1. Thành phần công
thức thuốc:
Mỗi
viên nén bao phim chứa:
-
Thành phần dược chất: Deferasirox........................................................................................180 mg
- Thành phần tá dược: Avicel 101, Polyvinyl pyrrolidon (PVP) K30, Poloxamer 407, Crospovidon XL 10, Colloidal silicon dioxide, Magnesium stearate, Hydroxypropyl methylcellulose
(HPMC) 606, Polyethylene glycol (PEG) 6000, Talc, Titanium dioxide, Màu Idigo carmin lake
2. Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Mô tả sản phẩm: Viên nén tròn, bao phim màu xanh, hai mặt trơn, cạnh và thành viên lành lặn.
3. Chỉ định
Deferasirox được chỉ định để điều trị quá tải sắt mạn tính do truyền máu
thường xuyên (≥ 7 ml hồng cầu lắng/kg/tháng) ở bệnh nhân từ 6 tuổi trở lên bị
bệnh beta thalassaemia thể nặng.
Deferasirox cũng được chỉ định để điều trị quá tải sắt mạn tính do truyền
máu khi chống chỉ định dùng deferoxamin hoặc điều trị bằng deferoxamin không
thỏa đáng ở các nhóm bệnh nhân sau:
- ở bệnh nhân trẻ em từ 2-5 tuổi bị bệnh beta thalassaemia thể nặng có quá
tải sắt do truyền máu thường xuyên (≥ 7 ml hồng cầu lắng/kg/tháng),
- ở bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên bị bệnh beta
thalassaemia thể nặng có quá tải sắt do truyền máu không thường xuyên (< 7
ml hồng cầu lắng/kg/tháng),
- ở bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên bị các bệnh thiếu máu
khác.
Deferasirox cũng được chỉ định để điều trị quá tải sắt mạn tính đòi hỏi
liệu pháp thải sắt (chelat hóa sắt) khi chống chỉ định dùng deferoxamin hoặc
hoặc điều trị bằng deferoxamin không thỏa đáng ở bệnh nhân từ 10 tuổi trở lên
bị hội chứng thalassaemia không phụ thuộc truyền máu.
4. Liều lượng và cách dùng
Việc điều trị bằng deferasirox nên được tiến hành và duy trì bởi các bác sĩ
có kinh nghiệm trong điều trị quá tải sắt mạn tính.
Liều lượng
Quá tải sắt do truyền máu
Khuyến cáo khởi đầu điều trị sau khi truyền khoảng 20 đơn vị hồng cầu lắng
(PRBC) (khoảng 100 ml/kg) hoặc khi có bằng chứng về quá tải sắt mạn tính qua
theo dõi trên lâm sàng (ví dụ nồng độ ferritin huyết thanh > 1.000 µg/l).
Liều dùng (tính bằng mg/kg) phải được tính và làm tròn đến toàn bộ kích cỡ viên
gần nhất.
Mục tiêu của liệu pháp thải sắt là loại bỏ lượng sắt đã được dùng trong
truyền máu và khi cần, để làm giảm gánh nặng sắt hiện có.
Deferasirox dạng viên nén bao phim cho thấy sinh khả dụng cao hơn so với
deferasirox công thức viên nén phân tán (xem “Đặc tính dược động học”). Trong trường hợp
chuyển từ viên nén phân tán sang dạng viên nén bao phim, liều của dạng viên nén
bao phim nên thấp hơn 30% so với liều của viên nén phân tán, làm tròn đến toàn
bộ kích cỡ viên gần nhất.
Liều tương ứng cho các công thức khác nhau được thể hiện trong bảng dưới
đây.
Bảng 1. Liều khuyến cáo trong quá tải sắt do truyền máu
|
Viên nén bao phim
|
Viên nén phân tán
|
Truyền máu
|
Ferritin huyết
thanh
|
Liều khởi đầu
|
14 mg/kg/ngày
|
20 mg/kg/ ngày
|
Sau 20 đơn vị
hồng
cầu lắng (PRBC)* (khoảng 100 ml/kg)
|
hoặc > 1.000 µg/l
|
Liều khởi đầu thay thế
|
21 mg/kg/ngày
|
30 mg/kg/ngày
|
>14 ml hồng
cầu lắng/kg/tháng (khoảng > 4 đơn vị/tháng cho 1 người lớn)
|
|
7 mg/kg/ngày
|
10 mg/kg/ngày
|
< 7 ml hồng
cầu lắng/kg/tháng (khoảng < 2 đơn vị/tháng cho 1 người lớn)
|
|
Đối với các bệnh
nhân được kiểm soát tốt khi dùng deferoxamin
|
1/3 liều deferoxamin
|
1/2 liều deferoxamin
|
|
|
Theo dõi
|
|
|
|
Hàng tháng
|
Khoảng mục tiêu
|
|
|
|
500-1.000 µg/l
|
Các bước điều chỉnh
(Mỗi 3-6 tháng)
|
Tăng lên
|
|
> 2.500 µg/l
|
3,5 - 7 mg/kg/ngày
Đến 28 mg/kg/ngày
|
5-10 mg/kg/ngày
Đến 40 mg/kg/ngày
|
|
|
Giảm xuống
|
|
|
3,5 - 7
mg/kg/ngày
|
5-10 mg/kg/ngày
|
|
< 2.500 µg/l
|
Ở bệnh nhân điều trị với liều
> 21 mg/kg/ngày
|
Ở bệnh nhân điều trị với liều
> 30 mg/kg/ngày
|
|
|
- Khi đạt được
mục tiêu điều trị
|
|
500-1.000 µg/l
|
Liều tối đa
|
28 mg/kg/ngày
|
40 mg/kg/ngày
|
|
|
Xem xét tạm ngưng điều trị
|
|
|
|
< 500 µg/l
|
Liều
khởi đầu
Liều khởi đầu khuyến cáo của
deferasirox dạng viên nén bao phim là 14 mg/kg thể trọng.
Có thể xem xét dùng liều khởi đầu
hàng ngày 21 mg/kg cho những bệnh nhân cần giảm nồng độ sắt tăng cao trong cơ
thể và cho những bệnh nhân sử dụng trên 14 ml hồng cầu lắng/kg/tháng (khoảng
> 4 đơn vị/tháng đối với người lớn ).
Có thể xem xét dùng liều khởi đầu
hàng ngày là 7 mg/kg cho những bệnh nhân không cần giảm nồng độ sắt trong cơ
thể và cho cho những bệnh nhân sử dụng dưới 7 ml hồng cầu lắng/kg/tháng (khoảng
< 2 đơn vị/tháng cho một người lớn). Phải theo dõi đáp ứng của bệnh nhân và
nên xem xét tăng liều nếu không đạt được hiệu quả đầy đủ (xem “Đặc tính dược lực
học”).
Đối với những bệnh nhân đã được kiểm
soát tốt trong khi điều trị bằng deferoxamin, có thể cân nhắc sử dụng liều khởi
đầu của viên nén bao phim deferasirox bằng 1/3 liều deferoxamin (ví dụ: một
bệnh nhân dùng liều deferoxamin 40 mg/kg/ngày trong 5 ngày mỗi tuần (hoặc tương
đương) có thể chuyển sang liều viên nén bao phim deferasirox khởi đầu hàng ngày
là 14 mg/kg/ngày). Khi điều này dẫn đến liều hàng ngày dưới 14 mg/kg trọng
lượng cơ thể, phải theo dõi đáp ứng của bệnh nhân và nên xem xét tăng liều nếu
không đạt được hiệu quả đầy đủ (xem “Đặc tính dược lực học”).
Điều
chỉnh liều
Khuyến cáo theo dõi nồng độ ferritin
huyết thanh mỗi tháng và nếu cần thì điều chỉnh liều deferasirox mỗi 3-6 tháng
dựa trên xu hướng về ferritin huyết thanh. Có thể điều chỉnh liều theo từng
bước 3,5-7 mg/kg, phù hợp với đáp ứng của từng bệnh nhân và mục tiêu điều trị
(điều trị duy trì hoặc làm giảm gánh nặng sắt). Ở những bệnh nhân không được
kiểm soát đầy đủ với liều 21 mg/kg (ví dụ nồng độ ferritin huyết thanh vẫn liên
tục lớn hơn 2.500 µg/l và không thấy có xu hướng giảm theo thời gian), thì có
thể xem xét dùng liều lên đến 28 mg/kg. Dữ liệu hiện có về hiệu quả và độ an
toàn dài hạn từ các nghiên cứu lâm sàng tiến hành với viên nén phân tán
deferasirox được sử dụng với liều trên 30 mg/kg vẫn còn hạn chế (264 bệnh nhân
được theo dõi trong thời gian trung bình 1 năm sau khi tăng liều). Nếu chỉ đạt
được sự kiểm soát hemosiderin rất kém ở liều đến 21 mg/kg thì việc tăng liều
thêm (đến tối đa 28 mg/kg) có thể không đạt được sự kiểm soát thỏa đáng và có thể
xem xét các lựa chọn điều trị thay thế. Nếu không đạt được sự kiểm soát thỏa
đáng ở liều trên 21 mg/kg, không nên duy trì liều như vậy và nên xem xét lựa
chọn điều trị thay thế bất cứ khi nào có thể. Không khuyến cáo dùng các liều
trên 28 mg/kg vì chưa có nhiều kinh nghiệm với các liều trên mức này (xem “Đặc tính dược lực
học”).
Ở những bệnh nhân điều trị với liều
cao hơn 21 mg/kg, cần xem xét giảm liều theo từng bước từ 3,5-7 mg/kg khi đã
đạt được sự kiểm soát (ví dụ nồng độ ferritin huyết thanh liên tục dưới 2.500
µg/l và cho thấy xu hướng giảm dần theo thời gian) . Ở những bệnh nhân có nồng
độ ferritin huyết thanh đạt đến mục tiêu điều trị (thường từ 500-1.000 µg/l),
cần xem xét giảm liều theo từng bước từ 3,5-7 mg/kg để duy trì nồng độ ferritin
huyết thanh trong khoảng mục tiêu. Nếu ferritin huyết thanh giảm liên tục dưới
500 µg/l, cần xem xét việc tạm ngưng điều trị (xem “Cảnh báo và thận trọng”).
Hội
chứng thalassaemia không phụ thuộc truyền máu
Chỉ nên bắt đầu liệu pháp thải sắt
khi có bằng chứng về quá tải sắt (nồng độ sắt trong gan [LIC] ≥ 5 mg Fe/g trọng
lượng khô [dw] hoặc nồng độ ferritin huyết thanh liên tục > 800 µg/l). LIC
là phương pháp xác định quá tải sắt được ưu tiên và nên được dùng ở bất cứ nơi
nào có sẵn. Cần thận trọng trong khi dùng liệu pháp thải sắt để giảm thiểu nguy
cơ thải sắt quá mức ở tất cả các bệnh nhân (xem “Cảnh báo và thận trọng”).
Viên nén bao phim deferasirox cho
thấy sinh khả dụng cao hơn so với công thức viên nén phân tán deferasirox (xem
“Đặc tính dược động học”).
Trong trường hợp chuyển từ viên nén phân tán sang dạng viên nén bao phim, liều
của dạng viên nén bao phim nên thấp hơn 30% so với liều của viên nén phân tán,
làm tròn đến toàn bộ kích cỡ viên gần nhất.
Liều tương ứng cho các công thức
khác nhau được thể hiện trong bảng dưới đây.
Bảng
2. Liều khuyến cáo trong hội chứng thalassaemia không phụ thuộc truyền máu
|
Viên nén bao phim
|
Viên nén phân tán
|
Nồng độ sắt trong gan (LIC)*
|
Ferritin huyết thanh
|
Liều
khởi đầu
|
7 mg/kg/ngày
|
10 mg/kg/ngày
|
≥ 5 mg Fe/g trọng lượng khô (dw) hoặc
|
> 800
µg/l
|
Theo
dõi
|
|
|
|
Hàng
tháng
|
Các
bước điều chỉnh liều
(mỗi 3-6 tháng)
|
Tăng lên
|
≥ 7 mg Fe/g trọng lượng khô hoặc
|
> 2.000 µg/l
|
3,5 - 7
mg/kg/ngày
|
5-10 mg/kg/ngày
|
|
|
Giảm xuống
|
< 7 mg Fe/g trọng lượng khô hoặc
|
≤ 2.000
µg/l
|
3,5 - 7 mg/kg/ngày
|
5-10 mg/kg/ngày
|
|
|
Liều
tối đa
|
14 mg/kg/ngày
|
20 mg/kg/ngày
|
|
|
|
7 mg/kg/ngày
|
10 mg/kg/ngày
|
|
|
|
Đối với người lớn
|
không đánh giá và
|
≤ 2.000
μg/l
|
|
Đối với bệnh nhân trẻ em
|
|
|
Tạm
ngưng điều trị
|
|
|
<
3 mg Fe/g trọng lượng khô hoặc
|
< 300
μg/l
|
Điều
trị lại
|
|
|
Không
khuyến cáo
|
*Nồng độ sắt trong gan (LIC) là
phương pháp xác định quá tải sắt được ưu tiên.
Liều
khởi đầu
Liều khởi đầu khuyến cáo của viên
nén bao phim deferasirox ở bệnh nhân bị hội chứng thalassaemia không phụ thuộc
truyền máu là 7 mg/kg thể trọng.
Điều
chỉnh liều
Khuyến cáo theo dõi nồng độ ferritin
huyết thanh mỗi tháng. Sau mỗi đợt điều trị 3-6 tháng, cần xem xét tăng liều
theo các lượng tăng từ 3,5-7 mg/kg nếu nồng độ sắt trong gan (LIC) của bệnh
nhân ≥ 7 mg Fe/g trọng lượng khô (dw), hoặc nếu nồng độ ferritin huyết thanh
luôn > 2.000 µg/l mà không cho thấy xu hướng giảm và bệnh nhân dung nạp
thuốc tốt. Không khuyến cáo dùng liều trên 14 mg/kg vì chưa có kinh nghiệm với
liều trên mức này ở những bệnh nhân bị hội chứng thalassaemia không phụ thuộc
truyền máu.
Ở những bệnh nhân không đánh giá
được LIC và nồng độ ferritin huyết thanh ≤ 2.000 µg/l, thì không nên vượt quá
liều 7 mg/kg.
Ở những bệnh nhân dùng liều đã được
tăng lên > 7
mg/kg, nếu LIC < 7 mg Fe/g trọng lượng khô hoặc nếu nồng độ ferritin huyết
thanh ≤ 2.000 µg/l thì khuyến cáo giảm liều xuống còn 7 mg/kg hoặc thấp hơn.
Ngừng
điều trị
Khi nồng độ sắt trong cơ thể đạt
được mức phù hợp (LIC < 3 mg Fe/g trọng lượng khô hoặc nồng độ ferritin
huyết thanh < 300 µg/l) thì nên ngừng điều trị. Không có dữ liệu về việc
điều trị lại cho những bệnh nhân tái tích tụ sắt sau khi nồng độ sắt trong cơ
thể đạt được mức phù hợp và do đó việc điều trị lại không thể được khuyến cáo.
Các
nhóm bệnh nhân đặc biệt
Bệnh
nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi)
Liều khuyến cáo cho bệnh nhân cao
tuổi tương tự như đã mô tả trên. Trong các nghiên cứu lâm sàng, bệnh nhân cao
tuổi có tần suất phản ứng bất lợi cao hơn so với bệnh nhân trẻ tuổi (đặc biệt
là tiêu chảy) và họ cần được theo dõi chặt chẽ về các phản ứng bất lợi mà có thể
cần phải điều chỉnh liều.
Trẻ
em
Quá tải sắt do truyền máu:
Liều khuyến cáo cho bệnh nhân trẻ em
từ 2-17 tuổi bị quá tải sắt do truyền máu cũng tương tự như liều cho bệnh nhân
người lớn. Khi tính liều cho bệnh nhân trẻ em phải tính đến việc thay đổi cân
nặng theo thời gian.
Ở trẻ em từ 2-5 tuổi bị quá tải sắt
do truyền máu, nồng độ thấp hơn so với người lớn (xem “Đặc tính dược động
học”).
Do đó, nhóm tuổi này có thể cần liều cao hơn mức cần thiết ở người lớn. Tuy
nhiên, liều khởi đầu nên tương tự như ở người lớn, sau đó chuẩn độ theo từng cá
nhân.
Hội chứng thalassaemia không phụ
thuộc truyền máu:
Ở những bệnh nhân trẻ em bị hội
chứng thalassaemia không phụ thuộc truyền máu, liều dùng không nên vượt quá 7
mg/kg. Ở những bệnh nhân này, theo dõi chặt chẽ nồng độ sắt trong gan (LIC) và
nồng độ ferritin huyết thanh là cần thiết để tránh thải sắt quá mức. Ngoài việc
đánh giá nồng độ ferritin huyết thanh hàng tháng, nên theo dõi LIC mỗi 3 tháng
khi nồng độ ferritin huyết thanh ≤ 800 µg/l.
Trẻ em từ lúc sinh đến 23 tháng
tuổi:
Độ an toàn và hiệu quả của
deferasirox ở trẻ em từ lúc sinh đến 23 tháng tuổi chưa được xác định. Không có
dữ liệu.
Bệnh
nhân suy thận
Deferasirox chưa được nghiên cứu ở
bệnh nhân suy thận và chống chỉ định dùng ở bệnh nhân có độ
thanh thải creatinin ước tính < 60 ml/phút (xem “Chống chỉ định” và “Cảnh báo và thận trọng”).
Bệnh
nhân suy gan
Không khuyến cáo dùng deferasirox ở
bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh loại C). Ở bệnh nhân suy gan trung bình
(Child-Pugh loại B), nên giảm liều một cách đáng kể, sau đó tăng dần liều lên
mức giới hạn 50% (xem “Cảnh báo và thận trọng” và “Đặc tính dược động học”) và phải thận trọng khi dùng deferasirox ở những
bệnh nhân này. Cần theo dõi chức năng gan ở tất cả các bệnh nhân trước khi điều
trị, mỗi 2 tuần trong tháng đầu tiên và sau đó mỗi tháng (xem “Cảnh báo và thận
trọng”).
Cách
dùng
Dùng đường uống.
Nên nuốt cả viên thuốc dạng viên nén
bao phim với một ít nước. Đối với bệnh nhân không thể
nuốt cả viên, nên nghiền nhỏ viên và rắc liều đầy đủ lên thức ăn mềm, ví dụ sữa
chua hoặc nước sốt táo (táo xay nhuyễn). Nên sử dụng liều ngay lập tức, hoàn
toàn và không bảo quản cho lần sử dụng sau.
Nên uống thuốc dạng viên nén bao
phim một lần/ngày, tốt nhất vào cùng thời điểm mỗi ngày và có thể dùng khi bụng
đói hoặc với bữa ăn nhẹ (xem “Tương tác, tương kỵ của thuốc” và “Đặc tính dược động
học”).
Hướng
dẫn sử dụng, xử lý và hủy bỏ
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý
thuốc sau khi sử dụng.
5. Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào được liệt kê trong “Thành phần công thức thuốc”.
Kết hợp với các liệu pháp thải sắt khác vì độ an toàn của các kết hợp này
chưa được xác định (xem “Tương tác, tương kỵ của thuốc”).
Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ước tính < 60 ml/phút.
6. Cảnh báo và thận trọng
Chức năng thận
Deferasirox đã được nghiên cứu chỉ ở những bệnh nhân có creatinin huyết
thanh ban đầu trong phạm vi bình thường phù hợp theo tuổi.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, tăng nồng độ creatinin huyết thanh > 33%
ở ≥ 2 lần xét nghiệm liên tiếp, đôi khi vượt quá giới hạn trên của mức bình
thường, xảy ra ở khoảng 36% bệnh nhân. Sự tăng này phụ thuộc liều dùng. Khoảng
2/3 số bệnh nhân cho thấy nồng độ creatinin huyết thanh tăng trở về dưới mức
33% mà không cần điều chỉnh liều. Trong 1/3 số bệnh nhân còn lại, tăng nồng độ
creatinin huyết thanh không phải luôn đáp ứng với việc giảm liều hoặc tạm ngưng
liều. Trong một số trường hợp, chỉ có sự ổn định giá trị creatinin huyết thanh
đã được quan sát thấy sau khi giảm liều. Các trường hợp suy thận cấp đã được
báo cáo sau khi sử dụng deferasirox hậu mãi (xem “Tác dụng không mong muốn (ADR)”). Trong một số trường hợp hậu mãi,
suy giảm chức năng thận dẫn đến suy thận đòi hỏi phải thẩm phân máu tạm thời
hoặc thường xuyên.
Nguyên nhân của sự tăng nồng độ creatinin huyết thanh chưa được làm sáng
tỏ. Do đó, cần đặc biệt chú ý theo dõi nồng độ creatinin huyết thanh ở những
bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc làm giảm chức năng thận và ở những bệnh
nhân đang dùng liều cao deferasirox và/hoặc tỷ lệ truyền máu thấp (< 7 ml
hồng cầu lắng/kg/tháng hoặc < 2 đơn vị/tháng cho một người lớn). Trong khi
không quan sát thấy sự tăng biến cố bất lợi ở thận sau khi tăng liều viên nén
phân tán deferasirox đến liều trên 30 mg/kg trong các nghiên cứu lâm sàng thì
không thể loại trừ sự tăng nguy cơ về các biến cố bất lợi ở thận với liều viên
nén bao phim trên 21 mg/kg.
Khuyến cáo nên đánh giá nồng độ creatinin huyết thanh 2 lần trước khi bắt
đầu điều trị. Cần theo dõi nồng độ creatinin huyết thanh, độ thanh thải creatinin
(ước tính theo công thức Cockcroft-Gault hoặc MDRD (thay đổi chế độ ăn trong
bệnh nhân) ở người lớn và theo công thức Schwartz ở trẻ em) và/hoặc nồng độ
cystatin C trong huyết tương trước khi
điều trị, hàng tuần trong tháng đầu tiên sau khi bắt đầu hoặc thay đổi điều trị
bằng deferasirox (bao gồm chuyển đổi công thức) và hàng tháng sau đó. Những
bệnh nhân có tình trạng về thận từ trước và những bệnh nhân đang dùng các thuốc
làm giảm chức năng thận có thể có nhiều nguy cơ bị biến chứng. Cần thận trọng
để duy trì sự bù nước đầy đủ ở những bệnh nhân bị tiêu chảy hoặc nôn.
Đã có báo cáo hậu mãi về nhiễm acid chuyển hóa xảy ra trong khi điều trị
bằng deferasirox. Đa số những bệnh nhân này bị suy thận, bệnh ống thận (hội
chứng Fanconi) hoặc tiêu chảy, hoặc các tình trạng mà sự mất cân bằng acid-base
là một biến chứng đã biết. Cần theo dõi cân bằng acid-base khi có chỉ định lâm
sàng ở những nhóm bệnh nhân này. Cần xem xét tạm ngưng điều trị bằng
deferasirox ở những bệnh nhân bị nhiễm acid chuyển hóa.
Bảng 3. Điều chỉnh liều và tạm ngưng điều trị để theo dõi
thận
|
Creatinin huyết thanh
|
|
Độ thanh thải creatinin
|
Trước
khi bắt đầu điều trị
|
2 lần (2x)
|
Và
|
1 lần (1x)
|
Chống
chỉ định
|
|
|
< 60 ml/phút
|
Theo
dõi
|
|
|
|
- Tháng đầu tiên sau khi bắt đầu điều
trị hoặc thay đổi liều (bao gồm chuyển đổi công thức)
|
Hàng tuần
|
Và
|
Hàng tuần
|
- Sau đó
|
Hàng tháng
|
|
Hàng tháng
|
Giảm liều hàng ngày 7 mg/kg/ngày (công
thức viên nén bao phim), nếu quan sát
thấy các thông số thận sau đây trong 2
lần thăm khám liên tiếp và không thể quy cho là do các nguyên nhân khác
|
Bệnh nhân người lớn
|
> 33% giá trị trung bình trước điều
trị
|
Và
|
Giảm < ULN* (90 ml/phút)
|
Bệnh nhân trẻ em
|
> ULN** phù hợp theo tuổi
|
Và/hoặc
|
Giảm < ULN* (90 ml/phút)
|
Sau khi giảm liều, tạm ngưng điều trị
nếu
|
Bệnh nhân người lớn và trẻ em
|
Vẫn còn > 33% giá trị trung bình
trước điều trị
|
Và/hoặc
|
Giảm < ULN* (90 ml/phút)
|
*LLN: giới hạn dưới của mức bình
thường
**ULN: giới hạn trên của mức bình
thường
Có thể bắt đầu điều trị lại tùy
thuộc vào từng hoàn cảnh lâm sàng.
Cũng có thể xem xét giảm liều hoặc
tạm ngưng điều trị nếu xảy ra bất thường về nồng độ các chỉ điểm chức năng ống
thận và/hoặc khi có chỉ định lâm sàng:
• Protein niệu (xét nghiệm nên được
thực hiện trước khi điều trị và hàng tháng sau đó).
• Glucose niệu ở người không bị đái tháo đường và nồng độ kali, phosphat,
magnesi hoặc urat trong huyết thanh thấp, phosphat niệu, acid amin niệu (theo
dõi khi cần thiết).
Bệnh ống thận đã được báo cáo ở trẻ
em và thiếu niên bị bệnh beta thalassaemia được điều trị bằng deferasirox.
Bệnh nhân nên được chuyển đến một
bác sĩ chuyên khoa thận và có thể xem xét các nghiên cứu chuyên biệt thêm (như
sinh thiết thận) nếu xảy ra bất cứ triệu chứng nào mặc dù đã giảm liều và tạm
ngưng liều:
• Creatinin huyết thanh vẫn tăng có
ý nghĩa và
• Bất thường kéo dài về một chỉ điểm
chức năng thận khác (ví dụ: protein niệu, hội chứng Fanconi).
Chức năng gan
Tăng kết quả xét nghiệm chức năng
gan đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân điều trị bằng deferasirox. Các
trường hợp hậu mãi về suy gan, đôi khi gây tử vong, đã được báo cáo ở bệnh nhân
điều trị bằng deferasirox. Hầu hết các báo cáo về suy gan đều liên quan đến các
bệnh nhân có bệnh đi kèm đáng kể bao gồm cả xơ gan có từ trước. Tuy nhiên,
không thể loại trừ vai trò của deferasirox như là một yếu tố góp phần hoặc làm trầm
trọng thêm (xem “Tác dụng không mong
muốn (ADR)”).
Khuyến cáo kiểm tra transaminase,
bilirubin và phosphatase kiềm trong huyết thanh trước khi bắt đầu điều trị, mỗi
2 tuần trong tháng đầu tiên và hàng tháng sau đó. Nếu có sự tăng dai dẳng và
tăng dần về nồng độ transaminase huyết thanh mà không thể quy cho là do các
nguyên nhân khác, nên tạm ngưng deferasirox. Khi nguyên nhân gây bất thường xét
nghiệm chức năng gan đã được làm rõ hoặc sau khi trở lại mức bình thường, có
thể xem xét bắt đầu điều trị lại thận trọng với liều thấp hơn sau đó tăng liều
dần dần.
Không khuyến cáo dùng deferasirox ở
bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh Loại C) (xem “Đặc tính dược động học”).
Bảng
4. Tóm tắt các khuyến cáo theo dõi về
độ an toàn
Xét nghiệm
|
Tần suất
|
Creatinin huyết thanh
|
2 lần trước khi điều trị.
Hàng tuần trong tháng đầu tiên điều trị
hoặc sau khi thay đổi liều (bao gồm chuyển đổi công thức).
Hàng tháng sau đó.
|
Độ thanh thải creatinin và/hoặc cystatin
C huyết tương
|
Trước khi điều trị.
Hàng tuần trong tháng đầu tiên điều trị
hoặc sau khi thay đổi liều (bao gồm chuyển đổi công thức).
Hàng tháng sau đó.
|
Protein niệu
|
Trước khi điều trị.
Hàng tháng sau đó.
|
Các chỉ điểm khác về chức năng ống thận
(như glucose niệu ở người không bị đái tháo đường và nồng độ kali, phosphat,
magnesi hoặc urat trong huyết thanh thấp, phosphat niệu, acid amin niệu)
|
Khi cần thiết.
|
Transaminase, bilirubin, phosphatase
kiềm trong huyết thanh
|
Trước khi điều trị.
Mỗi 2 tuần trong tháng đầu tiên điều
trị.
Hàng tháng sau đó.
|
Xét nghiệm về thính giác và mắt
|
Trước khi điều trị.
Hàng năm sau đó.
|
Thể trọng, chiều cao và sự phát triển về
sinh dục
|
Trước khi điều trị.
Hàng năm ở bệnh nhân trẻ em.
|
Ở những bệnh nhân có tuổi thọ ngắn
(ví dụ: hội chứng loạn sản tủy có nguy cơ cao), đặc biệt khi các bệnh đi kèm có
thể làm tăng nguy cơ về các biến cố bất lợi, lợi ích của deferasirox có thể bị
hạn chế và có thể thấp hơn nguy cơ. Do đó, không khuyến cáo điều trị bằng
deferasirox ở những bệnh nhân này.
Cần thận trọng khi dùng cho bệnh
nhân cao tuổi do tần suất phản ứng bất lợi cao hơn (đặc biệt là tiêu chảy).
Dữ liệu ở trẻ em bị bệnh
thalassaemia không phụ thuộc vào truyền máu rất hạn chế (xem “Đặc tính dược lực
học”).
Do đó, cần phải theo dõi chặt chẽ khi điều trị bằng deferasirox để phát hiện
các phản ứng bất lợi và theo dõi gánh nặng sắt ở trẻ em. Ngoài ra, trước khi
điều trị quá tải sắt bằng deferasirox cho trẻ em bị bệnh thalassaemia không phụ
thuộc truyền máu, bác sĩ nên biết rằng hậu quả của việc sử dụng dài hạn ở những
bệnh nhân này hiện nay chưa rõ.
Rối loạn tiêu hóa
Loét và xuất huyết đường tiêu hóa
trên đã được báo cáo ở các bệnh nhân, kể cả trẻ em và thiếu
niên dùng deferasirox. Nhiều vết loét đã được quan sát thấy ở một số bệnh nhân
(xem “Tác dụng không mong muốn (ADR)”). Đã có báo cáo
về các vết loét bị biến chứng thủng đường tiêu hóa. Ngoài ra, đã có báo cáo về
xuất huyết tiêu hóa gây tử vong, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi có các bệnh ác
tính về huyết học và/hoặc số lượng tiểu cầu thấp. Các bác sĩ và bệnh nhân nên
cảnh giác với các dấu hiệu và triệu chứng của loét và xuất huyết đường tiêu hóa
trong khi điều trị bằng deferasirox và phải tiến hành ngay lập tức việc đánh
giá và điều trị bổ sung nếu nghi ngờ có một phản ứng bất lợi nghiêm trọng của
đường tiêu hóa. Cần thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng deferasirox kết hợp
với những thuốc đã biết là có khả năng gây loét như các thuốc chống viêm không
steroid (NSAID), corticosteroid hoặc bisphosphonat dạng uống, những bệnh nhân
đang dùng thuốc chống đông và những bệnh nhân có số lượng tiểu cầu dưới 50.000/mm3
(50 x 109/l ) (xem “Tương tác, tương kỵ của thuốc”).
Rối loạn về da
Có thể có nổi ban ở da trong khi
điều trị bằng deferasirox. Trong hầu hết các trường hợp, ban tự mất đi. Khi
việc tạm ngưng điều trị có thể là cần thiết, có thể điều trị trở lại sau khi đã
hết phát ban, với liều thấp hơn sau đó tăng liều dần dần. Trong những trường
hợp nặng, việc sử dụng lại này có thể được thực hiện kết hợp với dùng steroid
đường uống trong một thời gian ngắn. Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên da
(SCAR) bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN)
và phản ứng thuốc có kèm theo tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn
thân (DRESS) có thể đe dọa đến tính mạng hoặc gây tử vong đã được báo cáo. Nếu
nghi ngờ bị phản ứng da nghiêm trọng, nên ngừng sử dụng deferasirox ngay lập
tức và không được sử dụng trở lại. Tại thời điểm kê đơn, phải thông báo cho
bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của phản ứng da nghiêm trọng và cần
theo dõi bệnh nhân chặt chẽ.
Phản ứng quá mẫn
Các trường hợp phản ứng quá mẫn
nghiêm trọng (chẳng hạn như phản vệ và phù mạch) đã được báo cáo ở những bệnh
nhân dùng deferasirox, với khởi phát phản ứng xảy ra trong tháng đầu điều trị ở
phần lớn các trường hợp (xem “Tác dụng
không mong muốn (ADR)”).
Nếu các phản ứng như vậy xảy ra, phải ngừng sử dụng deferasirox và tiến hành
can thiệp y khoa thích hợp. Không được dùng trở lại deferasirox ở những bệnh
nhân đã bị phản ứng quá mẫn trước đây do nguy cơ sốc phản vệ (xem “Chống chỉ định”).
Thị giác và thính
giác
Rối loạn thính giác (giảm thính
giác) và rối loạn ở mắt (đục thủy tinh thể) đã được báo cáo (xem “Tác dụng không mong muốn (ADR)”). Khuyến
cáo nên kiểm tra thính giác và mắt (bao gồm soi đáy mắt) trước khi bắt đầu điều
trị và theo định kỳ sau đó (mỗi 12 tháng). Nếu thấy có rối loạn trong quá trình
điều trị, có thể xem xét giảm liều hoặc tạm ngưng dùng thuốc.
Rối loạn về máu
Đã có báo cáo hậu mãi về giảm bạch
cầu, giảm tiểu cầu hoặc giảm toàn thể huyết cầu (hoặc các tình trạng giảm tế
bào máu này nặng thêm) và thiếu máu nặng hơn ở những bệnh nhân được điều trị
bằng deferasirox. Hầu hết những bệnh nhân này có rối loạn về huyết học từ
trước, thường liên quan đến suy tủy xương. Tuy nhiên, không thể loại trừ vai
trò đóng góp hoặc làm trầm trọng thêm. Nên xem xét tạm ngưng điều trị ở những
bệnh nhân xuất hiện giảm tế bào máu không giải thích được.
Các lưu ý khác
Khuyến cáo nên theo dõi nồng độ
ferritin huyết thanh hàng tháng để đánh giá đáp ứng của bệnh nhân với điều trị.
Nếu nồng độ ferritin huyết thanh giảm xuống dưới 500 µg/l (trong quá tải sắt do
truyền máu) hoặc dưới 300 µg/l (trong hội chứng thalassaemia không phụ thuộc
truyền máu), nên xem xét tạm ngưng điều trị.
Kết quả của các xét nghiệm creatinin
huyết thanh, ferritin huyết thanh và transaminase huyết thanh cần được ghi nhận
và đánh giá thường xuyên các xu hướng.
Trong 2 nghiên cứu lâm sàng, sự tăng
trưởng và phát triển sinh dục của các bệnh nhân trẻ em được điều trị bằng
deferasirox trong thời gian đến 5 năm không bị ảnh hưởng (xem “Tác dụng không mong muốn (ADR)”). Tuy nhiên, như
một biện pháp phòng ngừa chung trong việc xử trí bệnh nhân trẻ em bị quá tải
sắt do truyền máu, nên theo dõi thể trọng, chiều cao và sự phát triển sinh dục
trước khi điều trị và theo định kỳ (12 tháng một lần).
Rối loạn chức năng tim là một biến
chứng đã biết về tình trạng quá tải sắt nặng. Cần theo dõi chức năng tim ở
những bệnh nhân bị quá tải sắt trong khi điều trị dài hạn bằng deferasirox.
7. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
Không có dữ liệu lâm sàng trên phụ nữ mang thai sử dụng deferasirox. Các nghiên cứu trên động vật đã cho
thấy một số độc tính đối với sinh sản ở liều gây độc cho động vật mẹ (xem “Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng”). Chưa
rõ nguy cơ tiềm ẩn đối với người.
Như một biện pháp phòng ngừa, khuyến cáo không sử dụng deferasirox trong khi mang thai trừ khi thật sự cần
thiết.
Deferasirox có thể làm giảm hiệu
quả của các thuốc tránh thai hormon (xem “Tương tác, tương kỵ của thuốc”).
Khuyến cáo phụ nữ có khả năng sinh đẻ nên sử dụng các biện pháp tránh thai
không chứa hormon bổ sung hoặc thay thế deferasirox.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú
Trong các nghiên cứu ở động vật, deferasirox đã được tìm thấy bài tiết nhanh và mạnh
vào sữa của động vật mẹ. Không có ảnh hưởng nào đến con được ghi nhận. Chưa rõ
liệu deferasirox có được bài tiết vào sữa mẹ ở người
hay không. Không khuyến cáo cho con bú trong khi dùng deferasirox.
Ảnh hưởng thuốc đến khả năng sinh sản
Không có dữ liệu về khả năng sinh
sản đối với người. Ở động vật, không thấy ảnh hưởng bất
lợi đến khả năng sinh sản của nam giới hoặc phụ nữ (xem “Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng”).
8. Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Deferasirox có ảnh hưởng nhẹ đến
khả năng lái xe và vận hành máy móc. Những bệnh nhân thỉnh thoảng gặp phản ứng
bất lợi chóng mặt nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc (xem “Tác dụng không mong muốn (ADR)”).
9. Tương tác, tương kỵ của thuốc
Tương tác của thuốc với các thuốc
khác và các loại tương tác khác
Độ an toàn của deferasirox kết hợp với các thuốc thải sắt khác chưa được
xác định. Do đó, không được kết hợp với các liệu pháp thải sắt khác (xem “Chống chỉ định”).
Tương tác với thức ăn
Nồng độ tối đa Cmax của viên nén bao phim deferasirox tăng lên (29%) khi
dùng với bữa ăn giàu chất béo. Viên nén bao phim deferasirox có thể dùng lúc dạ
dày rỗng hoặc với bữa ăn nhẹ, tốt nhất vào cùng thời điểm mỗi ngày (xem “Liều lượng và cách
dùng” và “Đặc tính
dược động học”).
Các thuốc có thể làm giảm nồng độ toàn thân của deferasirox
Sự chuyển hóa của deferasirox phụ thuộc vào enzym UGT. Trong một nghiên
cứu ở những người tình nguyện khỏe mạnh, dùng đồng thời deferasirox (liều đơn
30 mg/kg, công thức viên nén phân tán) và rifampicin – thuốc gây cảm ứng UGT
mạnh, (liều lặp lại 600 mg/ngày) đã dẫn đến giảm nồng độ deferasirox 44%
(khoảng tin cậy (CI) 90%: 37% - 51%). Do đó, dùng đồng thời deferasirox với
thuốc gây cảm ứng mạnh UGT (ví dụ: rifampicin, carbamazepin, phenytoin,
phenobarbital, ritonavir) có thể dẫn đến giảm hiệu quả của deferasirox. Cần
theo dõi nồng độ ferritin huyết thanh của bệnh nhân trong và sau khi dùng kết
hợp và điều chỉnh liều deferasirox nếu cần thiết.
Cholestyramin làm giảm có ý nghĩa nồng độ deferasirox trong một nghiên
cứu về cơ chế để xác định mức độ lặp lại chu trình ruột-gan (xem “Đặc tính dược động học”).
Tương tác với midazolam và các thuốc khác được chuyển hóa bởi CYP3A4
Trong một nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh, dùng đồng thời
viên nén phân tán deferasirox và midazolam (cơ chất thăm dò của CYP3A4) đã dẫn
đến giảm nồng độ midazolam 17% (khoảng tin cậy 90%: 8% - 26%). Trong bối cảnh
lâm sàng, tác dụng này rõ rệt hơn. Vì vậy, do khả năng làm giảm hiệu quả, cần
thận trọng khi kết hợp deferasirox với các thuốc được chuyển hóa qua CYP3A4 (ví
dụ: ciclosporin, simvastatin, thuốc tránh thai hormon, bepridil, ergotamin).
Tương tác với repaglinid và các thuốc khác được chuyển hóa bởi CYP2C8
Trong một nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh, dùng đồng thời
deferasirox là một chất ức chế trung bình CYP2C8 (30 mg/kg mỗi ngày, công thức
viên nén phân tán), với repaglinid là cơ chất của CYP2C8, được dùng ở liều đơn
0,5 mg, đã làm tăng AUC của repaglinid khoảng 2,3 lần (khoảng tin cậy 90%
[2,03-2,63]) và làm tăng Cmax của repaglinid khoảng 1,6 lần (khoảng tin cậy 90%
[1,42-1,84]). Do sự tương tác chưa được xác định với liều cao hơn 0,5 mg đối
với repaglinid, nên tránh sử dụng đồng thời deferasirox với repaglinid. Nếu sự
kết hợp này là cần thiết, cần theo dõi cẩn thận trên lâm sàng và nồng độ
glucose trong máu (xem “Cảnh báo và thận trọng”). Không thể loại
trừ tương tác giữa deferasirox và các cơ chất khác của CYP2C8 như paclitaxel.
Tương tác với theophyllin và các thuốc khác được chuyển hóa bởi CYP1A2
Trong một nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh, dùng đồng thời
deferasirox dưới dạng thuốc ức chế CYP1A2 (liều lặp lại 30 mg/kg/ngày, công
thức viên nén phân tán) và theophyllin là cơ chất của CYP1A2 (liều đơn 120 mg)
đã dẫn đến tăng AUC của theophyllin 84% (khoảng tin cậy 90%: 73% đến 95%). Cmax khi dùng liều đơn không bị ảnh hưởng, nhưng tăng Cmax của theophyllin có khả năng xảy ra khi dùng thuốc kéo
dài. Do đó, không khuyến cáo sử dụng đồng thời deferasirox với theophyllin. Nếu
dùng đồng thời deferasirox và theophyllin, cần theo dõi nồng độ theophyllin và
nên xem xét giảm liều theophyllin. Không thể loại trừ tương tác giữa
deferasirox và các cơ chất khác của CYP1A2. Đối với các chất được chuyển hóa
chủ yếu bởi CYP1A2 và có chỉ số điều trị hẹp (ví dụ: clozapin, tizanidin), các
khuyến cáo tương tự áp dụng như đối với theophyllin.
Các thông
tin khác
Chưa có nghiên cứu chính thức về
việc dùng đồng thời deferasirox và các chế phẩm kháng acid chứa nhôm. Mặc dù
deferasirox có ái lực thấp hơn đối với nhôm so với sắt, nhưng không khuyến cáo
dùng viên nén deferasirox với các chế phẩm kháng acid chứa nhôm.
Dùng đồng thời deferasirox với các
thuốc đã biết có khả năng gây loét như thuốc chống viêm không steroid (NSAID)
(bao gồm acid acetylsalicylic ở liều cao), corticosteroid hoặc bisphosphonat
đường uống có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc đường tiêu hóa (xem “Cảnh báo và thận
trọng”).
Việc sử dụng đồng thời deferasirox với thuốc chống đông cũng có thể làm tăng
nguy cơ xuất huyết đường tiêu hóa. Cần phải theo dõi lâm sàng khi kết hợp
deferasirox với các thuốc này.
Tương kỵ
của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc,
không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
10. Tác dụng không
mong muốn (ADR)
Tóm tắt hồ sơ về an
toàn
Các phản ứng thường gặp nhất được
báo cáo trong khi điều trị dài hạn trong các nghiên cứu lâm sàng được thực hiện
với viên nén phân tán deferasirox ở bệnh nhân người
lớn và trẻ em bao gồm rối loạn tiêu hóa (chủ yếu là buồn nôn, nôn, tiêu chảy
hoặc đau bụng) và nổi ban da. Tiêu chảy được báo cáo thường gặp hơn ở bệnh nhân
trẻ em từ 2-5 tuổi và ở người cao tuổi. Những phản ứng này phụ thuộc liều dùng,
hầu hết là nhẹ đến trung bình, thường thoáng qua và hầu hết mất đi ngay cả khi
tiếp tục điều trị.
Trong các nghiên cứu lâm sàng phụ
thuộc liều, tăng creatinin huyết thanh xảy ra ở khoảng 36% bệnh nhân, mặc dù
hầu hết vẫn nằm trong phạm vi bình thường. Giảm độ thanh thải creatinin trung
bình đã được quan sát thấy ở cả bệnh nhân trẻ em và người lớn bị bệnh beta-thalassaemia
và có quá tải sắt trong năm đầu tiên điều trị. Đã có báo cáo về tăng
transaminase ở gan. Khuyến cáo nên lập lịch trình theo dõi về an toàn đối với
các thông số về gan và thận. Rối loạn thính giác (giảm thính giác) và rối loạn
ở mắt (đục thủy tinh thể) ít gặp, và kiểm tra hằng năm cũng được khuyến cáo
(xem “Cảnh báo và thận
trọng”)
Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng
trên da (SCARs), bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hoại tử biểu bì nhiễm
độc (TEN) và phản ứng thuốc có kèm theo tăng bạch cầu ái toan và các triệu
chứng toàn thân (DRESS) đã được báo cáo với việc sử dụng deferasirox
(xem “Cảnh báo và thận
trọng”).
Bảng liệt kê các
phản ứng bất lợi
Các phản ứng bất lợi được xếp dưới
đây sử dụng quy ước sau: Rất thường gặp (≥ 1/10), thường
gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100), hiếm
gặp (≥ 1/10.000 đến < 1 /1.000) hoặc rất hiếm gặp (< 1/10.000),
không rõ (không thể ước tính từ các dữ liệu hiện có). Trong mỗi nhóm xếp theo
tần suất, các phản ứng bất lợi được trình bày theo thứ tự mức độ nghiêm trọng
giảm dần.
Bảng
5
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
|
Không rõ
|
Giảm toàn thể
huyết cầu1, giảm tiểu cầu1, thiếu máu nặng thêm1,
giảm bạch cầu trung tính1
|
Rối loạn hệ miễn dịch
|
Không rõ
|
Phản ứng quá mẫn
(bao gồm phản ứng phản vệ và phù mạch)1
|
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
|
Không rõ
|
Nhiễm acid chuyển
hóa1
|
Rối loạn tâm thần
|
Ít gặp
|
Lo âu, rối loạn
giấc ngủ
|
Rối loạn hệ thần kinh
|
Thường gặp
|
Nhức đầu
|
Ít gặp
|
Chóng mặt
|
Rối loạn về mắt
|
Ít gặp
|
Đục thủy tinh
thể, bệnh hoàng điểm
|
Hiếm gặp
|
Viêm dây thần
kinh thị giác
|
Rối loạn tai và mê đạo
|
Ít gặp
|
Điếc
|
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
|
Ít gặp
|
Đau thanh quản
|
Rối loạn tiêu hóa
|
Thường gặp
|
Tiêu chảy, táo
bón, nôn, buồn nôn, đau bụng, chướng bụng, khó tiêu
|
Ít gặp
|
Xuất huyết tiêu
hóa, loét dạ dày (bao gồm cả loét đa ổ), loét tá tràng, viêm dạ dày
|
Hiếm gặp
|
Viêm thực quản
|
Không rõ
|
Thủng đường tiêu
hóa1, viêm tụy cấp1
|
Rối loạn gan mật
|
Thường gặp
|
Tăng transaminase
|
Ít gặp
|
Viêm gan, sỏi mật
|
Không rõ
|
Suy gan1
|
Rối loạn da và mô dưới da
|
Thường gặp
|
Ban, ngứa
|
Ít gặp
|
Rối loạn sắc tố
|
Hiếm gặp
|
Phản ứng thuốc có
kèm theo tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS)
|
Không rõ
|
Hội chứng
Stevens-Johnson1, viêm mạch quá mẫn1, mày đay1,
ban đỏ đa dạng1, rụng tóc1, hoại tử biểu bì nhiễm độc
(TEN)1
|
Rối loạn thận và tiết niệu
|
Rất thường gặp
|
Tăng creatinin
máu
|
Thường gặp
|
Protein niệu
|
Ít gặp
|
Rối loạn ống thận
(hội chứng Faconi mắc phải, glucose niệu
|
Không rõ
|
Suy thận cấp1,
viêm thận ống thận-mô kẽ1, bệnh sỏi thận1, hoại tử ống
thận1
|
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc
|
Ít gặp
|
Sốt, phù, mệt mỏi
|
Các phản ứng bất lợi được báo cáo
trong kinh nghiệm hậu mãi. Các phản ứng này thu được từ các báo cáo tự phát mà
không phải lúc nào cũng có thể xác định đáng tin cậy về tần suất hoặc mối quan
hệ nhân quả với việc sử dụng sản phẩm.
Mô tả các phản ứng
bất lợi chọn lọc
Sỏi mật và rối loạn đường mật có
liên quan đã được báo cáo ở khoảng 2% bệnh nhân. Tăng transaminase
gan được báo cáo là phản ứng bất lợi ở 2% bệnh nhân. Tăng transaminase
lớn lơn 10 lần giới hạn trên của mức bình thường, gợi ý viêm gan, là ít gặp
(0,3%). Trong kinh nghiệm hậu mãi, suy gan, đôi khi gây tử vong, đã được báo
cáo với công thức viên nén phân tán deferasirox, đặc biệt ở những
bệnh nhân bị xơ gan từ trước (xem “Cảnh báo và thận trọng”). Đã có báo cáo
hậu mãi về nhiễm acid chuyển hóa. Phần lớn những bệnh nhân này bị suy thận,
bệnh ống thận (hội chứng Faconi) hoặc tiêu chảy hoặc các tình trạng mà sự mất
cân bằng acid-base là một biến chứng đã biết (xem “Cảnh báo và thận trọng”). Các trường hợp
viêm tụy cấp nghiêm trọng đã được quan sát thấy mà không có các tình trạng
đường mật từ trước. Cũng như với điều trị bằng thuốc thải sắt khác,
mất thính giác tần số cao và đục thủy tinh thể (cườm khô giai đoạn sớm) thường
không được quan sát thấy ở bệnh nhân điều trị bằng deferasirox (xem “Cảnh báo và thận trọng”).
Độ thanh thải creatinin
trong quá tải sắt do truyền máu
Trong một phân tích tổng hợp hồi cứu
trên 2.102 bệnh nhân người lớn và trẻ em bị bệnh beta-thalassaemia và có quá
tải sắt do truyền máu được điều trị bằng viên nén phân tán deferasirox trong 2
nghiên cứu ngẫu nhiên và 4 nghiên cứu nhãn mở trong thời gian đến 5 năm, giảm
độ thanh thải creatinin trung bình 13,2% ở bệnh nhân người lớn (khoảng tin cậy
95%: -14,4% đến -12,1%; n=935) và 9,9% (khoảng tin cậy 95%: -11,1% đến
-8,6%; n=1.142) ở bệnh nhân trẻ em đã được quan sát thấy
trong năm điều trị đầu tiên. Ở 250 bệnh nhân được theo dõi đến 5 năm, không
quan sát thấy giảm thêm mức độ thanh thải creatinin trung bình.
Nghiên cứu lâm sàng
trên bệnh nhân bị hội chứng thalassaemia không phụ thuộc truyền máu
Trong một nghiên cứu kéo dài 1 năm ở
những bệnh nhân bị hội chứng thalassaemia không phụ thuộc truyền máu và quá tải
sắt (viên nén phân tán ở liều 10 mg/kg/ngày), tiêu chảy (9,1%), phát ban (9,1%)
và buồn nôn (7,3 %) là các biến cố bất lợi thường gặp nhất liên quan đến thuốc.
Các giá trị creatinin huyết thanh và độ thanh thải creatinin huyết thanh bất
thường đã được báo cáo theo thứ tự là 5,5% và 1,8% bệnh nhân. Tăng transaminase
gan lớn hơn 2 lần so với mức ban đầu và gấp 5 lần giới hạn trên của mức bình
thường đã được báo cáo ở 1,8% bệnh nhân.
Nhóm bệnh nhân trẻ
em
Trong 2 nghiên cứu lâm sàng, sự tăng
trưởng và phát triển sinh dục của các bệnh nhân trẻ em được điều trị bằng
deferasirox trong thời gian đến 5 năm không bị ảnh hưởng (xem “Cảnh báo và thận
trọng”).
Tiêu chảy được báo cáo thường gặp
hơn ở bệnh nhân trẻ em từ 2-5 tuổi so với bệnh nhân cao tuổi.
Bệnh ống thận chủ yếu được báo cáo ở
trẻ em và thiếu niên bị bệnh beta-thalassaemia được điều trị bằng deferasirox.
Trong báo cáo hậu mãi, một tỷ lệ cao các trường hợp nhiễm acid chuyển hóa xảy
ra ở trẻ em trong bối cảnh hội chứng Fanconi.
Viêm tụy cấp đã được báo cáo, đặc
biệt là ở trẻ em và thiếu niên.
11. Quá liều và cách xử trí
Các trường hợp quá liều (gấp 2-3 lần liều được kê đơn trong vài tuần) đã
được báo cáo. Trong một trường hợp, tình trạng này đã dẫn đến viêm gan cận lâm
sàng, hồi phục sau khi ngừng thuốc. Liều đơn công thức viên nén phân tán
deferasirox 80 mg/kg (tương ứng với liều 56 mg/kg dạng viên nén bao phim) ở
bệnh nhân thalassaemia bị quá tải sắt đã gây ra buồn nôn và tiêu chảy nhẹ.
Các dấu hiệu quá liều cấp tính gồm buồn nôn, nôn, nhức đầu và tiêu chảy.
Có thể điều trị quá liều bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày và điều trị
triệu chứng.
12. Đặc tính dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc thải
sắt. Mã ATC: V03AC03.
Cơ chế tác động
Deferasirox là một thuốc thải sắt có hoạt tính dùng đường uống có tính chọn
lọc cao đối với sắt (III). Phân tử deferasirox gồm ba nhánh gắn vào sắt với ái
lực cao theo tỷ lệ 2:1. Deferasirox làm tăng cường bài tiết sắt, chủ yếu qua
phân. Deferasirox có ái lực thấp với kẽm và đồng, không gây ra nồng độ thấp
liên tục trong huyết thanh của những kim loại này.
Tác dụng dược lực học
Trong một nghiên cứu về chuyển hóa đối với cân bằng sắt trên những bệnh
nhân người lớn bị bệnh thalassaemia và có quá tải sắt, deferasirox với các liều
hàng ngày 10, 20 và 40 mg/kg (công thức viên nén phân tán) đã gây ra sự bài
tiết sắt thực trung bình là 0,119, 0,329 và 0,445 mg Fe/kg thể trọng/ngày.
Hiệu quả và tính an toàn lâm sàng
Các nghiên cứu về hiệu quả lâm sàng đã được tiến hành với viên nén phân tán
deferasirox.
Deferasirox đã được nghiên cứu ở 411 bệnh nhân người lớn (tuổi ≥16) và 292
bệnh nhân trẻ em (từ 2 đến < 16 tuổi) bị quá tải sắt mạn tính do truyền máu.
Trong số các bệnh nhân trẻ em, 52 trẻ từ 2-5 tuổi. Các tình trạng có từ trước
đòi hỏi phải truyền máu bao gồm beta-thalassaemia, bệnh hồng cầu hình liềm và
các bệnh thiếu máu bẩm sinh và mắc phải khác (hội chứng loạn sản tủy [MDS], hội
chứng Diamond-Blackfan, thiếu máu bất sản và các bệnh thiếu máu rất hiếm gặp
khác).
Điều trị hàng ngày bằng công thức viên nén phân tán deferasirox với các
liều 20 và 30 mg/kg trong một năm cho những bệnh nhân người lớn và trẻ em được
truyền máu thường xuyên do bệnh beta-thalassaemia đã dẫn đến giảm các chỉ số
sắt toàn phần trong cơ thể; nồng độ sắt trong gan giảm trung bình khoảng -0,4
mg sắt/g gan (trọng lượng khô khi sinh thiết) ở liều 20 mg/kg và -8,9 mg sắt/g
gan (trọng lượng khô khi sinh thiết) ở liều 30 mg/kg, và nồng độ ferritin huyết
thanh giảm trung bình khoảng -36 µg/l ở liều 20 mg/kg và -926 µg/l ở liều 30
mg/kg. Khi dùng cùng những liều này, tỷ số giữa bài tiết sắt trên thu nhận sắt
theo thứ tự là 1,02 (biểu thị cân bằng
sắt thực) và 1,67 (biểu thị loại bỏ sắt thực). Deferasirox tạo ra đáp ứng tương
tự ở bệnh nhân bị các bệnh thiếu máu khác có quá tải sắt. Liều dùng hàng ngày
10 mg/kg (công thức viên nén phân tán) trong một năm có thể duy trì nồng độ sắt
trong gan và nồng độ ferritin huyết thanh, và tạo ra cân bằng sắt thực sự ở
những bệnh nhân truyền máu không thường xuyên hoặc truyền thay máu. Nồng độ
ferritin huyết thanh được đánh giá bằng cách theo dõi hàng tháng đã phản ánh
các thay đổi về nồng độ sắt trong gan, điều này cho thấy là các xu hướng của
ferritin huyết thanh có thể được dùng để theo dõi đáp ứng với điều trị.
Dữ liệu lâm sàng hạn chế (29 bệnh nhân có chức năng tim bình thường lúc ban
đầu) sử dụng MRI cho thấy điều trị bằng deferasirox 10-30 mg/kg/ngày (công thức
viên nén phân tán) trong 1 năm cũng có thể làm giảm nồng độ sắt ở tim (trung
bình MRI T2* tăng từ 18,3 lên 23,0 mili giây).
Phân tích chính của nghiên cứu so sánh then chốt trên 586 bệnh nhân bị bệnh
beta-thalassaemia và quá tải sắt do truyền máu đã không cho thấy sự không thua
kém của viên nén phân tán deferasirox so với deferoxamin trong phân tích tổng
nhóm bệnh nhân. Dường như là từ phân tích hậu kiểm của nghiên cứu này, ở phân
nhóm bệnh nhân có nồng độ sắt trong gan ≥ 7 mg Fe/g trọng lượng khô được điều
trị bằng viên nén phân tán deferasirox (20 và 30 mg/kg) hoặc deferoxamin (35
đến ≥ 50 mg/kg), các tiêu chuẩn không thua kém đã đạt được. Tuy nhiên, ở những
bệnh nhân có nồng độ sắt trong gan < 7 mg Fe/g trọng lượng khô được điều trị
bằng viên nén phân tán deferasirox (5 và 10 mg/kg) hoặc deferoxamin (20 đến 35
mg/kg), sự không thua kém đã không được thiết lập do sự mất cân bằng trong liều
dùng của hai thuốc thải sắt. Sự mất cân bằng này xảy ra bởi vì các bệnh nhân
dùng deferoxamin được phép duy trì liều của họ trước nghiên cứu của họ ngay cả
khi liều đó cao hơn liều được xác định trong đề cương nghiên cứu. 56 bệnh nhân
dưới 6 tuổi đã tham gia vào nghiên cứu then chốt này, 28 trong số họ được dùng
viên nén phân tán deferasirox.
Dường như là từ các nghiên cứu lâm sàng và tiền lâm sàng, viên nén phân tán
deferasirox có thể có hoạt tính như deferoxamin khi sử dụng với tỷ lệ liều 2:1
(tức là một liều deferasirox viên nén phân tán bằng một nửa liều deferoxamin).
Đối với viên nén bao phim deferasirox, có thể xem xét tỷ lệ liều 3:1 (tức là
một liều deferasirox dạng viên nén bao phim bằng 1/3 liều deferoxamin). Tuy
nhiên, khuyến cáo về liều lượng này không được đánh giá theo thời gian trong
các nghiên cứu lâm sàng.
Ngoài ra, ở bệnh nhân có nồng độ sắt trong gan ≥ 7 mg Fe/g trọng lượng khô
bị các bệnh thiếu máu hiếm gặp khác nhau hoặc bệnh hồng cầu liềm, viên nén phân
tán deferasirox ở liều 20 và 30 mg/kg đã làm giảm nồng độ sắt trong gan và
ferritin huyết thanh tương đương như đạt được ở bệnh nhân bị bệnh beta-thalassaemia.
Trong một nghiên cứu quan sát 5 năm, trong đó 267 trẻ từ 2 đến < 6 tuổi
(lúc đưa vào nghiên cứu) bị nhiễm hemosiderin do truyền máu đã được điều trị
bằng deferasirox, không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng về hồ sơ an toàn và
khả năng dung nạp của deferasiroxin ở bệnh nhân trẻ em từ 2 đến < 6 tuổi so
với nhóm bệnh nhân người lớn và trẻ lớn tuổi hơn về tổng thể, bao gồm tăng creatinin
huyết thanh > 33% và cao hơn giới hạn trên của mức bình thường trong ≥ 2 lần
xét nghiệm liên tiếp (3,1%) và tăng alanin aminotransferase (ALT) cao hơn 5 lần
giới hạn trên của bình thường (4,3%). Các biến cố đơn lẻ tăng ALT và aspartat
aminotransferase đã được báo cáo theo thứ tự là 20,0% và 8,3% ở 145 bệnh nhân
đã hoàn thành nghiên cứu.
Trong một nghiên cứu đánh giá độ an
toàn của viên nén bao phim và viên nén phân tán deferasirox, 173 bệnh nhân
người lớn và trẻ em bị bệnh thalassaemia hoặc hội chứng loạn sản tủy đã được
điều trị trong 24 tuần. Hồ sơ về an toàn tương đương đối với viên nén bao phim
và viên nén phân tán đã được quan sát thấy.
Ở những bệnh nhân bị hội chứng
thalassaemia không phụ thuộc truyền máu và quá tải sắt, điều trị bằng viên nén
phân tán deferasirox đã được đánh giá trong một nghiên cứu 1 năm, ngẫu nhiên,
mù đôi, có đối chứng với giả dược. Nghiên cứu đã so sánh hiệu quả của 2 phác đồ
viên nén phân tán deferasirox khác nhau (liều khởi đầu 5 và 10 mg/kg/ngày, 55
bệnh nhân ở mỗi nhóm) và giả dược phù hợp (56 bệnh nhân). Nghiên cứu đã thu
nhận 145 bệnh nhân người lớn và 21 bệnh nhân trẻ em. Thông số hiệu quả chính là
sự thay đổi nồng độ sắt trong gan (LIC) so với ban đầu sau 12 tháng điều trị.
Một trong những thông số hiệu quả thứ cấp là sự thay đổi nồng độ ferritin huyết
thanh từ lúc ban đầu đến quý thứ tư. Ở liều khởi đầu 10 mg/kg/ngày, viên nén
phân tán deferasirox đã dẫn đến giảm các chỉ số về sắt toàn phần trong cơ thể.
Trung bình, nồng độ sắt trong gan giảm 3,80 mg Fe/g trọng lượng khô ở bệnh nhân
điều trị bằng viên nén phân tán deferasirox (liều khởi đầu 10 mg/kg/ngày) và
tăng 0,38 mg Fe/g trọng lượng khô ở bệnh nhân điều trị bằng giả dược (p <
0,001) . Trung bình, nồng độ ferritin huyết thanh giảm 222,0 µg/l ở những bệnh
nhân được điều trị bằng viên nén phân tán deferasirox (liều khởi đầu 10
mg/kg/ngày) và tăng 115 µg/l ở bệnh nhân được điều trị bằng giả dược (p <
0,001).
13. Đặc tính dược động học
Viên nén bao phim deferasirox cho thấy sinh khả dụng cao hơn so với công
thức viên nén phân tán deferasirox. Sau khi điều chỉnh hàm lượng, công thức
dạng viên nén bao phim (hàm lượng 360 mg) tương đương với viên nén phân tán
deferasirox (hàm lượng 500 mg) về diện tích dưới đường cong nồng độ trong huyết
tương theo thời gian (AUC) trung bình ở điều kiện khi đói. Nồng độ đỉnh Cmax tăng 30% (90% CI: 20,3% - 40,0%); tuy nhiên, theo phân tích nồng độ/đáp
ứng lâm sàng không phát hiện bằng chứng cho thấy có hiệu quả có ý nghĩa lâm
sàng của sự gia tăng này.
Hấp thu
Deferasirox (công thức viên nén phân tán) được hấp thu sau khi dùng đường
uống với thời gian trung vị đến khi đạt được nồng độ tối đa trong huyết tương
(tmax) khoảng 1,5 đến 4 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối (AUC) của
deferasirox (dạng viên nén phân tán) là khoảng 70% so với một liều tiêm tĩnh
mạch. Sinh khả dụng của deferasirox dạng viên nén bao phim cao hơn 36% so với
viên nén phân tán.
Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn đến việc dùng dạng viên nén bao phim trên
những người tình nguyện khỏe mạnh ở điều kiện khi đói và khi dùng với bữa ăn ít
chất béo (hàm lượng chất béo < 10% calo) hoặc bữa ăn nhiều chất béo (hàm
lượng chất béo > 50% calo) cho thấy AUC và Cmax giảm nhẹ sau bữa ăn
ít chất béo (lần lượt là 11% và 16%). Sau bữa ăn nhiều chất béo, AUC và Cmax tăng (theo thứ tự là 18% và 29%). Sự gia tăng Cmax do sự thay đổi theo
dạng bào chế và do ảnh hưởng của một bữa ăn nhiều chất béo có thể có nhiều chất
phụ gia và do đó, khuyến cáo nên dùng các viên nén bao phim lúc dạ dày rỗng
hoặc với bữa ăn nhẹ.
Phân bố
Deferasirox gắn kết cao với protein huyết tương (99%), hầu như chỉ với
albumin huyết thanh và có thể tích phân bố nhỏ vào khoảng 14 lít ở người lớn.
Chuyển hóa
Glucuronid hóa là đường chuyển hóa chính đối với deferasirox, sau đó bài
tiết qua mật. Sự khử liên hợp các glucuronid ở ruột và tái hấp thu sau đó (chu
trình ruột-gan) có thể xảy ra. Trong một nghiên cứu trên những người tình nguyện
khỏe mạnh, dùng cholestyramin sau một liều đơn deferasirox đã dẫn đến giảm 45%
nồng độ deferasirox (AUC).
Deferasirox chủ yếu được glucuronid hóa bởi UGT1A1 và ở mức độ ít hơn bởi
UGT1A3. Sự chuyển hóa deferasirox được xúc tác bởi CYP450 (oxy hóa) dường như
là nhỏ ở người (khoảng 8%). Không có sự ức chế chuyển hóa deferasirox bằng
hydroxyurea đã được quan sát in vitro.
Thải trừ
Deferasirox và các chất chuyển hóa của nó chủ yếu được bài tiết qua phân
(84% liều dùng). Bài tiết deferasirox và các chất chuyển hóa của thuốc qua thận
rất ít (8% liều dùng). Thời gian bán thải trung bình (t1/2) nằm
trong khoảng từ 8-16 giờ. Các chất vận chuyển MRP2 (protein 2 kháng đa thuốc)
và MXR (protein kháng mitoxantrone) (BCRP (protein kháng ung thư vú)) tham gia
vào sự bài tiết deferasirox qua mật.
Sự tuyến tính/không tuyến tính
Cmax và AUC0-24h
của deferasirox tăng gần tuyến tính với liều dùng ở trạng thái ổn định. Khi
dùng đa liều, nồng độ thuốc tăng lên theo hệ số tích lũy 1,3-2,3.
Các đặc điểm ở bệnh nhân
Bệnh nhân trẻ em
Nồng độ thuốc toàn bộ ở thiếu niên (12 đến ≤ 17 tuổi) và trẻ em (2 đến <
12 tuổi) đối với deferasirox sau khi dùng liều đơn và đa liều thấp hơn so với ở
bệnh nhân người lớn. Ở trẻ em dưới 6 tuổi, nồng độ thuốc thấp hơn khoảng 50% so
với người lớn. Vì liều dùng được điều chỉnh cho từng bệnh nhân trẻ em tùy theo
đáp ứng nên điều này khó có thể gây ra các hậu quả trên lâm sàng.
Giới
tính
Phụ nữ có độ thanh thải biểu kiến
của deferasirox thấp hơn một cách vừa phải (17,5%) so với nam giới. Vì liều
dùng được điều chỉnh cho từng bệnh nhân tùy theo đáp ứng nên điều này khó có
thể gây ra các hậu quả trên lâm sàng.
Bệnh
nhân cao tuổi
Chưa có nghiên cứu về dược động học
của deferasirox trên bệnh nhân cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên).
Suy
thận hoặc suy gan
Chưa có nghiên cứu về dược động học
của deferasirox trên bệnh nhân suy thận. Dược động học của deferasirox không bị
ảnh hưởng bởi nồng độ transaminase gan cao đến 5 lần giới hạn trên của mức bình
thường.
Trong một nghiên cứu lâm sàng sử
dụng liều đơn viên nén phân tán deferasirox 20 mg/kg, nồng độ trung bình tăng
16% ở các đối tượng suy gan nhẹ (Child-Pugh loại A) và 76% ở các đối tượng suy
gan trung bình (Child-Pugh loại B) so với các đối tượng có chức năng gan bình
thường. Cmax trung bình của
deferasirox ở các đối tượng suy gan nhẹ hoặc trung bình tăng 22%. Nồng độ tăng
gấp 2,8 lần ở 1 đối tượng bị suy gan nặng (Child-Pugh Loại C) (xem “Liều lượng và cách
dùng”
và “Cảnh báo và thận trọng”).
14. Dữ liệu an toàn
tiền lâm sàng
Các dữ liệu an toàn tiền lâm sàng
không phát hiện nguy cơ đặc biệt nào đối với người dựa trên các nghiên cứu
thường quy về dược lý an toàn, độc tính liều lặp lại, độc tính gen hoặc khả
năng gây ung thư. Phát hiện chính là độc tính đối với thận và đục thủy tinh thể
(cườm khô). Các phát hiện tương tự đã quan sát thấy ở động vật mới sinh và động
vật chưa trưởng thành. Độc tính đối với thận chủ yếu được cho là do sự cạn kiệt
sắt ở động vật không bị quá tải sắt từ trước.
Các thử nghiệm về độc tính gen in vitro âm tính (xét nghiệm Ames, xét
nghiệm về sai lạc nhiễm sắc thể) trong khi deferasirox gây ra sự hình thành vi
nhân in vivo trong tủy xương, mà
không phải là gan, ở chuột cống không được nạp sắt ở liều chết. Không quan sát
thấy những tác dụng như vậy ở chuột cống được nạp sắt trước đó. Deferasirox
không gây ung thư khi dùng cho chuột cống trong một nghiên cứu 2 năm và cho
chuột nhắt dị hợp tử chuyển gen p53+/- trong một nghiên cứu 6 tháng.
Khả năng gây độc đối với sự sinh sản
đã được đánh giá trên chuột cống và thỏ. Deferasirox không gây quái thai, nhưng
làm tăng tần suất những thay đổi về bộ xương và chuột con sinh ra chết khi dùng
liều cao gây nhiễm độc nặng cho chuột mẹ không bị quá tải sắt. Deferasirox
không gây ra các tác dụng khác trên khả năng sinh sản hoặc sự sinh sản.
15. Quy cách đóng gói: Vỉ 10 viên, Hộp 3 vỉ; 5 vỉ; 10 vỉ. Chai 50 viên, 100
viên và 200 viên.
16. Điều kiện bảo quản: Nơi khô thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 300C.
17. Hạn dùng của thuốc: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
18. Tiêu chuẩn chất lượng của
thuốc: Tiêu chuẩn cơ sở.
Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất thuốc:
CÔNG TY CỔ PHẦN US
PHARMA USA
Lô B1-10, Đường D2, Khu công
nghiệp Tây Bắc Củ Chi, ấp Bàu Tre 2, xã Tân An Hội, Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ
Chí Minh
Mọi thắc mắc và thông tin chi tiết, xin liên hệ số điện
thoại 028-37908860