyển hóa có hoạt tính
Trung bình và khoảng tin cậy 90%
Thay đổi so với khi chỉ dùng CLORAZER
Các thông số dược lực học và dược động học đo được trong các nghiên cứu này cho thấy CLORAZER tương tác nhiều nhất với omeprazol và ít nhất với dexlansoprazol.
Opioids
Dùng đồng thời 5 mg morphin tiêm tĩnh mạch với liều nạp 600 mg clopidogrel ở người lớn khỏe mạnh làm giảm 34% AUC và Cmax của các chất chuyển hóa thiol của clopidogrel. Kết tập tiểu cầu trung bình cao hơn 2 đến 4 giờ khi dùng đồng thời với morphin.
*Ảnh hưởng của CLORAZER đối với các loại thuốc khác:
Các nghiên cứu in vitro đã chỉ ra rằng chất chuyển hóa glucuronid của clopidogrel là một chất ức chế mạnh CYP2C8. Dùng đồng thời repaglinide với CLORAZER làm tăng nồng độ trong huyết tương của repaglinide (AUC0-24) lên 5,1 lần sau liều nạp (300 mg) và 3,9 lần vào ngày thứ 3 của liều duy trì (75 mg) CLORAZER (xem Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác).
14. Gen dược lý học
CYP2C19 tham gia vào việc hình thành chất chuyển hóa có hoạt tính và chất chuyển hóa trung gian 2-oxo-clopidogrel. Dược động học của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel và tác dụng chống kết tập tiểu cầu, được đo bằng các xét nghiệm kết tập tiểu cầu ex vivo, khác nhau tùy theo kiểu gen CYP2C19. Những bệnh nhân đồng hợp tử về các alen không có chức năng của gen CYP2C19 được gọi là “nghèo chuyển hóa qua CYP2C19”. Khoảng 2% bệnh nhân người da trắng và 4% bệnh nhân người da đen là những người nghèo chuyển hóa; tỷ lệ nghèo chuyển hóa cao hơn ở bệnh nhân châu Á (ví dụ 14% người Trung Quốc). Các xét nghiệm có sẵn để xác định bệnh nhân là người nghèo chuyển hóa CYP2C19.
Một nghiên cứu chéo ở 40 đối tượng khỏe mạnh, 10 đối tượng trong bốn nhóm chuyển hóa CYP2C19, đánh giá dược động học và đáp ứng chống kết tập tiểu cầu bằng cách sử dụng 300 mg, tiếp theo là 75 mg mỗi ngày và 600 mg, tiếp theo là 150 mg mỗi ngày, mỗi lần trong tổng cộng 5 ngày. Giảm nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính và giảm sự ức chế kết tập tiểu cầu đã được quan sát thấy ở những người nghèo chuyển hóa so với các nhóm khác.
Bảng 3: Dược động học của chất chuyển hóa có hoạt tính và đáp ứng chống kết tập tiểu cầu theo tình trạng chuyển hóa qua CYP2C19
| Liều | Nhóm nghèo chuyển hóa (n = 10) | Nhóm chuyển hóa trung gian (n = 10) | Nhóm chuyển hóa bình thường (n = 10) | Nhóm chuyển hóa cực nhanh (n = 10) |
Cmax (ng/mL) | 300 mg (24 h) 600 mg (24 h) 75 mg (Ngày 5) 150 mg (Ngày 5) | 11 (4) 17 (6) 4 (1) 7 (2) | 23 (11) 39 (23) 12 (5) 18 (7) | 32 (21) 44 (27) 13 (7) 19 (5) | 24 (10) 36 (13) 12 (6) 16 (9) |
% IPA (‡) | 300 mg (24 h) 600 mg (24 h) 75 mg (Day 5) 150 mg (Day 5) | 24 (26) 32 (25) 37 (23) 61 (14) | 37 (21) 56 (22) 60 (18) 74 (14) | 39 (28) 49 (23) 58 (19) 73 (9) | 40 (21) 51 (28) 56 (13) 68 (18) |
%VASP-PRI (§) | 300 mg (24 h) 600 mg (24 h) 75 mg (Day 5) 150 mg (Day 5) | 91 (12) 85 (14) 83 (13) 61 (18) | 78 (12) 56 (26) 50 (16) 29 (11) | 68 (16) 48 (20) 39 (14) 24 (10) | 73 (12) 51 (20) 40 (9) 20 (10) |
*Nhóm chuyển hóa trung gian có một alen không chức năng.
†Nhóm chuyển hóa cực nhanh có ít nhất một alen tăng chức năng.
(‡) Ức chế kết tập tiểu cầu với 5 mcM ADP; giá trị lớn hơn cho thấy sự ức chế tiểu cầu mạnh hơn.
(§) Phosphoprotein kích thích giãn mạch - chỉ số phản ứng tiểu cầu; giá trị nhỏ hơn cho thấy sự ức chế tiểu cầu mạnh hơn.
Các giá trị là trung bình (SD).
15. Độc tính phi lâm sàng
Khả năng gây ung thư, đột biến, suy giảm khả năng sinh sản
Không có bằng chứng về khả năng gây khối u khi clopidogrel được sử dụng trong 78 tuần cho chuột nhắt và 104 tuần cho chuột cống với liều lượng lên đến 77 mg/kg mỗi ngày, với nồng độ thuốc trong huyết tương > 25 lần ở người dùng liều khuyến cáo hàng ngày là 75 mg.
Clopidogrel không gây độc gen trong bốn thử nghiệm in vitro (thử nghiệm Ames, thử nghiệm sửa chữa DNA trong tế bào gan chuột cống, thử nghiệm đột biến gen trong nguyên bào sợi của chuột đồng Trung Quốc và phân tích nhiễm sắc thể trong giai đoạn metaphase của tế bào lympho người) và trong một thử nghiệm in vivo (thử nghiệm vi nhân bằng đường uống ở chuột nhắt).
Clopidogrel được phát hiện là không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của chuột cống đực và chuột cống cái ở liều uống lên đến 400 mg/kg mỗi ngày (gấp 52 lần liều khuyến cáo cho người, dựa trên mg/m2).
16. Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ, vỉ 10 viên nén bao phim.
17. Điều kiện bảo quản: Bảo quản thuốc ở nơi khô, thoáng, nhiệt độ dưới 300C.
18. Hạn dùng của thuốc: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
19. Tiêu chuẩn chất lượng của thuốc: Tiêu chuẩn cơ sở.
Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất thuốc:
CÔNG TY CỔ PHẦN US PHARMA USA
Lô B1-10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, ấp Bàu Tre 2, xã Tân An Hội, Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.
Mọi thắc mắc và thông tin chi tiết, xin liên hệ số điện thoại 028-37908860