Rx
Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc
Topiramat 50 mg
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng
trước khi dùng
Để xa tầm tay trẻ em
1.
Thành phần công thức thuốc
Mỗi viên
nén bao phim chứa:
Thành
phần dược chất: Topiramat 50 mg.
Thành
phần tá dược: Lactose monohydrate (GranuLac® 200); Microcrystalline cellulose
type 101; Starch, Pregelatinised (Lycatab C); Sodium starch glycolate type A;
Silica, colloidal anhydrous (Aerosil® 200); Magnesium stearate; Hypromellose
2910 (Vivapharm® HPMC E6); Polyethylene glycol (PEG) 6000; Titanium dioxide;
Talc (Luzenac 00); Màu Yellow iron oxide (Yellow Coninor E-172).
2. Dạng
bào chế
Viên
nén bao phim.
Mô tả
sản phẩm: Viên nén tròn, bao
phim màu vàng, hai mặt
trơn, cạnh và thành viên lành lặn.
3.
Chỉ định
- Đơn trị
liệu cho người lớn và trẻ em trên 6 tuổi trong điều trị động kinh cục bộ có kèm
hoặc không kèm động kinh toàn thể thứ phát và cơn động kinh co cứng - co giật
toàn thể nguyên phát.
- Phối hợp
trong điều trị cho người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên bị cơn động kinh khởi
phát cục bộ, có kèm hoặc không kèm động kinh toàn thể thứ phát hoặc cơn động
kinh co cứng - co giật toàn thể nguyên phát và trong điều trị cơn động kinh
liên quan đến hội chứng Lennox - Gastaut.
-
Điều trị dự phòng đau nửa đầu ở người lớn sau
khi đánh giá kỹ lưỡng các biện pháp điều trị khác. Topiramat không dùng để điều
trị cơn đau nửa đầu cấp.
4.
Cách dùng, liều dùng
Cách
dùng:
Thuốc dùng đường uống, uống nguyên viên và không phụ thuộc vào bữa ăn.
Liều dùng:
Không
cần thiết phải kiểm soát nồng độ topiramat trong huyết tương để tối ưu hóa điều
trị với topiramat. Trong những trường hợp hiếm, sử dụng thêm topiramat với
phenytoin có thể cần điều chỉnh liều phenytoin để đạt được hiệu quả lâm sàng
tối ưu. Có thể cần điều chỉnh liều topiramat nếu thêm vào hoặc ngừng phenytoin
và carbamazepin trong điều trị phối hợp với topiramat.
Nên
khởi đầu liều thấp và chỉnh liều sau đó để đạt được mức liều có hiệu quả.
Động
kinh – Điều trị phối hợp
Người lớn:
Nên
khởi đầu với liều 25 tới 50 mg vào mỗi buổi tối trong một tuần. Đã có báo cáo
việc sử dụng liều khởi đầu thấp hơn nhưng chưa được nghiên cứu một cách hệ
thống. Sau đó cách mỗi một tuần hoặc mỗi hai tuần, nên tăng liều thêm 25 tới 50
mg/ngày và chia làm 2 lần uống mỗi ngày. Việc chỉnh liều phải dựa vào đáp ứng
lâm sàng. Một số bệnh nhân có thể đạt hiệu quả điều trị khi dùng liều 1
lần/ngày. Trong các thử nghiệm lâm sàng khi điều trị phối hợp, mức liều 200 mg
là có hiệu quả và là liều thấp nhất được nghiên cứu. Vì vậy, liều này có thể
được xem như là liều tối thiểu đạt hiệu quả. Liều dùng thông thường hàng ngày
là 200 đến 400 mg, chia làm hai lần. Một
số bệnh nhân đã được dùng ở liều cao 1600 mg/ngày. Các khuyến cáo về liều
dùng này áp dụng cho tất cả người lớn, kể cả người cao tuổi hiện không có bệnh
về thận (xem “Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc”).
Trẻ em từ 2 tuổi trở lên:
Tổng
liều dùng hàng ngày của topiramat khi điều trị phối hợp đưọc khuyến cáo khoảng
5 đến 9 mg/kg/ngày, chia làm hai lần. Việc chỉnh liều nên được khởi đầu bằng 25
mg (hoặc thấp hơn, dựa trên phạm vi liều từ 1 đến 3 mg/kg/ngày) vào mỗi tối
trong tuần đầu tiên. Sau đó để đạt được đáp ứng lâm sàng tối ưu, sau cách mỗi 1
hoặc 2 tuần nên tăng liều trong giới hạn khoảng 1 đến 3 mg/kg/ngày (chia làm
hai lần uống). Việc chỉnh liều nên dựa trên đáp ứng lâm sàng.
Liều
dùng hàng ngày lên tới 30 mg/kg/ngày đã được nghiên cứu và được dung nạp tốt.
Động
kinh - Đơn trị liệu
Khi
ngừng các thuốc chống động kinh phối hợp để đạt được đơn trị liệu bằng
topiramat, nên xem xét đến những tác động có thể có của việc này trên sự kiểm
soát cơn động kinh. Liều của các thuốc chống động kinh điều trị phối hợp được
khuyến cáo giảm từ từ với tỷ lệ khoảng 1/3 mỗi hai tuần trừ khi cần phải ngừng
ngay các thuốc chống động kinh phối hợp vì liên quan đến tính an toàn (xem “Cảnh
báo và thận trọng khi dùng thuốc”).
Khi
ngừng dùng các thuốc gây cảm ứng men, nồng độ của topiramat sẽ tăng. Có thể cần
phải giảm liều topiramat nếu có chỉ định lâm sàng.
Người lớn:
Sự chỉnh
liều nên khởi đầu ở liều 25 mg dùng mỗi buổi tối trong một tuần. Sau đó, cách
mỗi 1 tuần hoặc mỗi hai tuần, nên tăng liều thêm 25 hoặc 50 mg/ngày và chia làm
2 lần uống một ngày. Nếu bệnh nhân không thể dung nạp với chế độ chỉnh liều như
vậy, thì nên tăng liều ít hơn hoặc kéo dài hơn khoảng thời gian giữa các lần
tăng liều. Liều và tốc độ chỉnh liều nên dựa trên đáp ứng lâm sàng.
Liều
khởi đầu khuyến cáo khi đơn trị liệu bằng topiramat ở người lớn trong khoảng
100 đến 200 mg/ngày chia làm 2 lần và liều hàng ngày tối đa được khuyến cáo là
500 mg/ngày chia làm 2 lần. Một số bệnh nhân động kinh thể kháng trị dung nạp
với topiramat ở liều 1000 mg/ngày trong đơn trị liệu. Các liều khuyến cáo này
áp dụng cho tất cả người lớn, kể cả người cao tuổi không có bệnh về thận.
Trẻ em từ 6 tuổi trở lên:
Trẻ em
từ 6 tuổi trở lên nên bắt đầu với liều từ 0,5 đến 1 mg/kg vào buổi tối, trong
tuần đầu. Sau đó cách mỗi 1 hoặc 2 tuần, tăng liều khoảng 0,5 đến 1 mg/kg/ngày,
chia làm hai lần uống. Nếu trẻ không thể dung nạp với chế độ chỉnh liều trên,
thì nên tăng liều ít hơn hoặc kéo dài thời gian giữa các lần tăng liều. Liều và
tốc độ chỉnh liều nên dựa trên đáp ứng lâm sàng. Liều khởi đầu khuyến cáo khi
đơn trị liệu bằng topiramat ở trẻ em từ 6 tuổi trở lên trong khoảng 100 đến 400
mg/ngày. Trẻ em mới được chẩn đoán cơn động kinh khởi phát cục bộ đã dùng liều
lên đến 500 mg/ngày.
Đau nửa
đầu
Người lớn
Tổng
liều khuyên dùng mỗi ngày của topiramat trong điều trị dự phòng đau nửa đầu là
100 mg/ngày, chia làm 2 lần. Sự chỉnh liều nên khởi đầu bằng liều 25 mg dùng
mỗi tối trong một tuần. Sau đó mỗi tuần nên tăng thêm 25 mg/ngày. Nếu bệnh nhân
không thể dung nạp với chế độ chỉnh liều như vậy thì nên kéo dài hơn khoảng
thời gian giữa các lần điều chỉnh liều. Ở một số bệnh nhân đã có hiệu quả với
tổng liều hằng ngày 50 mg/ngày. Một số bệnh nhân đã sử dụng tổng liều hằng ngày
lên đến 200 mg/ngày. Liều và tốc độ chỉnh liều nên dựa trên đáp ứng lâm sàng.
ĐỐI TƯỢNG ĐẶC BIỆT
Suy thận
Ở những
bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin < 70 mL/phút), nên thận trọng
khi uống topiramat bởi độ thanh thải của topiramat ở thận và huyết tương giảm.
Bệnh nhân suy thận cần thời gian dài hơn để đạt tới trạng thái hằng định tại
mỗi mức liều. Khuyến cáo giảm một nửa liều khởi đầu và liều duy trì. Ở những
bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối, vì topiramat bị loại khỏi huyết tương khi
chạy thận nhân tạo, nên bổ sung thêm nửa liều topiramat thường dùng hằng ngày
trong những ngày chạy thận. Liều topiramat bổ sung khi chạy thận nên được chia
ra dùng vào lúc bắt đầu và khi kết thúc quy trình chạy thận nhân tạo. Liều bổ
sung có thể khác nhau dựa trên đặc tính thiết bị thẩm tách máu sử dụng.
Suy gan
Topiramat
nên được dùng thận trọng ở bệnh nhân suy gan.
Đối với
các liều dùng không phù hợp hàm lượng 50 mg, chuyển sang thuốc có hàm lượng đúng
theo hướng dẫn.
5.
Chống chỉ định
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào được
liệt kê ở mục "Thành phần công thức thuốc".
Dự
phòng đau nửa đầu cho phụ nữ có thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh sản không sử
dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả cao.
6.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng
thuốc
Ngừng thuốc topiramat
Trên
những bệnh nhân có hay không có tiền sử có cơn co giật hay động kinh, phải
ngừng từ từ các thuốc chống động kinh, bao gồm cả topiramat, nhằm giảm thiểu
nguy cơ bị cơn co giật hoặc nguy cơ tăng tần số cơn co giật. Trong các thử
nghiệm lâm sàng, cứ mỗi một tuần lại giảm liều uống hàng ngày 50 tới 100 mg đối
với người lớn mắc động kinh và 25 tới 50 mg đối với người lớn đang dùng topiramat
đến 100 mg/ngày cho dự phòng đau nửa đầu. Trong các thử nghiệm lâm sàng trên
trẻ em, topiramat được giảm liều từ từ trong khoảng thời gian 2 tới 8 tuần.
Trong những trường hợp mà vì lý do y khoa nên buộc phải ngừng topiramat nhanh
chóng, khuyến cáo phải theo dõi một cách thích hợp.
Suy thận
Đường
thải trừ chủ yếu của topiramat dạng không đổi và các chất chuyển hóa của nó là
qua thận. Sự thải trừ qua thận phụ thuộc chức năng của thận và không phụ thuộc
vào tuổi tác. Những bệnh nhân bị suy thận ở mức độ trung bình hoặc nặng có thể
cần 10 đến 15 ngày để nồng độ thuốc trong huyết tương đạt được trạng thái ổn
định trong khi ở người bệnh có chức năng thận bình thường cần từ 4 đến 8 ngày.
Đối với tất cả các bệnh nhân, chế độ chỉnh liều phải theo sự hướng dẫn bởi đáp
ứng lâm sàng (chẳng hạn như kiểm soát cơn động kinh, tránh các tác dụng không
mong muốn) và lưu ý người bệnh đã biết có suy thận có thể cần một thời gian dài
hơn để nồng độ thuốc đạt được trạng thái hằng định tại mỗi liều.
Sự bù nước
Giảm
tiết mồ hôi và không tiết mồ hôi đã được báo cáo là có liên quan đến việc sử
dụng topiramat. Giảm tiết mồ hôi và tăng thân nhiệt có thể xảy ra đặc biệt ở
trẻ nhỏ trong môi trưòng nhiệt độ cao. Việc dùng nước đầy đủ trong khi đang
dùng topiramat là điều rất quan trọng. Dùng nước có thể làm giảm nguy cơ bị sỏi
thận. Dùng đủ nước trước và trong các hoạt động, như tập luyện hay phơi nhiễm
với nhiệt độ cao, có thể làm giảm nguy cơ các tác dụng không mong muốn liên
quan tới nhiệt.
Rối loạn khí sắc/Trầm cảm
Có sự
gia tăng tỷ lệ rối loạn khí sắc và trầm cảm được ghi nhận trong thời gian điều
trị với topiramat.
Tự tử/Có ý định tự tử
Tăng
nguy cơ tự tử trong ý nghĩ hoặc hành vi ở những bệnh nhân sử dụng các thuốc
chống động kinh, bao gồm topiramat, cho bất kỳ chỉ định nào. Một phân tích tổng
hợp các thử nghiệm ngẫu nhiên, có đối chứng giả dược của các thuốc chống động
kinh cho thấy tăng nguy cơ có ý định tự tử hay hành vi tự tử (0,43 % ở các
thuốc chống động kinh so với 0,24 % giả dược). Cơ chế của nguy cơ này không
biết rõ.
Trong
các thử nghiệm lâm sàng mù đôi, các biến cố liên quan đến tự tử (ý định tự tử,
có cố gắng tự tử và tự tử) xảy ra với tần suất 0,5 % bệnh nhân điều trị với
topiramat (46 trong số 8652 bệnh nhân được điều trị) so với 0,2 % điều trị với
giả dược (8 trong số 4045 bệnh nhân). Một trưòng hợp tự tử được báo cáo trong
một thử nghiệm mù đôi ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực dùng topiramat. Vì vậy
bệnh nhân nên được theo dõi các dấu hiệu của ý định và hành vi tự tử và nên cân
nhắc điều trị một cách thích hợp. Nên khuyên bệnh nhân (và người nhà bệnh nhân
khi cần thiết) cần có tư vấn y khoa ngay lập tức khi có các dấu hiệu của ý định
và hành vi tự tử.
Sỏi thận
Một số
bệnh nhân, đặc biệt là những người có khả năng bị sỏi thận, có thể tăng nguy cơ
hình thành sỏi thận và bị các triệu chứng, dấu hiệu liên quan, như là cơn đau
quặn thận, đau vùng thận hoặc đau bên hông.
Các yếu
tố nguy cơ cho bệnh sỏi thận gồm: Hình thành sỏi trước đó, tiền sử gia đình có
bệnh sỏi thận và tăng calci niệu. Các yếu tố nguy cơ này không thể dự đoán một
cách đáng tin cậy việc hình thành sỏi trong khi điều trị topiramat. Hơn nữa,
bệnh nhân đang dùng thuốc khác có thể gây sỏi thận thì nguy cơ có thể tăng.
Suy gan
Ở bệnh
nhân suy gan, topiramat nên đưọc dùng thận trọng, vì độ thanh thải của
topiramat có thể bị giảm.
Cận thị cấp và Glôcôm góc đóng thứ phát
Một hội
chứng bao gồm cận thị cấp với Glôcôm góc đóng thứ phát đã được báo cáo ở bệnh
nhân uống topiramat. Các triệu chứng bao gồm cơn giảm thị lực cấp kịch phát
và/hoặc đau mắt. Các biểu hiện khi khám mắt bao gồm: Cận thị, tiền phòng nông,
xung huyết mắt (đỏ mắt) và tăng áp lực nội nhãn. Có thể có hoặc không giãn đồng
tử. Hội chứng này có thể liên quan với tràn dịch trên mi dẫn đến chiếm chỗ phía
trước thủy tinh thể và mống mắt với Glôcôm góc đóng thứ phát. Các triệu chứng
điển hình thường xảy ra trong vòng 1 tháng đầu dùng topiramat. Trái với Glôcôm
góc hẹp nguyên phát rất hiếm gặp ở người dưới 40 tuổi, Glôcôm góc đóng thứ phát
liên quan tới topiramat gặp ở bệnh nhi cũng như ở người lớn. Điều trị bao gồm
ngừng topiramat càng nhanh càng tốt theo quyết định của bác sĩ điều trị và hạ
nhãn áp bằng các biện pháp thích hợp. Những biện pháp này thường giúp hạ nhãn
áp.
Tăng
nhãn áp do bất kỳ nguyên nhân nào, nếu không được điều trị đều có thể dẫn đến
di chứng nghiêm trọng bao gồm mất thị lực vĩnh viễn.
Các khiếm khuyết thị giác
Các
khiếm khuyết thị giác mà không liên quan tới tăng nhãn áp đã được báo cáo ở
những bệnh nhân được điều trị bằng topiramat. Trong các thử nghiệm lâm sàng, hầu
hết các biến cố này đã có thể hồi phục sau khi ngừng dùng topiramat. Nếu vấn đề
về thị giác xảy ra bất cứ thời điểm nào trong suốt quá trình điều trị bằng
topiramat, nên xem xét để ngừng dùng thuốc.
Toan chuyển hoá
Tăng
clo trong máu, không có khoảng trống anion, toan chuyển hóa (ví dụ giảm
bicarbonat huyết tương dưới mức giới hạn bình thường mà không có kiềm hô hấp)
có liên quan với việc điều trị với topiramat. Giảm bicarbonat huyết tương là do
tác dụng ức chế của topiramat trên men carbonic anhydrase thận. Nhìn chung tình
trạng giảm bicarbonat này xảy ra ở giai đoạn sớm của việc điều trị mặc dù nó
vẫn có thể xảy ra tại bất kỳ thời điểm nào trong khi điều trị. Mức độ giảm
thường từ nhẹ tới trung bình (giảm trung bình là 4 mmol/L ở liều 100 mg/ngày
hay nhiều hơn ở người lớn và khoảng 6 mg/kg/ngày ở bệnh nhân nhi). Hiếm khi mức
độ giảm đến trị số còn dưới 10 mmol/L. Các tình trạng hay việc trị liệu có thể
dẫn đến nhiễm toan (như là bệnh thận, rối loạn hô hấp nặng, trạng thái động
kinh, tiêu chảy, phẫu thuật, chế độ ăn sinh keton hoặc sử dụng một số thuốc
nhất định) có thể làm tăng thêm tác động giảm bicarbonat của topiramat.
Toan chuyển
hóa mạn tính ở bệnh nhi có thể làm giảm tốc độ phát triển. Ảnh hưởng của
topiramat lên sự tăng trưởng và những dị tật liên quan đến xương chưa được nghiên
cứu một cách hệ thống ở bệnh nhân nhi hoặc người lớn.
Phụ
thuộc vào từng hoàn cảnh, các đánh giá thích hợp bao gồm cả đánh giá mức độ
bicarbonat huyết thanh đưọc khuyến cáo khi điều trị với topiramat. Nếu toan
chuyển hóa xuất hiện và kéo dài, cân nhắc giảm liều hoặc có thể ngừng sử dụng
topiramat (ngừng liều giảm dần).
Bổ sung chất dinh dưỡng
Có thể
xem xét việc cung cấp thực phẩm bổ sung hoặc tăng chế độ ăn, nếu bệnh nhân giảm
cân trong khi dùng thuốc này.
Suy giảm nhận thức
Suy
giảm nhận thức trong bệnh động kinh là do nhiều yếu tố, có thể do bệnh lý nền,
do bệnh động kinh hoặc do điều trị động kinh. Đã có những báo cáo trong y văn
về suy giảm chức năng nhận thức ở người lớn khi điều trị với topiramat mà đã
phải yêu cầu giảm liều hoặc ngừng điều trị. Tuy nhiên, những nghiên cứu về tác
động lên nhận thức ở trẻ em đã được điều trị với topiramat là chưa đầy đủ và
ảnh hưởng của nó cần được làm sáng tỏ.
Tăng ammoniac huyết và bệnh não
Tăng
ammoniac huyết có hay không có liên quan đến bệnh não được báo cáo khi điều trị
với topiramat. Nguy cơ tăng ammoniac huyết khi dùng topiramat xảy ra liên quan
đến liều.
Tăng
ammoniac huyết được báo cáo thưòng xuyên hơn khi dùng đồng thời topiramat với
axit valproic.
Các
triệu chứng lâm sàng của bệnh não do tăng ammoniac huyết gồm các thay đổi cấp
tính mức độ tỉnh táo và/hoặc chức năng nhận thức với biểu hiện là tình trạng
hôn mê. Trong đa số các trường hợp, bệnh não do tăng ammoniac huyết giảm khi
ngừng điều trị. Các bệnh nhân xuất hiện trạng thái hôn mê không rõ nguyên nhân
hoặc những thay đổi trạng thái tâm thần do điều trị phối hợp hoặc đơn trị liệu
với topiramat, nên nghĩ đến bệnh não do tăng ammoniac huyết và đo nồng độ ammoniac.
CẢNH
BÁO TÁ DƯỢC
Thuốc này có chứa lactose. Việc sử dụng thuốc này không được
khuyến cáo ở những bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu lactase hoặc hội
chứng kém hấp thu glucose hoặc galactose (bệnh di truyền hiếm gặp).
7.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có
thai, cho con bú và khả năng sinh sản
Phụ nữ có thai
Nguy cơ
liên quan đến động kinh và các thuốc chống động kinh nói chung
Cần tư
vấn chuyên môn cho phụ nữ có khả năng sinh sản, cần phải xem xét đến sự cần
thiết phải điều trị với các thuốc chống động kinh khi đối tượng nữ đang dự định
có thai. Ở phụ nữ đang được điều trị bệnh động kinh, nên tránh ngừng các thuốc
chống động kinh đột ngột vì điều này có thể dẫn tới các cơn co giật đột ngột có
thể gây hậu quả nghiêm trọng cho mẹ và thai nhi. Bất cứ lúc nào, nếu được, nên
ưu tiên liệu pháp đơn trị liệu vì việc điều trị với nhiều thuốc chống động kinh
có thể liên quan đến nguy cơ dị tật bẩm sinh cao hơn so với dùng đơn trị liệu,
tùy theo các thuốc chống động kinh dùng kết hợp.
Nguy cơ
liên quan đến topiramat
Ở
người, topiramat qua nhau thai và nồng độ thuốc trong máu dây rốn đươc báo cáo
tương tự như trong máu của người mẹ.
Dữ liệu
lâm sàng từ dữ liệu quản lý thai sản chỉ ra rằng trẻ sơ sinh khi đã phơi nhiễm
với topiramat đơn trị liệu đã có:
+
Tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh (đặc biệt như sứt
môi/hở vòm miệng, dị tật lỗ tiểu thấp và những bất thường liên quan đến các hệ
cơ quan khác nhau của cơ thể) sau khi dùng thuốc trong 3 tháng đầu thai kỳ. Dữ
liệu quản lý thai sản của thuốc chống động kinh Bắc Mỹ chỉ ra rằng tỷ lệ các dị
tật bẩm sinh chính của nhóm dùng topiramat đơn trị liệu cao gấp 3 lần (4,3 %)
nhóm không dùng thuốc chống động kinh (1,4 %). Ngoài ra, dữ liệu từ các nghiên
cứu khác đã chỉ ra rằng, có sự tăng nguy cơ quái thai liên quan đến việc sử
dụng thuốc chống động kinh trong nhóm điều trị phối hợp so với nhóm đơn trị
liệu. Nguy cơ được báo cáo phụ thuộc liều; các tác dụng này đươc ghi nhận ở tất
cả các liều. Ở phụ nữ điều trị với topiramat đã có con bị dị tật bẩm sinh, nguy
cơ dị tật dường như tăng lên ở những lần mang thai tiếp theo khi đang dùng
topiramat.
+
Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân (< 2500 g) cao
hơn so với nhóm tham chiếu.
+
Tăng tỷ lệ trẻ nhỏ so với tuổi thai (nhỏ so
vói tuổi thai [SGA] được định nghĩa là trọng lượng khi sinh nằm dưới mức phân
vi 10 phần trăm trên biểu đồ trọng lượng đã hiệu chỉnh theo tuổi thai, theo
giới tính. Không thể xác định được hậu quả lâu dài của vấn đề trẻ nhỏ so với
tuổi thai.
Chỉ
định động kinh
Nên xem
xét các phương pháp điều trị thay thế ở phụ nữ có khả năng sinh sản. Nếu sử
dụng, topiramat ở phụ nữ có khả năng sinh sản, đề nghị sử dụng biện pháp tránh
thai có hiệu quả cao và thông báo đầy đủ cho người mẹ về nguy cơ đã biết của
chứng động kinh không kiểm soát đối với phụ nữ mang thai và nguy cơ tiềm tàng
với bào thai do thuốc. Nếu một phụ nữ dự định có thai, nên đi khám tư vấn trước
khi mang thai để đánh giá lại việc điều trị và cân nhắc các lựa chọn điều trị
khác. Trong trường hợp dùng thuốc trong ba tháng đầu của thai kỳ, nên theo dõi
tiền sản cẩn thận.
Chỉ
định dự phòng đau nửa đầu
Topiramat
chống chỉ định với phụ nữ có thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nếu không sử
dụng các phương pháp tránh thai hiệu quả cao.
Phụ nữ cho con bú
Nghiên
cứu trên động vật đã chỉ ra rằng topiramat được bài tiết trong sữa. Sự bài tiết
của topiramat vào trong sữa mẹ chưa được đánh giá ở những thử nghiệm có đối
chứng. Ở một số ít bệnh nhân cho thấy có sự tiết nhiều topiramat vào sữa mẹ.
Các tác dụng đã quan sát được ở trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ bú sữa của mẹ đang được
điều trị là tiêu chảy, buồn ngủ, kích thích khó chịu và tăng cân không đầy đủ.
Do đó, cần quyết định có nên dừng sữa mẹ hoặc ngừng/tránh dùng trị liệu
topiramat tùy theo tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Khả năng sinh sản
Các
nghiên lên cứu trên động vật không phát hiện sự suy giảm khả năng sinh sản do topiramat.
Tác
dụng của topiramat lên sự sinh sản của người chưa được xác lập.
8. Ảnh hưởng của thuốc lên khả
năng lái xe, vận hành máy móc
Topiramat
gây ảnh hưởng nhẹ hoặc trung bình lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Topiramat tác động trên hệ thần kinh trung ương, có thể gây buồn ngủ, chóng mặt
hoặc các triệu chứng liên quan khác. Nó có thể gây ra các rối loạn thị giác
và/hoặc nhìn mờ. Những tác dụng không mong muốn này có thể gây nguy hiểm cho
người bệnh khi lái xe hay vận hành máy móc, đặc biệt cho đến khi kinh nghiệm
dùng thuốc trên từng bệnh nhân được thiết lập.
9. Tương
tác, tương kỵ của thuốc
(Đối
với mục tiêu của phần này, liều không gây ảnh hưởng là liều không làm thay đổi
quá 15 %).
Tác động của các thuốc chống động kinh khác
trên topiramat
Phenytoin
và carbamazepin làm giảm nồng độ huyết tương của topiramat. Khi phối hợp thêm
hoặc ngừng phenytoin hay carbamazepin trong khi đang điều trị với topiramat có
thể cần chỉnh liều dùng của topiramat sau đó. Việc chỉnh liều này nên tiến hành
dựa vào hiệu quả lâm sàng. Phối hợp hoặc ngừng axit valproic không làm thay đổi
đáng kể về mặt lâm sàng nồng độ trong huyết tương của topiramat và do đó, không
cần điều chỉnh liều dùng của topiramat.
Các
tương tác này được tóm tắt như sau:
|
Dùng chung các thuốc chống động kinh khác
|
Nồng độ thuốc chống động kinh khác
|
Nồng độ topiramat
|
|
Phenytoin
|
↔**
|
↓
|
|
Carbamazepin
(CBZ)
|
↔
|
↓
|
|
Axit
valproic
|
↔
|
↔
|
|
Lamotrigin
|
↔
|
↔
|
|
Phenobarbital
|
↔
|
NS
|
|
Primidon
|
↔
|
NS
|
|
↔
|
Không
ảnh hưởng trên nồng độ huyết tương (thay đổi < 15 %)
|
|
**
|
Nồng
độ trong huyết tương gia tăng tùy từng cá nhân
|
|
↓
|
Nồng
độ trong huyết tương giảm
|
|
NS
|
Không
có nghiên cứu
|
Tác động của topiramat với các thuốc chống
động kinh khác
Việc
phối hợp thêm topiramat khi đang điều trị với các thuốc chống động kinh khác (phenytoin,
carbamazepin, axit valproic, phenobarbital, primidon) không ảnh hưởng đến nồng
độ đạt trạng thái ổn định trong huyết tương của các thuốc này, ngoại trừ ở vài
bệnh nhân, việc phối hợp thêm topiramat khi đang điều trị với phenytoin có thể
làm tăng nồng độ của phenytoin trong huyết tương. Điều này có thể là do sự ức
chế của một enzym đặc hiệu dạng đồng phân đa hình (CYP2C19). Vì vậy, bất cứ
người bệnh nào đang dùng phenytoin có những dấu hiệu hoặc triệu chứng lâm sàng
của độc tính thuốc, nên kiểm tra nồng độ của phenytoin.
Có một
nghiên cứu về tương tác dược động học trên bệnh nhân động kinh đã cho thấy nếu
đang dùng lamotrigin, khi thêm topiramat ở liều 100 - 400 mg/ngày cũng không
ảnh hưởng lên nồng độ lamotrigin ở trạng thái ổn định trong huyết tương. Hơn
nữa, cũng không thấy thay đổi về nồng độ topiramat ở trạng thái ổn định trong
huyết tương trong khi hoặc sau khi ngừng điều trị với lamotrigin (liều trung
bình là 327 mg/ngày).
Các tương tác thuốc khác
Digoxin
Trong
nghiên cứu đơn liều, diện tích dưới đường cong (AUC) của nồng độ digoxin trong
huyết thanh giảm 12 % khi dùng đồng thời với topiramat. Tương quan về mặt lâm
sàng của quan sát này chưa được thiết lập. Khi topiramat được phối hợp thêm vào
hay ngừng dùng ở những người bệnh đang điều trị với digoxin, cần chú ý kiểm tra
thường kỳ digoxin trong huyết thanh.
Các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương
Việc
dùng chung topiramat với rượu hoặc các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương
khác chưa được đánh giá trong các nghiên cứu lâm sàng, vì vậy khuyến cáo topiramat
không dùng chung với rượu hoặc các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác.
Các thuốc tránh thai đường uống
Trong
nghiên cứu tương tác dược động học ở những người tình nguyện khoẻ mạnh đang sử
dụng đồng thời với các thuốc tránh thai đường uống dạng kết hợp chứa 1 mg
norethindron (NET) và 35 mcg ethinyl estradiol (EE), topiramat được sử dụng đơn
thuần với liều 50 - 200 mg/ngày không làm thay đổi đáng kể có ý nghĩa thống kê
trong phơi nhiễm trung bình (AUC) của các thành phần có trong thuốc tránh thai
uống. Trong 1 nghiên cứu khác, phơi nhiễm với EE giảm có ý nghĩa thống kê ở
liều 200, 400 và 800 mg/ngày (tưong ứng là 18 %, 21 % và 30 % ) khi sử dụng
phối hợp ở những bệnh nhân đang uống axit valproic. Ở cả 2 nghiên cứu, topiramat
(50 mg/ngày đến 800 mg/ngày) không ảnh hưởng đáng kể lên phơi nhiễm với NET. Mặc
dù trong khoảng liều topiramat từ 200 - 800 mg/ngày, phơi nhiễm EE có sự suy
giảm phụ thuộc liều, nhưng trong khoảng liều topiramat từ 50 - 200 mg/ngày,
phơi nhiễm EE không bị thay đổi phụ thuộc liều đáng kể. Chưa quan sát thấy ý
nghĩa lâm sàng của những thay đổi này. Khả năng làm giảm hiệu quả của thuốc
tránh thai đường uống và tăng nguy cơ xuất huyết đột xuất nên được cân nhắc ở
bệnh nhân đang dùng thuốc tránh thai đường uống đồng thời với topiramat. Bệnh
nhân đang dùng thuốc tránh thai có chứa estrogen nên được dặn dò về việc báo
cáo bất kỳ sự thay đổi nào trong vấn đề xuất huyết của họ. Hiệu quả của thuốc
tránh thai có thể giảm thậm chí khi không có xuất huyết.
Lithium
Trên
người tình nguyện khỏe mạnh, quan sát thấy có sự giảm phơi nhiễm hệ thống với
lithium (18 % diện tích dưới đường cong nồng độ huyết thanh - AUC), khi dùng
cùng topiramat 200 mg/ngày. Ở những bệnh nhân bị rối loạn lưỡng cực, dược động
học của lithium không bị ảnh hưởng trong thời gian điều trị với topiramat 200
mg/ngày; Tuy nhiên, sau khi dùng topiramat tới mức 600 mg/ngày thì có tăng phơi
nhiễm hệ thống (26 % AUC). Khi dùng chung với topiramat, cần phải theo dõi nồng
độ lithium.
Risperidon
Các
nghiện cứu tương tác giữa thuốc - thuốc trên người tình nguyện khỏe mạnh và
người bệnh bị rối loạn lưỡng cực, trong điều kiện dùng đơn liều và đa liều, cho
kết quả tương tự nhau. Khi dùng chung với topiramat, ở những liều topiramat
tăng từng nấc là 100, 250 và 400 mg/ngày, thì thấy có giảm phơi nhiễm hệ thống
(16 % và 33 % AUC ở trạng thái hằng định, với các liều lần lượt là 250 và 400 mg/ngày)
của risperidon (liều từ 1 đến 6 mg/ngày). Có thay đổi rất ít về dược động học
của toàn bộ phần bán hoạt tính (risperidon và 9-hydroxyrisperidon) và không
thấy có thay đổi về dược động học của 9-hydroxyrisperidon. Không có thay đổi có
ý nghĩa lâm sàng trong phơi nhiễm hệ thống của toàn bộ phần bán hoạt tính của
risperidon, hay topiramat, do vậy tương tác thuốc giữa hai thuốc này không có ý
nghĩa lâm sàng.
Hydrochlorothiazid
(HCTZ)
Một
nghiên cứu về tương tác thuốc - thuốc ở trên người tình nguyện khỏe mạnh, nhằm
đánh giá dược động học ở trạng thái ổn định của HCTZ (liều 25 mg mỗi 24 giờ) và
topiramat (96 mg mỗi 12 giờ), khi dùng đơn độc và phối hợp với nhau. Kết quả
nghiên cứu cho thấy Cmax của topiramat tăng 27 % và AUC tăng 29 %
khi phối hợp thêm với HCTZ . Ý nghĩa lâm sàng của những thay đổi này chưa rõ.
Điều trị phối hợp HCTZ với topiramat có thể cần phải chỉnh liều topiramat. Dược
động học ở trạng thái ổn định của HCTZ không bị ảnh hưởng đáng kể bởi dùng đồng
thời topiramat. Kết quả xét nghiệm lâm sàng cho thấy có giảm kali huyết thanh
sau khi dùng topiramat hay HCTZ, mức giảm nhiều hơn khi hai thuốc này dùng cùng
lúc với nhau.
Metformin
Một
nghiên cứu tương tác thuốc - thuốc được thực hiện ở người tình nguyện khỏe mạnh
để đánh giá về dược động học ở trạng thái ổn định của metformin và topiramat
trong huyết tương khi dùng metformin đơn độc hay dùng đồng thòi metformin và
topiramat. Kết quả của nghiên cứu cho thấy Cmax và AUC0-12h
trung bình của metformin tăng lần lượt là 18 % và 25 %, trong khi giá trị CL/F
trung bình giảm 20 % khi metformin được dùng đồng thời với topiramat. Topiramat
không ảnh hưỏng lên tmax của metformin. Ý nghĩa lâm sàng của tác
động của topiramat lên dược động học của metformin là chưa rõ. Sự thanh thải qua
huyết tương khi uống topiramat giảm khi dùng kèm với metformin. Mức độ thay đổi
của sự thanh thải thì không được biết rõ. Ý nghĩa lâm sàng của tác động của
metformin đối với dược động học của topiramat thì chưa được biết. Khi topiramat
được dùng phối hợp hay ngừng ở bệnh nhân đang điều trị metformin, phải đặc biệt
chú ý theo dõi thường xuyên để kiểm soát thích hợp tình trạng bệnh tiểu đường
một cách thích hợp.
Pioglitazon
Nghiên
cứu tương tác thuốc - thuốc được thực hiện ở người tình nguyện khỏe mạnh để
đánh giá dược động học ở trạng thái ổn định của pioglitazon và topiramat khi
dùng đơn độc hay dùng đồng thời. Quan sát thấy giảm 15 % AUCτ,ss của
pioglitazon mà không thay đổi về Cmax,ss. Kêt quả này không có ý
nghĩa thống kê. Thêm vào đó, thấy có giảm 13 % Cmax,ss và 16 % AUCτ,ss
của chất chuyển hóa hydroxy có hoạt tính và giảm 60 % Cmax,ss và AUCτ,ss
của chất chuyển hoá keto có hoạt tính. Ý nghĩa lâm sàng của những phát hiện này
không biết rõ. Khi đang điều trị pioglitazon mà thêm topiramat hay khi đang
điều trị topiramat mà thêm pioglitazon, thì phải chú ý theo dõi bệnh nhân
thường xuyên để kiểm soát tình trạng bệnh tiểu đường một cách thích hợp.
Glyburid
Nghiên
cứu tương tác thuốc - thuốc được thực hiện ở bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 để
đánh giá về dược động học ở trạng thái ổn định của glyburid (5 mg/ngày) dùng
đơn độc hay dùng đồng thời với topiramat (150 mg/ngày). Thấy có giảm 25 % AUC24
của glyburid trong khi dùng topiramat. Phơi nhiễm hệ thống của các chất chuyển
hóa có hoạt tính, 4-trans-hydroxy-glyburid
(M1) và 3-cis-hydroxyglyburid (M2),
cũng bị giảm lần lượt là 13 % và 15 %. Dược động học ở trạng thái ổn định của
topiramat không bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời với glyburid. Khi đang điều trị
glyburid mà thêm topiramat, hay khi đang điều trị topiramat mà thêm glyburid,
thì phải theo dõi chặt chẽ bệnh nhân đều đặn, nhằm kiểm soát tình trạng bệnh
tiểu đường một cách thích hợp.
Các loại tương tác khác
Các
thuốc có khả năng gây sỏi thận
Topiramat
khi dùng dồng thời với các thuốc có khả năng gây sỏi thận thì có thể làm tăng
nguy cơ mắc sỏi thận. Trong khi dùng topiramat nên tránh dùng đồng thời với các
thuốc này vì chung có thể tạo ra môi trường sinh lý, làm tăng nguy cơ hình
thành sỏi thận.
Axit
valproic
Khi
dùng chung topiramat với axit valproic trên bệnh nhân vốn dung nạp với từng
thuốc nếu dùng đơn độc, người ta thấy có hiện tượng tăng amoniac máu có thể có
hoặc không kèm theo bệnh não. Trong đa số các trường hợp, các triệu chứng và
dấu hiệu sẽ giảm bớt đi khi ngừng một trong hai thuốc. Phản ứng không mong muốn
này không phải là do tương tác dược động học.
Giảm
thân nhiệt, được định nghĩa là sự giảm không có chủ đích nhiệt độ cơ thể xuống
dưới 35°C, đã được báo cáo có liên quan đến việc sử dụng đồng thời topiramat và
axit valproic (VPA) có hoặc không kết hợp với tăng ammoniac máu. Tác dụng không
mong muốn này ở những bệnh nhân dùng đồng thời topiramat và valproat có thể xảy
ra sau khi bắt đầu điều trị với topiramat hoặc sau khi tăng liều hàng ngày của
topiramat.
Các
nghiên cứu tương tác dược động học thuốc bổ sung
Các
nghiên cứu lâm sàng được thực hiện để đánh giá các tương tác dược động học có
thể có giữa topiramat và các thuốc khác.
Sự thay
đổi Cmax hay AUC do tương tác được tóm tắt dưới đây:
+
Cột thứ 2 (nồng độ các thuốc phối hợp) mô tả
những thay đổi đối với nồng độ của các thuốc phối hợp được liệt kê trong cột 1
khi dùng kết hợp với topiramat.
+
Cột thứ 3 (nồng độ topiramat) mô tả sự dùng
chung của các thuốc được liệt kê trong cột 1 sẽ ảnh hưởng nồng độ topiramat như
thế nào.
|
Tóm tắt các kết quả từ các nghiên cứu tương
tác dược động học thuốc bổ sung
|
|
Thuốc phối hợp
|
Nồng độ các thuốc phối hợpa
|
Nồng độ topiramata
|
|
Amitriptylin
|
↔
Tăng
20 % nồng độ cực đại và diện tích dưới đường cong của chất chuyển hóa
nortriptylin
|
NS
|
|
Dihydroergotamin (Đường uống và tiêm dưới
da)
|
↔
|
↔
|
|
Haloperidol
|
↔
Tăng
31 % diện tích dưới đường cong của chất chuyển hóa bị giảm
|
NS
|
|
Propranolol
|
↔
Tăng
17 % nồng độ cực đại đối với 4 - OH propranolol (TPM 50 mg mỗi 12 giờ)
|
Tăng
9 % và 16 % nồng độ cực đại, tăng 9 % và 17 % diện tích dưới đường cong
(tương ứng với 40 mg và 80 mg propranolol mỗi 12 giờ)
|
|
Sumatriptan (Đường uống và tiêm dưới da)
|
↔
|
NS
|
|
Pizotifen
|
↔
|
↔
|
|
Diltiazem
|
Giảm
25 % diện tích dưới đường cong của diltiazem và giảm 18 % trong DEA, và cho
DEM*
|
Tăng
20 % diện tích dưới đường cong
|
|
Venlafaxin
|
↔
|
↔
|
|
Flunarizin
|
Tăng
16 % diện tích dưới đường cong (TPM 50 mg mỗi 12 giờ)b
|
↔
|
|
a Giá trị phần trăm là thay đổi của nồng độ
cực đại hoặc diện tích dưới đường cong trung bình tưong ứng với đơn trị liệu.
↔ = Không ảnh hưởng trên nồng độ cực đại và
diện tích dưới đường cong (thay đổi < 15 %) so với hoạt chất ban đầu.
NS = Không có nghiên cứu.
*DEA = des acetyl diltiazem, DEM = N - demethyl
diltiazem.
b Diện tích dưới đường cong của flunarizin
tăng 14 % ở những bệnh nhân uống flunarizin đơn độc. Việc gia tăng này có thể
do tích lũy thuốc trong suốt thời gian đạt được trạng thái ổn định trong
huyết tương.
|
Các
thuốc chống đông đối kháng vitamin K
Sau khi
dùng phối hợp các thuốc chống đông đối kháng vitamin K với topiramat đã có báo
cáo giảm đáp ứng thời gian prothrombin/tỷ lệ bình thường hoá quốc tế
(Prothrombin Time/International Normalized Ratio, PT/INR). Cần theo dõi chặt chẽ
INR trong suốt thời gian phối hợp liệu pháp topiramat và các thuốc chống đông
đối kháng vitamin K.
Tương
kỵ
Do
không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này
với các thuốc khác.
10. Tác
dụng không mong muốn của thuốc
Các tác
dụng không mong muốn đã được cân nhắc có sự liên quan với việc sử dụng
topiramat một cách hợp lý dựa trên đánh giá toàn diện các thông tin tác dụng
không mong muốn có sẵn. Mối quan hệ nhân - quả của topiramat không thể được
thiết lập một cách tin cậy với các trường hợp riêng lẻ. Hơn nữa, bởi vì các thử
nghiệm lâm sàng được thực hiện dưới các điều kiện biến đổi rộng rãi, tỷ lệ các
tác dụng không mong muốn được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng của
thuốc không thể so sánh trực tiếp với tỷ lệ trong các thử nghiệm lâm sàng của
thuốc khác và có thể không phản ánh các tỷ lệ quan sát được trong thực hành lâm
sàng.
Dữ liệu
thử nghiệm lâm sàng
Tính an
toàn của topiramat đã được đánh giá qua các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng gồm
4111 bệnh nhân (3182 dùng topiramat và 929 dùng giả dược) từ 20 thử nghiệm mù
đôi và 2847 bệnh nhân từ 34 thử nghiệm nhãn mở, tương ứng, trong điều trị các
cơn co cứng - co giật toàn thể nguyên phát, các cơn co giật khởi phát cục bộ,
các cơn co giật liên quan với hội chứng Lennox - Gastaut, các thể động kinh mới
hoặc vừa mới được chẩn đoán hoặc đau nửa đầu.
Thông
tin trình bày trong mục này được lấy từ dữ liệu chung. Đa số các tác dụng không
mong muốn là ở mức độ từ nhẹ cho tới trung bình.
Dữ liệu
nghiên cứu mù đôi, có đối chứng với giả dược trong các thử nghiệm điều trị phối
hợp bệnh động kinh - ở bênh nhân người lớn các tác dụng không mong muốn của
thuốc được báo cáo > 1 % trên bệnh nhân người lớn điều trị bằng topiramat
trong các thử nghiệm điều trị phối hợp bệnh động kinh kiểu mù đôi, có đối chứng
với giả dược, được trình bày trong Bảng
1. Các tác dụng không mong muốn của thuốc có tần suất > 5 % ở phạm vi
liều khuyến cáo (200 tới 400 mg/ngày) trên người lớn trong các nghiên cứu điều
trị phối hợp bệnh động kinh kiểu mù đôi, có đối chứng với giả dược, xếp theo
thứ tự tần số giảm dần là: Buồn ngủ, chóng mặt, mệt mỏi, kích thích, giảm cân,
tâm thần chậm chạp, dị cảm, nhìn đôi, bất thường về phối hợp vận động, buồn
nôn, rung giật nhãn cầu, lờ đờ, biếng ăn, rối loạn vận ngôn, nhìn mờ, giảm ngon
miệng, suy giảm trí nhớ và tiêu chảy.
|
Bảng
1: Các tác dụng không mong muốn được báo cáo với tần suất > 1 % của topiramat
ở bệnh nhân người lớn trong các thử nghiệm điều trị phối hợp bệnh động kinh
kiêu mù đôi, có đối chứng với giả dược
|
|
Hệ thống/Cơ quan
Tác
dụng không mong muốn
|
Topiramat
200 - 400 mg/ngày
(N = 354)
%
|
Topiramat
600 - 1000 mg/ngày
(N = 437)
%
|
Giả dược
(N = 382)
%
|
|
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
|
|
Biếng
ăn
|
5,2
|
6,2
|
1,8
|
|
Giảm
ngon miệng
|
5,1
|
8,7
|
3,7
|
|
Rối loạn tâm thần
|
|
Tâm
thần chậm chạp
|
8,2
|
19,5
|
3,1
|
|
Rối
loạn về ngôn ngữ diễn đạt
|
4,5
|
9,4
|
1,6
|
|
Trạng
thái lú lẫn
|
3,1
|
5,0
|
0,8
|
|
Trầm
cảm
|
3,1
|
11,7
|
3,4
|
|
Mất
ngủ
|
3,1
|
6,4
|
4,5
|
|
Gây
hấn
|
2,8
|
3,2
|
1,8
|
|
Kích
động
|
1,7
|
2,3
|
1,3
|
|
Giận
dữ
|
1,7
|
2,1
|
0,5
|
|
Lo
lắng
|
1,7
|
6,6
|
2,9
|
|
Mất
định hướng
|
1,7
|
3,2
|
1,0
|
|
Thay
đổi khí sắc
|
1,7
|
4,6
|
1,0
|
|
Rối loạn hệ thần kinh
|
|
Buồn
ngủ
|
17,8
|
17,4
|
8,4
|
|
Chóng
mặt
|
16,4
|
34,1
|
13,6
|
|
Dị
cảm
|
8,2
|
17,2
|
3,7
|
|
Bất
thường phối hợp
|
7,1
|
11,4
|
4,2
|
|
Rung
giật nhãn cầu
|
6,2
|
11,7
|
6,8
|
|
Lờ đờ
|
5,6
|
8,0
|
2,1
|
|
Loạn
vận ngôn
|
5,4
|
6,2
|
1,0
|
|
Giảm
trí nhớ
|
5,1
|
10,8
|
1,8
|
|
Rối
loạn chú ý
|
4,5
|
11,9
|
1,8
|
|
Run
|
4,0
|
9,4
|
5,0
|
|
Quên
|
3,4
|
5,3
|
1,0
|
|
Rối
loạn thăng bằng
|
3,4
|
3,9
|
2,4
|
|
Giảm
cảm giác
|
3,1
|
5,9
|
1,0
|
|
Rung
khi cử động có chủ ý
|
3,1
|
4,8
|
2,9
|
|
Loạn
vị giác
|
1,4
|
4,3
|
0,8
|
|
Sa
sút tâm thần
|
1,4
|
5,0
|
1,3
|
|
Rối
loạn ngôn ngữ
|
1,1
|
2,7
|
0,5
|
|
Rối loạn mắt
|
|
Nhìn
đôi
|
7,3
|
12,1
|
5,0
|
|
Nhìn
mờ
|
5,4
|
8,9
|
2,4
|
|
Rối
loạn thị giác
|
2,0
|
1,4
|
0,3
|
|
Rối loạn tiêu hóa
|
|
Buồn
nôn
|
6,8
|
15,1
|
8,4
|
|
Tiêu
chảy
|
5,1
|
14,0
|
5,2
|
|
Đau
bụng trên
|
3,7
|
3,9
|
2,1
|
|
Táo
bón
|
3,7
|
3,2
|
1,8
|
|
Khó
chịu vùng dạ dày
|
3,1
|
3,2
|
1,3
|
|
Khó
tiêu
|
2,3
|
3,0
|
2,1
|
|
Khô
miệng
|
1,7
|
3,7
|
0,3
|
|
Đau
bụng
|
1,1
|
2,7
|
0,8
|
|
Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết
|
|
Đau cơ
|
2,0
|
2,5
|
1,3
|
|
Co thắt cơ
|
1,7
|
2,1
|
0,8
|
|
Đau cơ xương vùng lồng ngực
|
1,1
|
1,8
|
0,3
|
|
Rối loạn toàn thân và tình trạng nơi dùng
thuốc
|
|
Mệt
mỏi
|
13,0
|
30,7
|
11,8
|
|
Kích
thích
|
9,3
|
14,6
|
3,7
|
|
Suy
nhược
|
3,4
|
3,0
|
1,8
|
|
Rối
loạn dáng đi
|
1,4
|
2,5
|
1,3
|
|
Các chỉ số khác
|
|
Giảm
cân
|
9,0
|
11,9
|
4,2
|
Liều
khuyến cáo trong điều trị phối hợp bệnh động kinh ở người lớn là 200 - 400
mg/ngày.
Dữ liều
nghiên cứu mù đôi, đối chứng với giả dươc trong các thử nghiệm điều trị phối
hợp bệnh động kinh trên bênh nhi
Các tác
dụng không mong muốn được báo cáo > 2 % ở trẻ từ 2 - 16 tuổi khi điều trị
với topiramat trong các thử nghiệm điều trị phối hợp bệnh động kinh mù đôi đối
chứng giả dược được trình bày ở Bảng 2.
Các tác dụng không mong muốn có tỷ lệ > 5 % ở liều dùng khuyến cáo (5 - 9
mg/kg/ngày) theo thứ tự tần suất giảm dần gồm giảm ngon miệng, mệt mỏi, buồn
ngủ, lờ đờ, kích thích, rối loạn chú ý, giảm cân, gây hấn, phát ban, hành vi
bất thường, biếng ăn, rối loạn thăng bằng và táo bón.
|
Bảng
2: Các tác dụng không mong muốn của thuốc được báo cáo với tần suất > 2 %
ở bệnh nhi được điều trị phối hợp với topiramat bệnh động kinh trong các
nghiên cứu mù đôi đối chứng với giả dược
|
|
Hệ thống/Cơ quan
Tác
dụng không mong muốn
|
Topiramat
(N=104)
%
|
Giả dược
(N = 102)
%
|
|
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
|
|
Giảm
ngon miệng
|
19,2
|
12,7
|
|
Chán
ăn
|
5,8
|
1,0
|
|
Rối loạn tâm thần
|
|
Gây
hấn
|
8,7
|
6,9
|
|
Hành
vi bất thường
|
5,8
|
3,9
|
|
Trạng
thái lú lẫn
|
2,9
|
2,0
|
|
Thay
đổi khí sắc
|
2,9
|
2,0
|
|
Rối loạn hệ thần kinh
|
|
Buồn
ngủ
|
15,4
|
6,9
|
|
Lờ đờ
|
13,5
|
8,8
|
|
Rối
loạn chú ý
|
10,6
|
2,0
|
|
Rối
loạn thăng bằng
|
5,8
|
2,0
|
|
Chóng
mặt
|
4,8
|
2,9
|
|
Giảm
trí nhớ
|
3,8
|
1,0
|
|
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
|
|
Chảy
máu mũi
|
4,8
|
1,0
|
|
Rối loạn hệ tiêu hóa
|
|
Táo
bón
|
5,8
|
4,9
|
|
Rối
loạn da và mô dưới da
|
|
Phát
ban
|
6,7
|
5,9
|
|
Rối loạn toàn thân và tình trạng nơi dùng
thuốc
|
|
Mệt
mỏi
|
16,3
|
4,9
|
|
Kích
thích
|
11,5
|
8,8
|
|
Rối
loạn dáng đi
|
4,8
|
2,0
|
|
Các chỉ số khác
|
|
Giảm
cân
|
9,6
|
1,0
|
Liều
khuyến cáo cho điều trị phối hợp bệnh động kinh ở trẻ em (2 - 16 tuổi) từ 5 - 9
mg/kg/ngày.
Dữ liệu
nghiên cứu mù đôi, có đối chứng trong các thử nghiệm đơn trị động kinh - ở bệnh
nhân người lớn
Các tác
dụng không mong muốn được báo cáo với tần suất > 1 % ở bệnh nhân động kinh
người lớn điều trị với topiramat trong các thử nghiệm đơn trị động kinh mù đôi,
có đối chứng được trình bày trong Bảng 3.
Các tác dụng không mong muốn có tần suất > 5 % ở liều dùng khuyến cáo (400 mg/ngày)
theo thứ tự tần suất giảm dần gồm dị cảm, giảm cân, mệt mỏi, biếng ăn, trầm
cảm, suy giảm trí nhớ, lo âu, tiêu chảy, suy nhược, loạn vị giác và giảm cảm
giác.
|
Bảng
3: Tác dụng không mong muốn được báo cáo ở > 1 % bệnh nhân người lớn điều trị
topiramat trong các thử nghiệm đơn trị động kinh mù đôi, có đối chứng
|
|
Hệ thống/Cơ quan
Tác
dụng không mong muốn
|
Topiramat
50 mg/ ngày
(N=257)
%
|
Topiramat
400 mg/ngày
(N=153)
%
|
|
Rối
loạn máu và hệ lympho
|
|
Thiếu máu
|
0,8
|
2,0
|
|
Rối
loạn chuyến hóa và dinh dưỡng
|
|
Chán ăn
|
3,5
|
12,4
|
|
Giảm ngon miệng
|
2,3
|
2,6
|
|
Rối
loạn tâm thần
|
|
Trầm cảm
|
4,3
|
8,5
|
|
Lo âu
|
3,9
|
6,5
|
|
Tâm thần chậm chạp
|
2,3
|
4,6
|
|
Rối loạn ngôn ngữ diễn đạt
|
3,5
|
4,6
|
|
Khí sắc trầm cảm
|
0,8
|
2,6
|
|
Thay đổi khí sắc
|
0,4
|
2,0
|
|
Khí sắc hai chiều
|
1,6
|
2,0
|
|
Rối
loạn hệ thần kinh
|
|
Dị cảm
|
18,7
|
40,5
|
|
Giảm trí nhớ
|
1,2
|
7,2
|
|
Loạn vị giác
|
2,3
|
5,9
|
|
Giảm cảm giác
|
4,3
|
5,2
|
|
Rối loạn thăng bằng
|
1,6
|
3,3
|
|
Rối loạn vận ngôn
|
1,6
|
2,6
|
|
Rối loạn nhận thức
|
0,4
|
2,0
|
|
Lờ đờ
|
1,2
|
2,0
|
|
Sa sút tâm thần
|
0,8
|
2,0
|
|
Giảm kỹ năng tâm thần vận động
|
0
|
2,0
|
|
An thần
|
0
|
1,3
|
|
Khiếm khuyết thị giác
|
0,4
|
1,3
|
|
Rối
loạn mắt
|
|
Khô mắt
|
0
|
1,3
|
|
Rối
loạn tai và tai trong
|
|
Đau tai
|
0
|
1,3
|
|
Ù tai
|
1,6
|
1,3
|
|
Rối
loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
|
|
Khó thở
|
1,2
|
2,0
|
|
Sổ mũi
|
0
|
1,3
|
|
Rối
loạn hệ tiêu hoá
|
|
Tiêu chảy
|
5,4
|
6,5
|
|
Dị cảm ở miệng
|
1,2
|
3,3
|
|
Khô miệng
|
0,4
|
2,6
|
|
Viêm dạ dày
|
0,8
|
2,6
|
|
Đau bụng
|
1,2
|
2,0
|
|
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản
|
0,4
|
2,0
|
|
Chảy máu lợi
|
0
|
1,3
|
|
Rối
loạn da và mô dưới da
|
|
Phát ban
|
0,4
|
3,9
|
|
Rụng tóc
|
1,6
|
3,3
|
|
Ngứa
|
0,4
|
3,3
|
|
Giảm cảm giác mặt
|
0,4
|
2,0
|
|
Ngứa toàn thân
|
0
|
1,3
|
|
Rối
loạn hệ cơ xương khớp mô liên kết
|
|
Co cơ
|
2,7
|
3,3
|
|
Đau khớp
|
1,9
|
2,0
|
|
Co giật cơ
|
0,4
|
1,3
|
|
Rối
loạn thận và hệ tiết niệu
|
|
Sỏi thận
|
0
|
2,6
|
|
Tiểu khó
|
0,8
|
2,0
|
|
Đái dắt
|
0,8
|
2,0
|
|
Rối
loạn hệ sinh sản và vú
|
|
Rối loạn cương
|
0,8
|
1,3
|
|
Rối
loạn toàn thân và tình trạng nơi dùng thuốc
|
|
Mệt mỏi
|
15,2
|
14,4
|
|
Suy nhược
|
3,5
|
5,9
|
|
Kích thích
|
3,1
|
3,3
|
|
Các
chỉ số khác
|
|
Giảm cân
|
7,0
|
17,0
|
Liều
khuyến cáo cho đơn trị liệu ở người lớn là 400 mg/ngày.
Dữ liệu
nghiên cứu mù đôi, có đối chứng trong các thử nghiệm đơn trị động kinh - ở bệnh
nhi
Những tác
dụng không mong muốn báo cáo ở > 2 % bệnh nhi (10 - 16 tuổi) điều trị topiramat
trong các thử nghiệm đơn trị liệu bệnh động kinh mù đôi có đối chứng đuợc đưa
ra trong Bảng 4. Những tác dụng
không mong muốn có tỷ lệ > 5 % ở liều khuyến cáo (400 mg/ngày) với tần suất
giảm dần bao gồm: Giảm cân, dị cảm, tiêu chảy, rối loạn chú ý, sốt và rụng tóc.
|
Bảng
3: Tác dụng không mong muốn được báo cáo ở > 2% bệnh nhân người lớn điều
trị topiramat trong các thử nghiệm đơn trị động kinh mù đôi, có đối chứng
|
|
Hệ thống/Cơ quan
Tác
dụng không mong muốn
|
Topiramat
50 mg/ ngày
(N=77)
%
|
Topiramat
400 mg/ngày
(N=63)
%
|
|
Rối
loạn chuyển hóa và dinh duỡng
|
|
Giảm ngon miệng
|
1,3
|
4,8
|
|
Rối
loạn tâm thần
|
|
Tâm thân chậm chạp
|
0
|
4,8
|
|
Thay đổi khí sắc
|
1,3
|
4,8
|
|
Trầm cảm
|
0
|
3,2
|
|
Rối
loạn hệ thần kinh
|
|
Dị cảm
|
3,9
|
15,9
|
|
Rối loạn chú ý
|
3,9
|
7,9
|
|
Rối
loạn tai và tai trong
|
|
Chóng mặt
|
0
|
3,2
|
|
Rối
loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
|
|
Chảy máu mũi
|
0
|
3,2
|
|
Rối
loạn hệ tiêu hóa
|
|
Tiêu chảy
|
3,9
|
9,5
|
|
Nôn
|
3,9
|
4,8
|
|
Rối
loạn da và mô dưới da
|
|
Rụng tóc
|
0
|
6,3
|
|
Rối
loạn toàn thân và tình trạng nơi dùng thuốc
|
|
Sốt
|
0
|
6,3
|
|
Suy nhược
|
0
|
4,8
|
|
Các
chỉ số khác
|
|
Giảm cân
|
7,8
|
20,6
|
|
Hoàn
cảnh xã hội
|
|
Mất khả năng học tập
|
0
|
3,2
|
Liều
khuyến cáo cho đơn trị liệu ở trẻ em từ 10 tuổi trở lên là 400 mg/ngày.
Dữ liệu
mù đôi, có đối chứng giả dược trong các thử nghiệm dự phòng đau nửa đầu - ở
bệnh nhân người lớn
Tác
dụng không mong muốn được báo cáo ở > 1 % bệnh nhân người lớn điều trị topiramat
trong các thử nghiệm phòng ngừa đau nửa đầu mù đôi có đối chứng giả dược được
đưa ra trong Bảng 5. Những tác dụng
không mong muốn có tần suất > 5 % ở liều khuyến cáo (100 mg/ngày) theo thứ
tự tần suất giảm dần bao gồm dị cảm, mệt mỏi, buồn nôn, tiêu chảy, giảm cân,
loạn vị giác, chán ăn, giảm ngon miệng, mất ngủ, giảm cảm giác, rối loạn chú ý,
lo âu, buồn ngủ và rối loạn ngôn ngữ diễn đạt.
|
Bảng
5: Tác dụng không mong muốn được báo cáo ở > 1% bệnh nhân người lớn điều
trị topiramat trong các thử nghiệm phòng ngừa đau nửa đầu mù đôi có đối chứng
giả dược
|
|
Hệ thống/Cơ quan
Tác
dụng không mong muốn
|
Topiramat
50 mg/ngày
(N=227)
%
|
Topiramat
100 mg/ngày (N=374)
%
|
Topiramat
200 mg/ngày (N=501)
%
|
Giả dược (N=436)
%
|
|
Rối
loạn chuyến hóa và dinh dưỡng
|
|
Chán ăn
|
3,5
|
7,5
|
7,2
|
3,0
|
|
Giảm ngon miệng
|
5,7
|
7,0
|
6,8
|
3,0
|
|
Rối
loạn tâm thần
|
|
Mất ngủ
|
4,8
|
7,0
|
5,6
|
3,9
|
|
Lo âu
|
4,0
|
5,3
|
5,0
|
1,8
|
|
Rối loạn ngôn ngữ diễn đạt
|
6,6
|
5,1
|
5,2
|
1,4
|
|
Trầm cảm
|
3,5
|
4,8
|
7,4
|
4,1
|
|
Khí sắc trầm cảm
|
0,4
|
2,9
|
2,0
|
0,9
|
|
Trạng thái lú lẫn
|
0,4
|
1,6
|
2,0
|
1,1
|
|
Khí sắc hai chiều
|
1,8
|
1,3
|
1,0
|
0,2
|
|
Cảm xúc không ổn định
|
0,4
|
1,1
|
0,2
|
0,2
|
|
Tâm thần chậm chạp
|
1,8
|
1,1
|
3,4
|
1,4
|
|
Rối
loạn hệ thần kinh
|
|
Dị cảm
|
35,7
|
50,0
|
48,5
|
5,0
|
|
Loạn vị giác
|
15,4
|
8,0
|
12,6
|
0,9
|
|
Giảm cảm giác
|
5,3
|
6,7
|
7,4
|
1,4
|
|
Rối loạn chú ý
|
2,6
|
6,4
|
9,2
|
2,3
|
|
Buồn ngủ
|
6,2
|
5,1
|
6,8
|
3,0
|
|
Giảm trí nhớ
|
4,0
|
4,5
|
6,2
|
1,6
|
|
Quên
|
3,5
|
2,9
|
5,2
|
0,5
|
|
Run
|
1,3
|
1,9
|
2,4
|
1,4
|
|
Rối loạn thăng bằng
|
0,4
|
1,3
|
0,4
|
0
|
|
Sa sút tâm thần
|
0,4
|
1,1
|
1,8
|
0,9
|
|
Rối
loạn mắt
|
|
Nhìn mờ
|
4,0
|
2,4
|
4,4
|
2,5
|
|
Rối
loạn tai và tai trong
|
|
Ù tai
|
0,4
|
1,3
|
1,6
|
0,7
|
|
Rối
loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
|
|
Khó thở
|
1,3
|
2,7
|
1,6
|
1,4
|
|
Chảy máu mũi
|
0,4
|
1,1
|
0,6
|
0,5
|
|
Rối
loạn hệ tiêu hoá
|
|
Buồn nôn
|
9,3
|
13,6
|
14,6
|
8,3
|
|
Tiêu chảy
|
9,3
|
11,2
|
10,0
|
4,4
|
|
Khô miệng
|
1,8
|
3,2
|
5,0
|
2,5
|
|
Dị cảm ở miệng
|
1,3
|
2,9
|
1,6
|
0,5
|
|
Táo bón
|
1,8
|
2,1
|
1,8
|
1,4
|
|
Chướng bụng
|
0
|
1,3
|
0,2
|
0,2
|
|
Khó chịu ở dạ dày
|
2,2
|
1,3
|
1,0
|
0,2
|
|
Trào ngược dạ dày thực quản
|
0,4
|
1,1
|
1,2
|
0,5
|
|
Rối
loạn hệ cơ xương và mô liên kết
|
|
Co giật cơ
|
1,8
|
1,3
|
1,8
|
0,7
|
|
Rối
loạn toàn thân và tình trạng nơi dùng thuốc
|
|
Mệt mỏi
|
15,0
|
15,2
|
19,2
|
11,2
|
|
Suy nhược
|
0,9
|
2,1
|
2,6
|
0,5
|
|
Kích thích
|
3,1
|
1,9
|
2,4
|
0,9
|
|
Khát
|
1,3
|
1,6
|
1,0
|
0,5
|
|
Các
chỉ số khác
|
|
Giảm cân
|
5,3
|
9,1
|
10,8
|
1,4
|
Liều
khuyến cáo trong phòng ngừa đau nửa đầu là 100 mg/ngày.
Các dữ
liệu thử nghiệm lâm sàng khác - Bệnh nhân người lớn
Các tác
dụng không mong muốn được báo cáo ở bệnh nhân người lớn điều trị topiramat với
tần suất < 1 % trong các thử nghiệm mù đôi có đối chứng hoặc ở bất kỳ tần
suất nào trong các nghiên cứu nhãn mở được trình bày ở Bảng 6.
|
Bảng
6: Các tác dụng không mong muốn đuợc báo cáo ở bệnh nhân ngườii lớn điều trị topiramat
vói tần suất < 1% trong các thử nghiệm mù đôi có đối chứng hoặc ở bất kỳ
tần suất nào trong các nghiên cứu nhãn mở
|
|
Rối
loạn máu và hệ bạch huyết
Giảm bạch cầu, bệnh hạch bạch huyết, giảm
tiểu cầu.
Rối
loạn hệ miễn dịch
Quá mẫn cảm.
Rối
loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Nhiễm toan tăng clo máu, giảm ka-li máu,
tăng thèm ăn, nhiễm toan chuyển hóa, khát nhiều.
Rối
loạn tâm thần
Hành vi bất thường, không có khả năng đạt
cực khoái, lãnh đạm, khóc, phân tán chú ý, rối loạn trong kích thích tình
dục, khó phát âm, tỉnh giấc sớm, khí sắc phấn chấn, khí sắc phởn phơ, cảm xúc
cùn mòn, ào giáo, ào thanh, ảo thị, hưng cảm nhẹ, mất ngủ đầu giấc, mất khả
năng nói tự phát, giảm ham muốn tình dục, bơ phờ, mất ham muốn tình dục, hưng
cảm, mất ngủ giữa giấc, giảm cảm giác cực khoái, cơn hoảng loạn, rối loạn
hoảng sợ, phản ứng hoảng loạn, hoang tưởng, chứng lặp đi lặp lại, rối loạn
đọc, bồn chồn, rối loạn giấc ngủ, ý tưởng tự sát, có hành vi tự sát, dễ khóc,
ý nghĩ khác thường.
Rối
loạn hệ thần kinh
Mất vị giác, mất vận động, mất khứu giác,
mất ngôn ngữ, mất dùng động tác, tiền triệu, cảm giác bỏng, hội chứng tiểu
não, rối loạn nhịp thức ngủ trong ngày, vụng về, động kinh cục bộ phức tạp,
co giật, suy giảm các mức độ ý thức, chóng mặt tư thế, chảy dãi, loạn cảm
giác, rối loạn khả năng viết, loạn vận động, loạn ngôn ngữ, loạn trương lực
cơ, run vô căn, cảm giác kiến bò, co giật cơn lớn, tăng cảm giác, ngủ nhiều,
giảm vị giác, giảm vận động, giảm khứu giác, bệnh thần kinh ngoại vi, loạn
khứu giác, chất lượng giấc ngủ kém, gần ngất, nhại lời, rối loạn cảm giác,
mất cảm giác, sững sờ, ngất, không đáp ứng khi kích thích.
Rối
loạn mắt
Rối loạn điều tiết, thay đổi năng lực nhìn
sâu, nhược thị, co thắt mi, mù thoáng qua, mù 1 bên, tăng nhãn áp, tăng tiết
nước mắt, giãn đồng tử, mù về đêm, hoa mắt, lão thị, điểm mù nhấp nháy, điếm
mù, giảm tầm nhìn kịch phát.
Rối
loạn tai và tai trong
Điếc, điếc thần kinh, điếc 1 bên, khó chịu ờ
tai, giảm sức nghe.
Rối
loạn tim
Nhịp tim chậm, nhịp chậm xoang, đánh trống
ngực.
Rối
loạn mạch
Đỏ bừng, nóng bừng, hạ huyết áp tư thế, hiện
tượng Raynaud.
Rối
loạn trung thất, lồng ngực và hô hấp
Khó phát âm, khó thở gắng sức, xung huyết
mũi, tăng tiết dịch xoang cạnh mũi.
Rối
loạn hệ tiêu hóa
Khó chịu ở bụng, đau bụng dưới, đau bụng âm
ỉ, hơi thở có mùi, khó chịu thượng vị, đầy hơi, đau lưỡi, giảm cảm giác ở
miệng, đau miệng, viêm tụy, tăng tiết nước bọt.
Rối
loạn da và mô dưới da
Không tiết mồ hôi, viêm da dị ứng, ban đỏ,
nổi mẩn, mất màu da, da có mùi bất thường, sưng mặt, mày đay, mày đay khu trú.
Rối
loạn cơ xương mô liên kết
Đau hông, mỏi cơ, yếu cơ, cứng cơ xương.
Rối
loạn thận và hệ tiết niệu
Sỏi niệu quản, tiểu ra sỏi, tiểu máu, không
tự chủ, tiểu gấp, đau quặn thận, đau thận, tiểu không tự chủ.
Rối
loạn hệ sinh sản và vú
Rối loạn chức năng tình dục.
Rối
loạn toàn thân
Phù mặt, cảm giác bất thường, cảm giác say,
cảm giác bồn chồn, khó ở, lạnh ngoại vi, uể oải.
Các
chi số khác
Giảm bicarbonat máu, có tinh thể trong nước
tiểu, bất thường dáng đi khi đi nối bước, giảm số lượng bạch cầu.
|
Các dữ liệu lâm sàng khác- bệnh nhân nhi
Các tác
dụng không mong muốn được báo cáo ở những bệnh nhân nhi được điều trị với topiramat
có tỉ lệ < 2 % ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng mù đôi có đối chứng
hoặc ở bất kỳ tỷ lệ nào trong các thử nghiệm lâm sàng nhãn mở được trình bày
trong Bảng 7.
|
Bảng
7: Các tác dụng không mong muốn đưọc báo cáo ở những bệnh nhân nhi được điều
trị vói topiramat được ghi nhận < 2 % trong thử nghiệm lâm sàng mù đôi có
đối chứng hoặc ở bất kỳ tỷ lệ nào trong các thử nghiệm lâm sàng nhãn mở
|
|
Rối
loạn máu và hệ bạch huyết
Tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu, bệnh
hạch bạch huyết, giảm lượng tiểu cầu.
Rối
loạn hệ thống miễn dịch
Quá mẫn cảm.
Rối
loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Nhiễm toan tăng clo máu, giảm kali máu, thèm
ăn.
Rối
loạn tâm thần
Giận dữ, lãnh đạm, khóc, phân tán chú ý, rối
loạn ngôn ngữ diễn đạt, mất ngủ đầu giấc, mất ngủ, mất ngủ giữa giấc, khí sắc
2 chiều, chứng lặp đi lặp lại, rối loạn giấy ngủ, ý tưởng tự tử, có hành vi
tự tử.
Rối
loạn hệ thần kinh
Rối loạn nhịp thức ngủ trong ngày, co giật,
loạn vận ngôn, loạn vị giác, co giật cơn lớn, giảm cảm giác, sa sút tinh
thần, rung giật nhãn cầu, loạn khứu giác, giấc ngủ kém chất lượng, tăng hoạt
động tâm thần vận động, suy giảm kỹ năng tâm thần vận động, ngất, run.
Rối
loạn về mắt
Nhìn đôi, tăng tiết nước mắt, nhìn mờ.
Rối
loạn về tai và tai trong
Đau tai.
Rối loạn tim.
Đánh trống ngực, nhịp chậm xoang.
Rối loạn mạch.
Hạ huyết áp tư thế.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất.
Xung huyết mũi, tăng tiết dịch xoang bên
mũi, sổ mũi.
Rối
loạn hệ tiêu hóa
Khó chịu ở bụng, đau bụng, khô miệng, đầy
hơi, viêm dạ dày, bệnh trào ngược dạ dày-thực quản, chảy máu lợi, đau lưỡi,
viêm tụy, dị cảm ở miệng, khó chịu ở dạ dày.
Rối
loạn cơ-xương và mô liên kết
Đau khớp, cứng cơ - xương, đau cơ.
Rối
loạn thận và hệ tiết niệu
Tiểu không tự chủ, tiểu gấp, đái dắt.
Rối
loạn toàn thân
Tính tình bất thường, chứng thân nhiệt cao,
khó chịu, uể oải.
|
Dữ liệu sau khi lưu hành
Các tác
dụng không mong muốn được xác định sau khi đã lưu hành trên thị trường được
trình bày trong Bảng 8, tần suất gặp
được xếp theo quy ước sau: Rất phổ biến (
≥ 1/10); Phổ biến ( ≥ 1/100 đến < 1/10); Không phổ biến (≥ 1/1000 đến <
1/100); Hiếm gặp (≥ 1/10000 đến < 1/1000); Rất hiếm (< 1/10000), Không rõ
(không thể ước tính tần suất từ dữ liệu có sẵn)
Trong Bảng 8, tác dụng không mong muốn được
trình bày theo phân loại tần suất xảy ra dựa trên các tỷ lệ báo cáo tự phát.
|
Bảng 8: Các tác dụng không mong muốn được
nhận biết sau khi lưu hành topiramat theo loại tần suất xảy ra ước tính từ tỷ
lệ của các báo cáo tự phát
|
|
Hệ thống cơ quan
|
Rất thường gặp
|
Thường gặp
|
Ít gặp
|
Hiếm
|
Rất hiếm
|
|
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
|
|
|
|
|
Viêm mũi họng
|
|
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
|
|
|
|
|
Giảm bạch cầu trung tính
|
|
Rối loạn hệ thống miễn dịch
|
|
|
|
|
Phù nề do dị ứng
|
|
Rối loạn chuyến hóa và dinh dưõng
|
|
|
|
|
Tăng ammoniac huyết; Bệnh não do tăng
ammoniac huyết
|
|
Rối loạn tâm thần
|
|
|
|
|
Cảm giác tuyệt vọng
|
|
Rối loạn mắt
|
|
|
|
|
Dị cảm ở mắt; Tăng nhãn áp góc đóng; Phù nề
kết mạc; Rối loạn cử động mắt; Phù nề mí mắt; Bệnh lý vùng điểm vàng; Cận thị
|
|
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
|
|
|
|
|
Ho
|
|
Rối loạn da và mô dưới da
|
|
|
|
|
Ban đỏ đa dạng
Phù nề quanh hốc mắt
Hội chứng Steven-Johnson
Hoại tử da nhiễm độc
|
|
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
|
|
|
|
|
Sưng khớp
Khó chịu ở chi
|
|
Rối loạn thận và hệ tiết niệu
|
|
|
|
|
Nhiễm toan ống thận
|
|
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại nơi dùng
thuốc
|
|
|
|
|
Phù nề toàn thân
Ốm dạng bệnh cúm
|
|
Các chỉ số khác
|
|
|
|
|
Tăng cân
|
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những
tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
11. Quá
liều và cách xử trí
Triệu chứng và dấu hiệu
Quá
liều topiramat đã được báo cáo. Dấu hiệu và triệu chứng bao gồm: Co giật, buồn
ngủ, rối loạn ngôn ngữ, nhìn mờ, nhìn đôi, sa sút tinh thần, lờ đờ, bất thường
phối hợp, sững sờ, hạ huyết áp, đau bụng, kích động, choáng váng và trầm cảm.
Hầu hết các trường hợp, tiến triển lâm sàng không trầm trọng ngoại trừ những
trường hợp tử vong được báo cáo sau khi sử dụng quá liều nhiều thuốc có bao gồm
topiramat.
Quá
liều topiramat có thể gây nên toan chuyển hóa. Báo cáo quá liều topiramat cao
nhất được tính vào khoảng 96 và 110 g topiramat và dẫn đến hôn mê kéo dài 20 -
24 giờ, sau đó phục hồi hoàn toàn sau 3 đến 4 ngày.
Điều trị
Trong trường
hợp quá liều cấp, nếu bệnh nhân vừa mới uống vào, nên làm trống dạ dày ngay
bằng cách rửa dạ dày hoặc gây nôn. Than hoạt tính có khả năng hấp thụ topiramat
in vitro. Nên dùng các biện pháp hỗ
trợ thích hợp. Lọc máu là phương cách hữu hiệu để loại topiramat ra khỏi cơ
thể. Bệnh nhân nên được bù nước đầy đủ.
12.
Đặc tính
dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc chống động kinh khác.
Mã ATC: N03AX11.
Topiramat được xếp loại là một monosaccharid được thay thế gốc
sulfamat. Cơ chế chính xác giúp topiramat có hiệu quả trong chống co giật và dự
phòng đau nửa đầu chưa được biết rõ. Các nghiên cứu sinh hoá và điện sinh lý
trên các nơron được nuôi cấy đã xác định ba đặc tính có thể góp phần vào hiệu
quả chống động kinh của topiramat. Các điện thế hoạt động được lặp đi lặp lại
bởi sự khử cực kéo dài của noron bị ức chế bởi topiramat theo kiểu lệ thuộc
thời gian, dẫn đến tác động chẹn kênh natri tùy thuộc trạng thái. Topiramat làm
tăng tần suất mà tại đó các thụ thể GABAA được hoạt hoá bởi gamma -
aminobutyrat (GABA) và làm tăng khả năng của GABA để tạo ra luồng ion clorid đi
vào trong các nơron, cho thấy rằng topiramat làm tăng hoạt tính của các chất
dẫn truyền thần kinh ức chế.
Tác động này không bị ức chế bởi flumazenil, một chất đối kháng với
benzodiazepin và topiramat cũng không làm tăng thời gian mở kênh, khác biệt
giữa topiramat và các barbiturat là điều chỉnh thụ thể GABAA.
Vì đặc tính chống động kinh của topiramat khác biệt hoàn toàn với tính
chất của các benzodiazepin, nên topiramat có thể điều chỉnh một dưới nhóm
(substype) của thụ thể GABAA kém nhạy cảm với benzodiazepin.
Topiramat làm mất khả năng của kainat gây hoạt hóa kainat/AMPA (alpha - amino -
3 - hydroxy - 5- methyl - isoxazol - 4 - propionic acid), là một dưới nhóm
(subtype) của thụ thể amino acid (glutamat) kích thích, nhưng lại không có tác
dụng rõ ràng trên hoạt tính của N - methyl - D - aspartat (NMDA) tại dưới nhóm
(subtype) của thụ thể NMDA. Những tác dụng này của topiramat phụ thuộc nồng độ,
trong khoảng nồng độ từ 1 mcM tới 200 mcM, với hoạt tính ít nhất quan sát được
là ở nồng độ 1 mcM tới 10 mcM. Ngoài ra, topiramat ức chế một vài isoenzym của
anhydrase carbonic. Tác dụng dược lý này của topiramat yếu hơn nhiều so với tác
dụng của acetazolamid, là chất ức chế anhydrase carbonic đã được biết và không
được cho là một cơ chế chính của hoạt tính chống động kinh của topiramat.
13. Đặc tính dược động học
Đặc tính dược động học của topiramat khi so sánh với các thuốc chống
động kinh khác cho thấy topiramat có thời gian bán hủy trong huyết tương dài,
dược động học tuyến tính, phần lớn là thanh thải ở thận, không có gắn kết đáng
kể với protein và không có các chất chuyển hoá có hoạt tính liên quan về lâm
sàng.
Topiramat không phải là một chất cảm ứng mạnh với các enzym chuyển hoá
thuốc, có thể dùng cùng hoặc không cùng bữa ăn và không cần phải kiểm tra định
kỳ nồng độ của topiramat trong huyết tương. Trong các nghiên cứu lâm sàng,
không có mối quan hệ nhất quán nào giữa nồng độ của thuốc trong huyết tương với
hiệu quả của thuốc hoặc tác dụng không mong muốn.
Hấp thu
Topiramat hấp thu tốt và nhanh. Sau khi uống l00 mg topiramat, người
khỏe mạnh có nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương (Cmax) là l,5
mcg/mL đạt được trong vòng 2 đến 3 giờ (Tmax). Dựa trên sự thu hồi
lại hoạt tính phóng xạ từ nước tiểu, thấy phạm vi hấp thu trung bình của 100 mg
liều uống 14C-topiramat ít nhất là 81 %. Thức ăn không có tác động
đáng kể về mặt lâm sàng trên sinh khả dụng của topiramat.
Phân bố
Nhìn chung, có khoảng 13 - 17 % topiramat gắn kết với protein huyết
tương. Một vị trí có khả năng gắn kết thấp cho topiramat trong/trên hồng cầu và
bão hòa với nồng độ trong huyết tương 4 mcg/mL đã được biết. Thể tích phân bố
biến đổi tỷ lệ nghịch với liều dùng. Thể tích biểu kiến trung bình của sự phân
bố thuốc là 0,80 - 0,55 L/kg khi dùng liều duy nhất từ 100 - 1200 mg. Giới tính được phát hiện có ảnh hưởng đến thể tích phân
bố của thuốc, giá trị với nữ giới khoảng 50 % so với của nam giới. Điều này
được cho là do phần trăm chất béo trong cơ thể của bệnh nhân nữ cao hơn và điều
này không có ý nghĩa lâm sàng.
Chuyển hóa
Topiramat không được chuyển hóa nhiều (≃ 20 %) ở người tình nguyện khỏe mạnh. Topiramat được chuyển hóa đến 50 %
ở những bệnh nhân dùng đồng thời với các thuốc chống động kinh là những chất
gây cảm ứng các enzym chuyển hóa thuốc. Sáu chất chuyển hóa hình thành qua sự
hydroxyl hóa, thủy phân và glucuro - liên hợp đã được cô lập, định tính từ
huyết tương, nước tiểu và phân. Mỗi chất chuyển hoá có mặt dưới 3 % của tổng số
hoạt tính phóng xạ bài tiết sau khi dùng 14C-topiramat. Hai chất
chuyển hoá gần như vẫn còn giữ cấu trúc của topiramat được thử nghiệm và nhận
thấy còn một ít hay không có hoạt tính chống co giật.
Thải trừ
Ở người, con đường thải trừ chính của
topiramat dạng không đổi và các chất chuyển hoá của nó là qua thận (ít nhất là
81 % của liều dùng). Khoảng 66 % của liều dùng 14C-topiramat được
bài tiết dưới dạng không đổi trong nước tiểu trong vòng 4 ngày. Sau khi dùng
liều 50 mg và 100 mg topiramat hai lần/ngày, sự thanh thải ở thận trung bình
tương ứng khoảng 18 mL/phút và 17 mL/phút. Có bằng chứng về sự tái hấp thu qua
ống thận của topiramat. Bằng chứng này được hỗ trợ bởi các nghiên cứu ở chuột
cống dùng đồng thời topiramat và probenecid và quan sát thấy sự thanh thải qua
thận của topiramat tăng đáng kể. Nói chung, sự thanh thải huyết tương khoảng 20
- 30 mL/phút ở người sau khi uống topiramat. Topiramat có sự thay đổi nồng độ
trong huyết tương giữa những cá thể khác nhau thấp và vì vậy có thể đoán trước
được dược động học. Dược động học của topiramat tuyến tính với sự thanh thải
còn ổn định của huyết tương và diện tích dưới đường cong của nồng độ trong
huyết tương tăng tỉ lệ với liều duy nhất 100 đến 400 mg ở người khỏe mạnh. Người
bệnh có chức năng thận bình thường có thể mất 4 đến 8 ngày để đạt được nồng độ
trong huyết tương ở trạng thái hằng định. Cmax trung bình là 6,76
mg/mL sau khi dùng đa liều 100 mg/hai lần/ngày ở người khỏe mạnh. Sau khi dùng
đa liều 50 mg và 100 mg/hai lần/ngày, thời gian bán thải trung bình trong huyết
tương là khoảng 21 giờ.
Sử dụng
cùng với thuốc chống động kinh khác
Dùng nhiều liều topiramat từ 100 đến 400
mg/hai lần/ngày đồng thời với phenytoin hoặc carbamazepin cho thấy nồng độ
trong huyết tương của topiramat tăng tỉ lệ với liều.
Đối
tượng đặc biệt
Trẻ em
(đến 12 tuổi)
Dược động học của topiramat ở trẻ em là tuyến
tính giống như ở người lớn khi điều trị phối hợp, với sự thanh thải không phụ
thuộc liều và các nồng độ trong huyết tương ở trạng thái hằng định tăng tỷ lệ
với liều. Tuy nhiên, ở trẻ em có sự thanh thải cao hơn và thời gian bán hủy
ngắn hơn. Vì vậy, nồng độ của topiramat trong huyết tương khi dùng cùng một
liều mg/kg có thể thấp hơn ở trẻ so với ở người lớn. Giống như ở người lớn,
những thuốc chống động kinh cảm ứng men gan làm giảm nồng độ trong huyết tương
ở trạng thái hằng định.
Người
cao tuổi
Sự thanh thải trong huyết tương của topiramat
không thay đổi ở những người cao tuổi hiện tại mắc bệnh thận.
Suy thận
Sự thanh thải ở thận và huyết tương của
topiramat giảm ở những bệnh nhân suy thận vừa và nặng (CLcr < 70
mL/phút). Vì vậy, nồng độ trong huyết tương ở trạng thái hằng định của
topiramat khi dùng liều xác định ở những bệnh nhân suy thận dự kiến cao hơn ở
những bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Hơn nữa, những bệnh nhân suy
thận sẽ cần thời gian lâu hơn để đạt đến trạng thái hằng định ở mỗi liều, ở
những bệnh nhân suy thận trung bình và nặng, khuyến cáo nên dùng nửa liều so
với liều thông thường khi bắt đầu và duy trì điều trị.
Topiramat được lấy ra khỏi huyết tương bởi
thẩm tách máu. Chạy thận kéo dài có thể làm giảm nồng độ của topiramat dưới mức
cần thiết để duy trì hiệu quả chống co giật. Có thể cần bổ sung thêm liều của
topiramat trong lúc chạy thận để tránh việc giảm quá nhanh nồng độ topiramat
trong huyết tương. Việc chỉnh liều nên dựa trên:
1) Thời gian chạy thận.
2) Tỷ lệ thanh thải của hệ thống thẩm phân được
sử dụng.
3) Mức thanh thải qua thận có hiệu quả của
topiramat trên bệnh nhân đang được chạy thận.
Suy gan
Sự thanh thải trong huyết tương của topiramat
giảm trung bình khoảng 26 % ở những bệnh nhân suy gan từ trung bình đến nặng.
Vì vậy, phải thận trọng khi dùng topiramat trên các bệnh nhân suy gan.
14. Quy cách đóng gói: Ép vỉ Alu – Alu
hoặc Alu - PVC, Hộp 3 vỉ, 5 vỉ, 10 vỉ x 10 viên; Chai nhựa HDPE, chai 50 viên,
100 viên, 200 viên.
15. Điều
kiện bảo quản:
Bảo quản thuốc ở nơi khô, thoáng, nhiệt độ dưới 300C,
tránh ánh sáng.
16. Hạn
dùng của thuốc: 36
tháng kể từ ngày sản xuất.
17. Tiêu
chuẩn chất lượng của thuốc: Tiêu
chuẩn cơ sở.
Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất
thuốc:
CÔNG TY CỔ PHẦN US PHARMA USA
Lô
B1-10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, ấp Bàu Tre 2, xã Tân An Hội,
Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.
Mọi thắc mắc và thông tin
chi tiết, xin liên hệ số điện thoại 028-37908860