THÀNH PHẦN:
Mỗi viên nén chứa:
Hoạt chất:
Prednison ……………5 mg.
Tá dược:
Tinh bột ngô, Lactose, Polyvinyl pyrrolidon (PVP) K30, Natri starch glycolat,
Talc, Magnesi stearat.
DẠNG TRÌNH
BÀY: Viên nén.
PHÂN LOẠI:
Thuốc chống
viêm corticosteroid; glucocorticoid.
ĐẶC TÍNH
DƯỢC LỰC HỌC, CƠ CHẾ TÁC DỤNG:
Prednison
là một glucocorticoid tổng hợp có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế
miễn dịch khi được chuyển hóa thành prednisolon tại gan. Prednisolon chỉ có tác
dụng mineralocorticoid yếu, vì vậy nếu dùng thuốc trong thời gian ngắn có rất
ít nguy cơ giữ Na+ và phù.
Glucocorticoid
dùng đường toàn thân làm giảm số lượng các tế bào lympho, bạch cầu ưa eosin, bạch
cầu đơn nhân trong máu ngoại biên và giảm sự di chuyển của chúng vào vùng bị
viêm.
Glucocorticoid
còn ức chế chức năng của các tế bào lympho và của các đại thực bào của mô; giảm
tổng hợp prostaglandin do ức chế phospholipase A2.
Glucocorticoid
làm giảm tính thấm mao mạch do ức chế hoạt tính của kinin, các nội độc tố vi
khuẩn và do làm giảm lượng histamin giải phóng bởi bạch cầu ưa base.
Với liều
thấp, glucocorticoid có tác dụng chống viêm, với liều cao glucocorticoid có tác
dụng ức chế miễn dịch. Những liều lớn thuốc có thể làm giảm sinh sản kháng thể,
còn liều trung bình không có tác dụng này. Trong một số trường hợp,
glucocorticoid làm chết các tế bào lympho – T. Những tế bào lympho – T bình thường
trong máu ngoại biên có tính đề kháng cao đối với tác dụng gây chết tế bào của
glucocorticoid. Tuy nhiên, những tế bào lympho không bình thường, gồm cả một số
tế bào ung thư, có thể nhạy cảm hơn nhiều.
Glucocorticoid
liều cao gây chết tế bào theo chương trình (apoptosis). Những tác dụng kháng
lympho bào này được sử dụng trong hoá trị liệu bệnh bạch cầu cấp thể lympho cấp
tính và bệnh u lympho.
ĐẶC TÍNH
DƯỢC ĐỘNG HỌC:
Prednison
hấp thu tốt qua đường tiêu hóa và được chuyển hóa thành chất có hoạt tính là
prednisolon tại gan, sinh khả dụng đường uống cao xấp xỉ 82%. Prednison liên kết
mạnh với protein huyết tương khoảng 90-95%. Prednison chuyển hóa ở gan và những
chất chuyển hóa ở gan được bài tiết qua nước tiểu.
Chất chuyển
hóa có hoạt tính là prednisolon được chuyển hóa chủ yếu ở gan, nhưng cũng được
chuyển hóa trong hầu hết các mô, thành chất chuyển hóa không có hoạt tính.
Prednisolon thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa tự do
hoặc sulfat và glucuronid liên hợp. Nửa đời thải trừ của prednisolon khoảng 3,6
giờ. Thời gian tác động 18 – 36 giờ.
CHỈ ĐỊNH:
PREDLONIS
được chỉ định khi cần đến tác dụng chống viêm và ức chế miễn dịch:
Viêm khớp
dạng thấp, lupút ban đỏ toàn thân, một số thể viêm mạch; viêm động mạch thái
dương và viêm quanh động mạch nút, bệnh sarcoid, hen phế quản, viêm loét đại
tràng, thiếu máu tan huyết, giảm bạch cầu hạt, và những bệnh dị ứng nặng gồm cả
phản vệ.
Ung thư,
như bệnh bạch cầu cấp, u lympho, ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt ở giai
đoạn cuối.
LIỀU LƯỢNG
VÀ CÁCH DÙNG:
PREDLONIS
dùng đường uống.
Liều lượng
tùy tình trạng bệnh và đáp ứng của bệnh nhân. Khởi đầu: Người lớn: Có thể từ 5
đến 60 mg/ngày, tùy thuộc vào bệnh cần điều trị và thường chia làm 2 - 4 lần mỗi
ngày. Trẻ em: Có thể từ 0,14 - 2 mg/kg/ngày hoặc 4 - 60 mg/m2/ngày, chia làm 4
lần.
CHỐNG CHỈ
ĐỊNH:
Nhiễm khuẩn
nặng, trừ sốc nhiễm khuẩn và lao màng não.
Đã biết
quá mẫn với corticosteroid.
Nhiễm
trùng da do virus, nấm hoặc lao.
Đang dùng
vaccin virus sống.
CẢNH BÁO
VÀ THẬN TRỌNG:
Sử dụng thận
trọng ở những người bệnh loãng xương, người mới nối thông (ruột, mạch máu), rối
loạn tâm thần, loét dạ dày, loét tá tràng, đái tháo đường, tăng huyết áp, suy
tim và trẻ đang lớn.
Do nguy cơ
có những tác dụng không mong muốn, nên phải sử dụng thận trọng corticosteroid
toàn thân cho người cao tuổi, với liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất
có thể được.
Suy tuyến
thượng thận cấp có thể xảy ra khi ngừng thuốc đột ngột sau thời gian dài điều
trị hoặc khi có stress.
Khi dùng
liều cao, có thể ảnh hưởng đến tác dụng của tiêm chủng vaccin.
TƯƠNG TÁC
THUỐC:
Prednison
là chất gây cảm ứng enzym cytochrom P450, và là cơ chất của enzym P450 CYP 3A,
do đó thuốc này tác động đến chuyển hóa của ciclosporin, erythromycin,
phenobarbital, phenytoin, carbamazepin, ketoconazol, rifampicin.
Phenytoin,
phenobarbital, rifampicin và các thuốc lợi tiểu giảm kali huyết có thể làm giảm
hiệu lực của thuốc.
Prednison
có thể gây tăng glucose huyết, do đó cần dùng liều insulin cao hơn.
Tránh dùng
đồng thời prednison với thuốc chống viêm không steroid vì có thể gây loét dạ
dày.
Sử dụng
thuốc cho phụ nữ mang thai:
Dùng
corticosteroid toàn thân dài ngày cho người mẹ có thể dẫn đến sự giảm cân của
trẻ sơ sinh. Dùng corticosteroid liều cao theo đường toàn thân cho người mẹ có
thể gây ra nguy cơ nhỏ về giảm sản thượng thận ở trẻ sơ sinh. Nói chung, sử dụng
corticosteroid ở người mang thai đòi hỏi phải cân nhắc lợi ích có thể đạt được
so với những rủi ro có thể xảy ra với mẹ và con.
Cần phải sử
dụng corticosteroid cho người mang thai bị hen vì hen có nguy hiểm là gây thiếu
oxy cho bào thai. Dùng glucocorticoid trước khi đẻ non còn thúc đẩy sự trưởng
thành cho phổi của trẻ, ngăn ngừa hội chứng suy giảm hô hấp.
Sử dụng
thuốc cho phụ nữ cho con bú:
Prednison
tiết vào sữa mẹ với lượng dưới 1% liều dùng và có thể không có ý nghĩa lâm
sàng. Nên cẩn thận khi dùng prednison cho người cho con bú.
Ảnh hưởng
của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc:
Trong một
số trường hợp thuốc có thể gây tác dụng không mong muốn chóng mặt, nhức đầu nên
cần thận trọng khi đang lái xe hay vận hành máy móc.
TÁC DỤNG
KHÔNG MONG MUỐN (ADR):
Những tác
dụng không mong muốn thường xảy ra nhiều nhất khi dùng prednison liều cao và
dài ngày.
Prednison ức
chế tổng hợp prostaglandin và như vậy làm mất tác dụng của prostaglandin trên
đường tiêu hóa tức là làm mất tác dụng ức chế tiết acid dạ dày và bảo vệ niêm mạc
dạ dày.
Thường gặp:
- Thần
kinh trung ương: Mất ngủ, thần kinh dễ bị kích động.
- Tiêu
hóa: Tăng ngon miệng, khó tiêu.
- Da: Rậm
lông.
- Nội tiết
và chuyển hóa: Đái tháo đường.
- Thần
kinh - cơ và xương: Đau khớp.
- Mắt: Đục
thủy tinh thể, glôcôm.
- Hô hấp:
Chảy máu cam.
Ít gặp:
- Thần
kinh trung ương: Chóng mặt, cơn co giật, loạn tâm thần, giả u não, nhức đầu,
thay đổi tâm trạng, mê sảng, ảo giác, sảng khoái.
- Tim mạch:
Phù, tăng huyết áp.
- Da: Trứng
cá, teo da, thâm tím, tăng sắc tố da.
- Nội tiết
và chuyển hóa: Hội chứng dạng Cushing, ức chế trục tuyến yên - thượng thận, chậm
lớn, không dung nạp glucose, giảm kali - huyết, nhiễm kiềm, vô kinh, giữ natri
và nước, tăng glucose huyết.
- Tiêu
hóa: Loét dạ dày - tá tràng, buồn nôn, nôn, chướng bụng, viêm loét thực quản,
viêm tụy.
- Thần
kinh - cơ và xương: Yếu cơ, loãng xương, gãy xương.
Hướng dẫn
xử trí tác dụng không mong muốn:
- Trong những
chỉ định cấp, trừ bệnh bạch cầu và choáng phản vệ, nên sử dụng glucocorticoid với
liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất có hiệu lực lâm sàng.
- Sau điều
trị dài ngày với glucocorticoid, có khả năng xảy ra ức chế trục hạ đồi - tuyến
yên - thượng thận, do đó bắt buộc phải giảm liều glucocorticoid từng bước một,
thay vì ngừng đột ngột. Có thể áp dụng qui trình giảm liều của prednison là: Cứ
3 đến 7 ngày giảm 2,5 - 5 mg, cho đến khi đạt liều sinh lý prednison xấp xỉ 5
mg. Nếu bệnh xấu đi khi giảm thuốc, tăng liều prednison và sau đó giảm liều
prednison từ từ hơn.
- Dùng một
liều duy nhất trong ngày gây ít gây tác dụng không mong muốn hơn dùng những liều
chia nhỏ trong ngày, và liệu pháp cách nhật là biện pháp tốt để giảm thiểu sự ức
chế tuyến thượng thận và giảm thiểu những tác dụng không mong muốn khác. Trong
liệu pháp cách nhật, cứ hai ngày một lần dùng một liều duy nhất, vào buổi sáng.
- Theo dõi
và đánh giá định kỳ những thông số về loãng xương, tạo huyết, dung nạp glucose,
những tác dụng trên mắt và huyết áp.
- Dự phòng
loét dạ dày và tá tràng bằng các thuốc kháng histamin hoặc các thuốc ức chế bơm
proton khi dùng liều cao corticosteroid toàn thân.
- Tất cả
người bệnh điều trị dài hạn với glucocorticoid đều cần dùng thêm calcitonin,
calcitriol và bổ sung calci để dự phòng loãng xương.
- Những
người có khả năng bị ức chế miễn dịch do glucocorticoid cần được cảnh báo về khả
năng dễ bị nhiễm khuẩn.
Thông báo
cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
QUÁ LIỀU
& CÁCH XỬ TRÍ:
Những triệu
chứng quá liều gồm biểu hiện hội chứng dạng cushing, yếu cơ, và loãng xương, chỉ
xảy ra khi dùng glucocorticoid dài ngày.
Trong những
trường hợp này cần cân nhắc để có quyết định đúng đắn tạm ngừng hoặc ngừng hẳn
việc dùng glucocorticoid.
TIÊU CHUẨN:
TCCS.
QUI CÁCH:
Chai 200/500/1000 viên. Hộp 10 vỉ x 10 viên.
HẠN DÙNG:
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
BẢO QUẢN:
Bảo quản
thuốc ở nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30oC, tránh ánh sáng.
NHÀ SẢN XUẤT:
CÔNG TY CP
US PHARMA USA
Lô B1 -
10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ
Chi - TP. Hồ Chí Minh - Việt Nam.
Mọi thắc mắc
và thông tin chi tiết, xin liên hệ về số điện thoại 028-37908860.