logo
Lot B1-10, D2 Street, Tay Bac Cu Chi Industrial Zone, HCMC

ETORICOXIB 30-US

Đặc điểm nổi bật
- Điều trị các triệu chứng trong bệnh viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp. - Điều trị viêm khớp gút cấp tính. - Giảm đau cấp tính, bao gồm đau liên quan thủ thuật nha khoa.
Liên hệ
Số lượng:   Liên hệ

Hỗ trợ trực tuyến 
Điện thoại: (028) 37908860
GỌI NGAY Liên hệ
1. Thành phần công thức thuốc:
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Dược chất: Etoricoxib 30 mg.
Tá dược: Dicalcium phosphat khan, kleptose, microcrystallin cellulose 101, polyvinyl pyrrolidon (PVP) K30, natri starch glycolat, magnesi stearat, colloidal silicon dioxyd (Aerosil), hydroxypropylmethyl cellulose (HPMC) 606, hydroxypropylmethyl cellulose (HPMC) 615, titan dioxit, talc, dầu thầu dầu, tartrazin yellow lake, màu Brilliant Blue Dye.
2. Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
3. Chỉ định:
ETORICOXIB 30-US được chỉ định điều trị trong các bệnh sau cho đối tượng trên 16 tuổi:
- Điều trị các triệu chứng trong bệnh viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp. 
- Điều trị viêm khớp gút cấp tính.
- Giảm đau cấp tính, bao gồm đau liên quan thủ thuật nha khoa.
4. Liều lượng  và cách dùng:
Liều dùng: liều dùng và thời gian dùng thuốc cho từng trường hợp cụ thể theo chỉ định của bác sĩ điều trị. 
 Viêm khớp
- Viêm xương khớp: Liều 30 mg ngày 1 lần. Ở bệnh nhân không giảm các triệu chứng, tăng liều 60 mg ngày 1 lần có thể làm tăng hiệu quả. Trong trường hợp không có hiệu quả, các lựa chọn điều trị khác nên được xem xét.
- Viêm khớp dạng thấp: Liều 60 mg ngày 1 lần. Ở bệnh nhân không giảm các triệu chứng, tăng liều 90 mg ngày 1 lần. Khi bệnh nhân đã ổn định lâm sàng, giảm liều xuống 60 mg ngày 1 lần. Trong trường hợp không có hiệu quả, các lựa chọn điều trị khác nên được xem xét.
- Viêm cột sống dính khớp: Liều 60 mg ngày 1 lần. Ở bệnh nhân không giảm các triệu chứng, tăng liều 90 mg ngày 1 lần. Khi bệnh nhân đã ổn định lâm sàng, giảm liều xuống 60 mg ngày 1 lần. Trong trường hợp không có hiệu quả, các lựa chọn điều trị khác nên được xem xét.
- Viêm khớp gút cấp: Liều 120 mg mỗi ngày 1 lần. Trong các thử nghiệm lâm sàng đối với viêm khớp do gút cấp tính, điều trị bằng etoricoxib tối đa trong 8 ngày.
 Giảm đau
Đau cấp tính: Etoricoxib chỉ nên được sử dụng trong giai đoạn triệu chứng cấp tính.
Đau trong nha khoa: Chỉ nên dùng liều 90 mg ngày 1 lần trong giai đoạn có triệu chứng cấp tính, với thời gian điều trị tối đa là 3 ngày.
Các liều cao hơn liều đề nghị cho mỗi chỉ định trên vẫn không làm tăng thêm hiệu lực của thuốc hoặc vẫn chưa được nghiên cứu. Do đó:
- Liều dùng trong viêm xương khớp không nên vượt quá 60 mg mỗi ngày.
- Liều dùng trong viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp không nên vượt quá 90 mg ngày 1 lần.
- Liều dùng cho bệnh gút cấp tính không nên vượt quá 120 mg/ngày. Sử dụng tối đa 8 ngày.
- Liều dùng trong đau nha khoa không nên vượt quá 90 mg/ngày. Sử dụng tối đa 3 ngày.
Đối tượng bệnh nhân đặc biệt:
 Suy gan: Ở bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm số Child-Pugh 5-6), liều dùng không nên vượt quá 60 mg ngày 1 lần. Ở bệnh nhân suy gan trung bình (điểm số Child-Pugh 7-9), bất kể chỉ định không nên vượt quá 60 mg ngày 1 lần. Dữ liệu lâm sàng bị hạn chế ở bệnh nhân suy gan trung bình và nên cẩn trọng. Không có dữ liệu lâm sàng hoặc dược động học khi dùng thuốc ở bệnh nhân suy gan nặng (điểm số Child-Pugh > 9).
 Suy thận: Ở bệnh nhân có bệnh thận tiến triển (độ thanh thải creatinine < 30 mL/phút), đề nghị không dùng. Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ hơn (độ thanh thải creatinine ≥ 30 mL/phút).
 Người lớn tuổi: Không cần điều chỉnh liều lượng. Cũng như các thuốc khác, cần thận trọng khi dùng cho bệnh nhân cao tuổi.
Cách dùng:
ETORICOXIB 30-US dùng đường uống có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Tác dụng nhanh hơn khi không dùng cùng thức ăn, xem xét khi cần giảm triệu chứng nhanh chóng.
5. Chống chỉ định:
- Mẫn cảm với etoricoxib hay với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Có tiền sử hen suyễn, mày đay, dị ứng với aspirin hoặc NSAIDs khác.
- Suy tim sung huyết.
- Tăng huyết áp với huyết áp liên tục trên 140/90 mmHg và chưa được kiểm soát.
- Bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên và/hoặc bệnh mạch máu não đã được xác định (bao gồm bệnh nhân mới trải qua phẫu thuật ghép bắc cầu động mạch vành hoặc tạo hình mạch máu).
- Suy gan nặng (albumin huyết thanh < 25 g/L hoặc điểm số Child-Pugh ≥ 10).
- Loét dạ dày hoặc chảy máu đường tiêu hoá.
- Bệnh nhân suy thận với độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú.
- Trẻ em dưới 16 tuổi.
6. Cảnh báo và thận trọng:
Ảnh hưởng tim mạch: Những thử nghiệm lâm sàng đề nghị rằng nhóm thuốc ức chế chọn lọc COX-2 (trong đó có etoricoxib) có thể kèm theo tăng nguy cơ các biến cố do huyết khối (đặc biệt là nhồi máu cơ tim và đột quỵ), so với placebo và vài thuốc kháng viêm không steroid (naproxen). Vì các nguy cơ tim mạch có thể tăng theo liều dùng và thời gian dùng những thuốc ức chế chọn lọc COX-2, do đó nên dùng thuốc trong thời gian ngắn nhất nếu có thể và dùng liều hiệu quả hàng ngày thấp nhất.
Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ trên tim mạch (ví dụ như tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc) chỉ nên được điều trị bằng etoricoxib sau khi xem xét kỹ lưỡng.
Các chất ức chế chọn lọc COX-2 không phải là chất thay thế cho acid acetylsalicylic để dự phòng tắc huyết khối tim mạch do thiếu tác dụng kháng tiểu cầu.. 
Ảnh hưởng đường tiêu hoá: Nguy cơ độc tính đường tiêu hoá trên (loét dạ dày-ruột hoặc các biến chứng khác ở dạ dày-ruột) không thể loại trừ với etoricoxib, các dữ liệu y học chứng minh rằng trên bệnh nhân trị liệu với etoricoxib liều 60 mg hoặc 90 mg ngày 1 lần cho thấy dấu hiệu độc tính trên đường tiêu hoá thấp hơn so với diclofenac liều 150 mg/ngày.
Cần thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân có nguy cơ bị biến chứng dạ dày ruột với NSAIDs; Người cao tuổi, bệnh nhân sử dụng bất kỳ NSAIDs khác hoặc acid  acetylsalicylic đồng thời hoặc bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa như loét và tiêu chảy.
Sự gia tăng nguy cơ các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa (loét tiêu hóa hoặc các biến chứng đường tiêu hóa khác) khi dùng etoricoxib cùng với acid  acetylsalicylic (thậm chí ở liều thấp). 
Ảnh hưởng thận: Không khuyến cáo dùng etoricoxib cho bệnh nhân có bệnh thận tiến triển nặng. Kinh nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin  < 30 mL/phút,  xơ gan, suy giảm chức năng tim trái rất hạn chế. Nếu phải khởi đầu trị liệu etoricoxib cho những bệnh nhân này, nên giám sát chức năng thận của bệnh nhân chặt chẽ.
Cần thận trọng khi bắt đầu trị liệu etoricoxib ở bệnh nhân có tình trạng mất nước đáng kể. Nên bù nước cho bệnh nhân trước khi bắt đầu dùng etoricoxib.
Cần thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân có tiền sử suy tim, rối loạn chức năng tâm thất trái, hoặc cao huyết áp và ở bệnh nhân có tiền sử phù do bất cứ lí do nào. Nếu tình trạng của bệnh nhân xấu đi, cần phải ngưng dùng etoricoxib.
Etoricoxib dễ gây tăng huyết áp và nặng hơn một số NSAIDs khác và các chất ức chế COX-2 chọn lọc, đặc biệt ở liều cao. Do đó, nên kiểm soát huyết áp trước khi điều trị với etoricoxib và đặc biệt chú ý đến việc theo dõi huyết áp trong khi điều trị với etoricoxib. Huyết áp nên được theo dõi trong vòng hai tuần sau khi bắt đầu điều trị và định kỳ sau đó. Nếu huyết áp tăng lên đáng kể, nên xem xét điều trị thay thế.
Giữ nước, phù nề, tăng huyết áp: Như các thuốc khác có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin, tình trạng giữ nước, phù và tăng huyết áp cũng được ghi nhận ở vài bệnh nhân dùng etoricoxib. Nên tính đến khả năng giữ nước, phù hoặc tăng huyết áp khi dùng etoricoxib cho bệnh nhân đã có sẵn tình trạng giữ nước, tăng huyết áp hoặc suy tim. 
Ảnh hưởng gan: Khoảng 1% bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng dùng etoricoxib liều 30, 60, và 90 mg mỗi ngày kéo dài đến 1 năm đã tăng alanin aminotransferase (ALT) và/hoặc aspartat aminotransferase (AST) (khoảng 3 lần hoặc hơn giới hạn bình thường). 
Bệnh nhân có triệu chứng và/hoặc dấu hiệu cho thấy có rối loạn chức năng gan, hoặc đã có xét nghiệm chức năng gan bất thường, cần được theo dõi. Nếu có dấu hiệu suy gan, hoặc nếu phát hiện các xét nghiệm chức năng gan bất thường liên tục (tăng gấp ba lần giới hạn trên của bình thường), nên ngưng dùng etoricoxib.
Dị ứng: Nên sử dụng etoricoxib cẩn thận ở bệnh nhân đã từng có cơn hen cấp tính, bị mày đay, hoặc viêm mũi trước đó do dị ứng với các thuốc nhóm salicylat hoặc các chất ức chế cyclooxygenase không chọn lọc. 
Nguy cơ huyết khối tim mạch: Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao. 
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng ETORICOXIB 30-US ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Khác: Nếu trong quá trình điều trị, bệnh nhân suy giảm chức năng của hệ thống cơ thể được mô tả ở trên, cần phải thực hiện các biện pháp thích hợp và nên ngưng dùng etoricoxib. Cần duy trì sự giám sát y tế thích hợp khi dùng etoricoxib ở người cao tuổi và ở những bệnh nhân có rối loạn chức năng thận, gan hoặc tim.
Cần thận trọng khi bắt đầu điều trị với etoricoxib ở bệnh nhân mất nước. 
Sản phẩm có chứa kleptose: Khuyến cáo bệnh nhân có rối loạn di truyền hiếm gặp  về dung nạp galactose, chứng thiếu hụt lactat Lapp. Hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.
7. Thời kỳ mang thai, cho con bú và khả năng sinh sản:
Thai kỳ: Như các thuốc khác có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin, nên tránh dùng etoricoxib trong những tháng cuối của thai kỳ vì có thể gây đóng sớm ống động mạch trong 3 tháng cuối. Etoricoxib chống chỉ định trong thai kỳ, nếu bệnh nhân mang thai trong quá trình điều trị, phải ngưng sử dụng etoricoxib. 
Thời kỳ cho con bú: Etoricoxib được bài tiết trong sữa chuột mẹ. Vẫn chưa biết rõ thuốc này có bài tiết vào sữa người hay không. Phụ nữ sử dụng etoricoxib không được cho con bú.
Khả năng sinh sản: Việc sử dụng etoricoxib không được khuyến cáo ở những phụ nữ cố gắng mang thai.
8. Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Etoricoxib gây tác dụng không mong muốn như chóng mặt, buồn ngủ nên tốt nhất không dùng etoricoxib khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
9. Tương tác thuốc:
Tương tác dược lực học: 
Thuốc chống đông máu đường uống warfarin: Bệnh nhân ổn định với trị liệu warfarin mạn tính, dùng etoricoxib 120 mg mỗi ngày thường liên quan với tăng khoảng 13% thời gian prothrombin (International Normalized Ratio-INR). Nên kiểm tra thường qui các giá trị INR khi bắt đầu hoặc thay đổi điều trị với etoricoxib, đặc biệt là trong vài ngày đầu ở bệnh nhân dùng warfarin hoặc các thuốc tương tự.
Các thuốc lợi tiểu, ức chế men chuyển angiotensin (ACE) và thuốc đối kháng angiotensin II (AIIAs): Các báo cáo cho thấy NSAIDs bao gồm các thuốc ức chế chọn lọc COX-2 có thể làm giảm hiệu lực điều trị tăng huyết áp của các thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế ACE và thuốc đối kháng angiotensin II. 
Aspirin: Dùng kết hợp aspirin liều thấp với etoricoxib làm tăng tỷ lệ loét đường tiêu hóa hoặc các biến chứng khác khi so với dùng etoricoxib đơn trị liệu.
Cyclosporin và tacrolimus: Tương tác này chưa được nghiên cứu với etoricoxib nhưng việc sử dụng cyclosporin hoặc tacrolimus với bất kỳ NSAIDs nào cũng có thể làm tăng tác dụng gây độc thận của cyclosporin hoặc tacrolimus. Cần theo dõi khi sử dụng etoricoxib với một trong 2 loại thuốc này.
Tương tác dược động học: 
- Tác dụng của etoricoxib đối với dược động học của các thuốc khác:
Liti: NSAIDs làm giảm bài tiết liti qua thận do đó làm tăng nồng độ trong huyết tương. Theo dõi chặt chẽ nồng độ liti trong máu để điều chỉnh liều.
Methotrexat: Etoricoxib liều 60 và 90 mg không ảnh hưởng đến nồng độ methotrexat trong huyết tương (đánh giá qua AUC) hoặc sự thanh thải thuốc qua thận. Etoricoxib liều 120 mg làm tăng nồng độ methotrexat trong huyết tương đến 28% (đánh giá qua AUC) và làm giảm thanh thải methotrexat qua thận đến 13%. 
Thuốc tránh thai đường uống: Etoricoxib liều 60 mg dùng cùng lúc với viên uống tránh thai chứa 35 mcg ethinyl estradiol và 0,5-1 mg norethindrone trong 21 ngày đã làm tăng AUC0-24 giờ của ethinyl estradiol khoảng 37%. AUC0-24 giờ của ethinyl estradiol ở trạng thái bền vững đã tăng đến 50-60% khi etoricoxib liều 120 mg dùng cùng lúc hoặc cách 12 giờ với loại viên uống tránh thai này.
Liệu pháp hormon thay thế (HRT): Sử dụng etoricoxib 120 mg với liệu pháp thay thế hormon bao gồm estrogen liên hợp (0,625 mg) trong 28 ngày, làm tăng nồng độ estrogen. Việc gia tăng nồng độ estrogen này nên được xem xét khi lựa chọn liệu pháp hormon trong thời kỳ mãn kinh để sử dụng etoricoxib, vì sự gia tăng này có thể làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn liên quan đến HRT.
Prednison/prednisolon: Trong các nghiên cứu tương tác thuốc, etoricoxib không có tác dụng quan trọng về mặt lâm sàng đối với dược động học của prednison/prednisolon.
Digoxin: Etoricoxib 120 mg dùng ngày 1 lần trong 10 ngày cho những người tình nguyện khỏe mạnh không làm thay đổi  AUC0-24 giờ hoặc đào thải digoxin ở thận. Có sự gia tăng Cmax của digoxin (khoảng 33%). Sự gia tăng này không gây ảnh hưởng hầu hết bệnh nhân. Tuy nhiên, bệnh nhân có nguy cơ độc tính cao với digoxin nên được theo dõi khi sử dụng đồng thời etoricoxib với digoxin.
- Tác dụng của etoricoxib với các thuốc được chuyển hóa bởi sulfotransferase: 
Etoricoxib là chất ức chế hoạt động của sulfotransferase ở người, đặc biệt là SULT1E1 và đã được chứng minh là làm tăng nồng độ trong huyết thanh của ethinyl estradiol. Thận trọng khi sử dụng etoricoxib với các thuốc được chuyển hóa bởi sulfotransferase (ví dụ như salbutamol và minoxid). 
- Tác dụng của etoricoxib đối với các thuốc được chuyển hóa bởi các isoenzyme CYP: 
Dựa trên nghiên cứu in vitro, etoricoxib dự kiến không ức chế cytochromes P450 (CYP) 1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 hoặc 3A4. Trong một nghiên cứu ở đối tượng khỏe mạnh, sử dụng etoricoxib 120 mg hàng ngày không làm thay đổi hoạt động CYP3A4 ở gan.
- Tác dụng của các thuốc khác đối với dược động học của etoricoxib:
Etoricoxib chuyển hóa phụ thuộc vào enzym CYP. CYP3A4 góp phần chuyển hóa etoricoxib trên in vivo. Các nghiên cứu in vivo chỉ ra rằng CYP2D6, CYP2C9, CYP1A2 và CYP2C19 cũng có thể xúc tác cho quá trình trao đổi chất chính, nhưng vai trò định lượng của chúng chưa được nghiên cứu in vivo.
Ketoconazol: Ketoconazol là một chất ức chế mạnh CYP3A4, liều 400 mg mỗi ngày một lần trong 11 ngày cho các tình nguyện viên khỏe mạnh, không có bất kỳ tác dụng quan trọng nào trên lâm sàng đối với dược động học của liều 60 mg etoricoxib (tăng 43% AUC).
Voriconazol và miconazol: Phối hợp với voriconazol đường uống hoặc gel uống miconazol tại chỗ, chất ức chế CYP3A4 mạnh với etoricoxib gây ra sự gia tăng nhẹ nồng độ etoricoxib, nhưng không được coi là có ý nghĩa lâm sàng dựa trên dữ liệu được công bố.
Rifampicin: Dùng etoricoxib cùng với rifampin, một chất gây cảm ứng mạnh sự chuyển hóa qua gan đã làm giảm 65% diện tích dưới đường cong (AUC) của etoricoxib trong huyết tương. 
Thuốc kháng acid : Thuốc kháng acid  không ảnh hưởng đến dược động học của etoricoxib.
10. Tác dụng không mong muốn của thuốc (ADR):
Tính an toàn của etoricoxib được đánh giá trong những thử nghiệm lâm sàng, sau 12 tuần với liều sử dụng 60 hoặc 90 mg/ngày các tác dụng không mong muốn thường gặp (≥ 2,0%):
- Tim mạch: Tăng huyết áp.
- Tiêu hoá: Tiêu chảy, khó chịu vùng thượng vị, ợ nóng, buồn nôn.
- Hô hấp: Viêm xoang.
- Thần kinh: Đau đầu.
- Hệ thống niệu-sinh dục: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Các tác dụng không mong muốn sau 12 tuần sử dụng liều 30, 60, hoặc 90 mg xuất hiện với tỷ lệ > 0,1%-1,9%:
- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm khuẩn, viêm họng, viêm xoang, nhiễm trùng tụ cầu, viêm amiđan, bệnh herpes.
- Các rối loạn hệ thống miễn dịch: Dị ứng theo mùa.
- Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng: Đái tháo đường.
- Rối loạn tâm thần: Lo âu, rối loạn lo âu, trầm cảm.
- Rối loạn thần kinh: Dị cảm, buồn ngủ, run.
- Mắt: Viêm kết mạc, đau mắt, nhìn mờ.
- Tai: Ù tai.
- Tim mạch: Đánh trống ngực, tăng huyết áp.
- Hô hấp: Ho, khó thở khi gắng sức, nghẹt mũi.
- Tiêu hoá: Đầy bụng, khô miệng, viêm dạ dày, buồn nôn, loét miệng, đau răng.
- Da: Chàm, viêm da, phát ban, loét da, đỏ da.
- Thận: Sỏi thận, tiểu đêm, tiểu nhiều. 
Các tác dụng không mong muốn sau 12 tuần sử dụng liều 30, 60 mg xuất hiện với tỷ lệ ≤ 0,1%:
- U lành tính hoặc không xác định: U bàng quang, ung thư vú, ung thư dòng lympho non-Hodgkin.
- Thần kinh: Tai biến mạch máu não, xuất huyết nội sọ, hẹp ống sống.
- Tim mạch: Đau thắt ngực, rối loạn nhịp, rung nhĩ, mạch vành, suy tim sung huyết, thiếu máu cục bộ.
- Mạch máu: Huyết khối tĩnh mạch sâu, tăng huyết áp kịch phát.
- Tiêu hoá: Bệnh trào ngược dạ dày thực quản, xuất huyết dạ dày, viêm tuỵ, nôn mửa.
- Gan mật: Viêm túi mật, sỏi mật.
- Thận: Cơn đau quặn thận, sỏi thận.
- Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng).
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. 
Quá liều và cách xử trí: Không có độc tính đáng kể xảy ra khi dùng ETORICOXIB 30-US liều đơn đến 500 mg và liều nhiều lần đến 150 mg/ngày, trong 21 ngày ở các thử nghiệm lâm sàng. Đã có những báo cáo về sử dụng quá liều etoricoxib cấp tính, nhưng không có báo cáo về tác dụng bất lợi xảy ra ở phần lớn các trường hợp quá liều. 
Trong trường hợp quá liều, nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ thường dùng, như loại bỏ chất chưa kịp hấp thu khỏi đường tiêu hóa, theo dõi trên lâm sàng, và trị liệu nâng đỡ, nếu cần. Không thể loại bỏ etoricoxib bằng thẩm phân máu, vẫn chưa biết rõ có thể dùng thẩm phân phúc mạc để loại bỏ etoricoxib hay không. 
11. Đặc tính dược lực học:
Dược chất chính của ETORICOXIB 30-US là etoricoxib. Etoricoxib là thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) thuộc nhóm coxib, có hoạt tính kháng viêm, giảm đau và giảm sốt ở các mô hình động vật. Etoricoxib là chất ức chế cyclooxygenase-2 (COX-2) mạnh đường uống, trong phạm vi liều dùng trên lâm sàng. 
Trong tất cả các nghiên cứu dược lâm sàng, etoricoxib có tác dụng ức chế COX-2 phụ thuộc vào liều sử dụng mà không ức chế COX-1 khi dùng liều đến 150 mg mỗi ngày.
COX-2 đã được chứng minh là gây ra các kích thích tiền viêm và được cho là nguyên nhân chính của việc tổng hợp các chất trung gian gây đau, viêm và sốt. COX-2 cũng liên quan đến rụng trứng, đóng ống động mạch, điều hòa chức năng thận và chức năng hệ thần kinh trung ương (cảm ứng sốt, nhận thức đau và chức năng nhận thức). Nó cũng có thể đóng vai trò trong chữa lành vết loét. COX-2 đã được xác định trong các mô xung quanh loét dạ dày ở người nhưng sự liên quan đến việc chữa lành vết loét chưa được chứng minh.  
12. Đặc tính dược động học: 
Hấp thu: Etoricoxib được hấp thu tốt qua đường uống. Trung bình sinh khả dụng đường uống khoảng 100%. Sau khi dùng liều 120 mg ngày 1 lần cho đến khi đạt trạng thái bền vững, nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 1 giờ ở đối tượng người lớn uống thuốc lúc bụng đói. Trung bình nhân AUC0-24 giờ là 37,8 mcg.giờ/mL. Trên lâm sàng, bữa ăn bình thường không có ảnh hưởng lên mức độ hoặc tốc độ hấp thu 1 liều etoricoxib 120 mg.
Phân bố: Khoảng 92% liên kết với protein trong huyết tương người khi dùng trong phạm vi nồng độ etoricoxib 0,05-5 mcg/mL. Etoricoxib đi qua nhau thai ở chuột cống và thỏ, và đi qua hàng rào máu-não ở chuột cống.
Chuyển hoá: Etoricoxib được chuyển hóa mạnh mẽ với < 1% liều được tìm thấy trong nước tiểu ở dạng ban đầu. Trên in vitro, con đường trao đổi chất chính để tạo dẫn xuất 6'-hydroxymethyl bởi sự xúc tác chính của enzyme cytochrome P450 CYP3A4 (khoảng 60%), và một phần (khoảng 40%) các enzyme CYP 1A2, 2C9. Chất chuyển hóa chủ yếu là dẫn xuất 6'-carboxylic acid của etoricoxib được hình thành từ sự oxy hóa dẫn xuất 6'-hydroxymethyl. 
Thải trừ: Phần lớn etoricoxib được thải trừ chủ yếu qua quá trình chuyển hóa, sau đó qua sự bài tiết ở thận. Nồng độ của etoricoxib ở trạng thái bền vững đạt được trong vòng 7 ngày điều trị khi dùng liều 120 mg ngày 1 lần, với tỷ lệ tích lũy khoảng 2, tương ứng với nữa đời thải trừ của thuốc khoảng 22 giờ.
13. Các nhóm bệnh nhân đặc biệt:
- Người cao tuổi: Dược động học ở người cao tuổi (65 tuổi trở lên) tương tự như ở người trẻ.
- Suy gan: Những bệnh nhân có rối loạn chức năng gan nhẹ (Child-Pugh 5-6) dùng etoricoxib 60 mg mỗi ngày một lần có AUC trung bình khoảng 16% so với những người khỏe mạnh được sử dụng cùng chế độ. Bệnh nhân có rối loạn chức năng gan trung bình (Child-Pugh score 7-9) dùng etoricoxib 60 mg mỗi ngày có AUC trung bình tương đương với các đối tượng khỏe mạnh dùng etoricoxib 60 mg mỗi ngày một lần; Etoricoxib 30 mg x 1 lần/ngày chưa được nghiên cứu trong trường hợp này. Không có dữ liệu lâm sàng hoặc dược động học ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan nặng (điểm số Child-Pugh ≥ 10).
- Suy thận: Dược động học của một liều duy nhất của etoricoxib 120 mg ở bệnh nhân suy thận trung bình đến nặng và bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối trong thẩm phân máu không khác biệt đáng kể so với bệnh nhân khỏe mạnh. Thẩm phân máu được dùng để loại bỏ một lượng đáng kể (lọc thận khoảng 50 ml/phút).
- Trẻ em: Dược động học của etoricoxib ở trẻ em (< 12 tuổi) chưa được nghiên cứu. Trong nghiên cứu dược động học (n = 16) ở thanh thiếu niên (từ 12 đến 17 tuổi), dùng thuốc etoricoxib 60 mg mỗi ngày một lần và thanh thiếu niên > 60 kg dùng etoricoxib 90 mg mỗi ngày một lần tương tự dược động học người lớn dùng etoricoxib 90 mg mỗi ngày một lần. Tính an toàn và hiệu quả của etoricoxib ở bệnh nhi chưa được xác nhận.
14. Quy cách đóng gói: Vỉ 10 viên. Hộp 3 vỉ; 5 vỉ; 10 vỉ; chai 50 viên; chai 100 viên; chai 200 viên.
15. Điều kiện bảo quản:Bảo quản thuốc ở nơi khô, thoáng, nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh sáng.
16. Hạn dùng của thuốc:  36 tháng kể từ ngày sản xuất.
17. Tiêu chuẩn chất lượng của thuốc:  Tiêu chuẩn cơ sở.
Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất:
CÔNG TY CỔ PHẦN US PHARMA USA
Lô B1 – 10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi – TP. Hồ Chí Minh – Việt Nam. 
Mọi thắc mắc và thông  tin chi tiết, xin  liên hệ về số điện thoại 028 37908860 
 

Danh mục sản phẩm

Videos

Hình ảnh

/images/companies/uspharma/co dong/anh dhcd 2024/Backdrop.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2024

/images/companies/uspharma/co dong/dhdcd2023/1.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2023

/images/companies/uspharma/dhdcd2022/1.jpg.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2022

/images/companies/uspharma/co dong/anh dhcd 2021/Screenshot 2022-02-17 104600.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2021

Thông tin liên hệ

Văn Phòng Đại Diện Công Ty CP US PHARMA USA
Địa chỉ: 286/4 Tô Hiến Thành, Phường 15, Quận 10, TP.Hồ Chí Minh
(028) 38621919 - 38627979
Công Ty CP US PHARMA USA
 Địa chỉ: Lô B1-10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, ấp Bàu Tre 2, Xã Tân An Hội, H. Củ Chi,TP Hồ Chí Minh
(028) 37908860 – 37908861 – 37908863 Fax: (028) 37908856 Hotline: 02837909118
uspharma.vn 
GỌI CHO CHÚNG TÔI

Kết nối với chúng tôi

Copyright 2018 © uspharma.vn