Rx Thuốc
này chỉ dùng theo đơn thuốc
1. Thành phần công thức thuốc
Mỗi viên nén chứa:
Thành phần dược chất: Methylprednisolon.............................................................. 16 mg
Thành phần tá dược: Tinh bột ngô, Lactose, Polyvinyl pyrrolidon (PVP) K30, Microcrystallin cellulose M101, Natri starch glycolat, Aerosil, Magnesi stearat.
2. Dạng bào chế: Viên nén.
Mô tả dạng bào chế: Viên
nén hình oval, màu trắng, một mặt có vạch hình chữ thập, thành và cạnh viên
lành lặn.
3. Chỉ định
Rối loạn nội tiết
- Thiểu năng vỏ thượng thận nguyên phát hay thứ phát
(hydrocortison hay cortison là thuốc được ưu tiên sử dụng; những hoạt chất tổng
hợp tương tự có thể được dùng cùng với mineralocorticoid khi cần thiết; ở trẻ
em, việc cung cấp bổ sung mineralocorticoid là rất quan trọng).
- Tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh.
- Viêm tuyến giáp không sinh mủ.
- Calci máu cao liên quan đến ung thư.
Những rối loạn không phải do nội tiết
- Rối loạn do thấp khớp:
Là liệu pháp điều
trị bổ trợ đối với chỉ định ngắn hạn (để đưa bệnh nhân qua khỏi giai đoạn cấp
hay trầm trọng) trong:
·
Viêm khớp do vảy nến.
·
Viêm khớp dạng thấp, kể cả viêm
khớp dạng thấp ở thiếu niên (một số trường hợp đặc biệt có thể đòi hỏi liệu
pháp duy trì liều thấp).
·
Viêm cột sống dính khớp.
·
Viêm bao hoạt dịch cấp và bán cấp.
|
· Viêm
bao gân cấp tính không đặc hiệu.
· Viêm
khớp cấp tính do gút.
· Viêm
xương khớp sau chấn thương.
· Viêm
màng hoạt dịch trong chứng thoái hóa khớp.
· Viêm
mỏm lồi cầu xương.
|
- Bệnh
hệ thống do tạo keo:
Dùng trong giai
đoạn trầm trọng hoặc để điều trị duy trì trong những trường hợp chọn lọc của:
·
Lupus ban đỏ hệ thống.
·
Viêm da cơ toàn thân (Viêm đa cơ).
·
Thấp tim cấp.
|
· Đau
đa cơ do thấp khớp.
· Viêm
động mạch tế bào khổng lồ.
|
- Bệnh
thuộc về da:
·
Bệnh Pemphigus.
·
Viêm da bọng nước dạng Herpes.
·
Hồng ban đa dạng thể nặng (hội
chứng Stevens-Johnson).
|
· U
sùi dạng nấm.
· Vảy
nến thể nặng.
· Viêm
da tiết bã nhờn thể nặng.
|
- Bệnh
dị ứng:
Kiểm soát các tình
trạng dị ứng nặng hoặc khó điều trị đã thất bại với các cách điều trị thông
thường:
·
Viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh
năm.
·
Bệnh huyết thanh.
·
Hen phế quản.
|
- Các
phản ứng quá mẫn với thuốc.
- Viêm
da tiếp xúc.
- Viêm
da dị ứng.
|
- Bệnh
về mắt:
Các quá trình viêm
và dị ứng mạn tính và cấp tính nghiêm trọng ở mắt và các phần phụ của mắt như:
·
Viêm loét kết mạc do dị ứng.
·
Nhiễm khuẩn giác mạc do Herpes
Zoster.
·
Viêm tiền phòng.
·
Viêm màng mạch nho khuếch tán phía
sau và viêm màng mạch.
·
Nhãn viêm giao cảm.
|
- Viêm
kết mạc dị ứng.
- Viêm
giác mạc.
- Viêm
màng mạch – võng mạc.
- Viêm
thần kinh thị giác.
- Viêm
mống mắt và viêm mống mắt – thể mi.
|
- Bệnh
ở đường hô hấp:
·
Bệnh Sarcoid có triệu chứng.
·
Hội chứng Loeffler không thể kiểm
soát được bằng các phương pháp khác.
·
Nhiễm độc Berylli.
|
- Trong
lao phổi thể lan tỏa hoặc bùng phát cấp tính, dùng đồng thời với liệu
pháp hóa trị kháng lao thích hợp.
- Viêm
phổi hít.
|
- Rối
loạn về huyết học:
·
Xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn ở
người lớn.
·
Giảm tiểu cầu thứ phát ở người lớn.
·
Thiếu máu tán huyết mắc phải (tự
miễn).
|
- Chứng
giảm nguyên hồng cầu (thiếu máu hồng cầu).
- Thiếu
máu hồng cầu giảm sản bẩm sinh.
|
- Các
bệnh ung thư:
Điều trị tạm thời
trong:
·
Bệnh bạch cầu và u lympho ở người
lớn.
·
Bệnh bạch cầu cấp ở trẻ em.
|
|
- Tình
trạng phù:
Để giúp bài niệu
và giảm protein niệu trong hội chứng thận hư không kèm theo urê máu cao, hoặc
hội chứng thận hư do lupus ban đỏ rải rác.
- Bệnh
đường tiêu hóa:
Dùng để đưa bệnh
nhân qua khỏi cơn nguy kịch của bệnh trong:
·
Viêm loét đại tràng.
·
Viêm đoạn ruột non.
- Hệ
thần kinh:
·
Các đợt cấp tính của bệnh đa xơ cứng.
·
Các trường hợp phù kết hợp u não.
- Cấy
ghép nội tạng.
- Các
chỉ định khác:
·
Lao màng não có tắc nghẽn khoang dưới nhện
hoặc dọa tắc khi dùng đồng thời liệu pháp hóa trị liệu kháng lao phù hợp.
·
Bệnh giun xoắn liên quan đến cơ tim và
thần kinh.
4. Liều lượng và cách
dùng
Liều khởi đầu của viên nén
methylprednisolon có thể thay đổi tùy thuộc vào bệnh đặc hiệu cần điều trị. Nếu
bệnh ít nghiêm trọng, các liều thấp hơn thường là đủ, trong khi ở một số bệnh
nhân có thể cần dùng liều khởi đầu cao hơn. Các bệnh nhân dùng liều cao ban đầu
bao gồm đa xơ cứng (200 mg/ngày), phù não (200 – 1000 mg/ngày) và ghép cơ quan
(tới 7 mg/kg/ngày). Nếu sau một khoảng thời gian đáng kể mà chưa có đáp ứng lâm
sàng đầy đủ, thì phải ngừng thuốc và chuyển sang liệu pháp điều trị thích hợp
hơn cho bệnh nhân. Nếu sau khi điều trị dài ngày mà muốn ngừng thuốc thì phải
ngừng từ từ, không được ngừng đột ngột.
Sau khi thấy có đáp ứng thuận
lợi, cần xác định liều duy trì bằng cách giảm liều khởi đầu theo từng nấc nhỏ,
với các khoảng cách thời gian thích hợp cho tới liều thấp nhất mà vẫn giữ
vững được đáp ứng lâm sàng đầy đủ. Cần luôn nhớ là phải theo dõi liên tục để
đánh giá về mức liều sử dụng. Những trường hợp cần điều chỉnh liều là những
trường hợp có thay đổi về tình trạng lâm sàng thứ phát như là các đợt thuyên
giảm hoặc các đợt kịch phát của bệnh, đáp ứng với thuốc của từng cá thể bệnh
nhân và ảnh hưởng của các trạng thái stress không liên quan trực tiếp tới bệnh
đang điều trị. Trong tình huống sau cùng (trạng thái stress không liên quan
trực tiếp tới bệnh đang điều trị), có thể cần tăng liều methylprednisolon trong một khoảng
thời gian phù hợp với điều kiện của bệnh nhân.
Cần nhấn mạnh là
yêu cầu về liều có thể thay đổi và cần phải cá thể hóa theo bệnh lý đang điều
trị cũng như đáp ứng điều trị của bệnh nhân.
ADT (Điều trị cách
nhật)
Điều trị cách nhật
là chế độ liều corticosteroid trong đó dùng 2 lần liều hằng ngày của
corticosteroid vào mỗi buổi sáng cách nhật (một ngày uống – một ngày nghỉ). Mục
đích của cách điều trị này là giúp cung cấp cho bệnh nhân một mức liều dược lý
dài ngày mà vẫn đạt được những tác dụng có lợi của corticosteroid trong khi hạn
chế đến mức tối thiểu các tác dụng không mong muốn, bao gồm ức chế trục tuyến
yên – thượng thận, trạng thái giả Cushing, hội chứng cai thuốc và ức chế sự
phát triển của trẻ em.
5. Chống chỉ định
Chống chỉ định đối với những
bệnh nhân:
- Nhiễm nấm toàn thân.
- Quá mẫn với methylprednisolon
hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Chống chỉ định sử dụng vắc-xin
sống giảm độc lực cho bệnh nhân đang dùng các liều corticosteroid ức chế miễn
dịch.
6. Cảnh báo và thận
trọng
Tác dụng ức chế miễn dịch/Tăng nguy cơ nhiễm khuẩn
Corticosteroid có thể làm tăng
nguy cơ nhiễm khuẩn, che lấp một số dấu hiệu nhiễm khuẩn, và các nhiễm khuẩn
mới có thể xảy ra khi đang dùng corticosteroid. Có thể có hiện tượng giảm đề
kháng và mất khả năng khu trú nhiễm khuẩn tại chỗ khi sử dụng corticosteroid riêng
rẽ hoặc phối hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác có tác động lên miễn dịch
tế bào, miễn dịch thể dịch hoặc tới chức năng bạch cầu trung tính. Những nhiễm
khuẩn này có thể nhẹ, nhưng cũng có thể nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong. Khi
tăng liều corticosteroid, tỷ lệ các biến chứng do nhiễm khuẩn cũng tăng lên.
Bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế
miễn dịch dễ bị nhiễm khuẩn hơn những người khỏe mạnh khác. Ví dụ ở trẻ em hay
người lớn chưa có miễn dịch, đang dùng corticosteroid, khi mắc thủy đậu và sởi
có thể bị nặng hơn và thậm chí tử vong.
Có thể dùng vắc-xin chết hoặc
vắc-xin bất hoạt cho bệnh nhân đang dùng corticosteriod với liều ức chế miễn
dịch; tuy nhiên, đáp ứng với những vắc-xin này có thể giảm đi. Có thể sử dụng
các biện pháp tạo miễn dịch cho bệnh nhân đang dùng các liều không ức chế miễn
dịch của corticosteroid.
Sử dụng corticosteroid trong
bệnh lao hoạt động cần giới hạn ở các trường hợp lao phổi lan tỏa hoặc thể bùng
phát cấp tính, trong đó corticosteroid được dùng để kiểm soát bệnh, kết hợp với
phác đồ kháng lao thích hợp. Khi corticosteroid được chỉ định ở bệnh nhân lao
tiềm tàng hoặc phản ứng với tuberculin, cần theo dõi chặt chẽ vì bệnh có thể
tái phát. Nếu dùng corticosteroid kéo dài trên những bệnh nhân này, cần dự
phòng các thuốc kháng lao.
Đã có báo cáo về u Sarcôm
Kaposi ở bệnh nhân dùng liệu pháp corticosteroid. Khi ngừng corticosteroid có
thể sẽ thuyên giảm trên lâm sàng.
Vai trò của corticosteroid trong
sốc nhiễm khuẩn còn chưa rõ ràng, các nghiên cứu ban đầu cho thấy có cả các tác
dụng có lợi cũng như các ảnh hưởng bất lợi. Gần đây, việc bổ sung
corticosteroid được cho rằng có lợi cho bệnh nhân được xác định là sốc nhiễm
khuẩn và bị thiểu năng thượng thận. Tuy nhiên, việc sử dụng thường xuyên
corticosteroid trong sốc nhiễm khuẩn không được khuyến nghị và một tổng quan hệ
thống đã kết luận rằng dùng corticosteroid liều cao trong khoảng thời gian ngắn
không mang lại tác dụng. Tuy nhiên, qua phân tích tổng hợp và đánh giá cho thấy
sử dụng corticosteroid liều thấp trong khoảng thời gian dài hơn (5 – 11 ngày)
có thể giảm tử vong, đặc biệt ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn phải dùng thuốc co
mạch.
Hệ miễn dịch
Có thể xảy ra phản ứng dị ứng
(ví dụ phù mạch).
Vì một số hiếm các trường hợp
dị ứng trên da và phản ứng phản vệ/dạng phản vệ xảy ra ở bệnh nhân được điều
trị bằng liệu pháp corticosteroid, cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích
hợp trước khi bắt đầu điều trị, đặc biệt là đối với những bệnh nhân có tiền sử
dị ứng với bất kỳ loại thuốc nào.
Nội tiết
Ở bệnh nhân đang trong thời
gian điều trị corticosteroid mà phải chịu những căng thẳng bất thường, cần chỉ
định tăng liều loại corticosteroid tác dụng nhanh trước, trong và sau những
tình huống căng thẳng đó.
Sử dụng corticosteroid ở liều
có tác dụng dược lý trong thời gian dài có thể dẫn tới ức chế trục dưới đồi –
tuyến yên – thượng thận (HPA) (thiểu năng vỏ thượng thận thứ phát). Mức độ và
thời gian suy thượng thận thứ phát khác nhau giữa các bệnh nhân và phụ thuộc
vào liều, tần số, thời gian sử dụng và khoảng thời gian điều trị bằng liệu pháp
glucocorticoid. Tác dụng này có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liệu pháp
điều trị cách nhật (Xem phần 4. Liều lượng và cách dùng, mục Điều trị
cách nhật).
Ngoài ra, suy thượng thận cấp
còn dẫn tới tử vong nếu ngừng dùng glucocorticoid đột ngột.
Có thể giảm thiểu nguy cơ suy
thượng thận thứ phát bằng cách giảm dần liều. Kiểu suy thượng thận này có thể
tồn tại nhiều tháng sau khi ngưng thuốc; do đó, với bất kỳ tình trạng stress
nào xảy ra trong thời kỳ này, nên bắt đầu lại liệu pháp hormon.
“Hội chứng cai thuốc” steroid
không liên quan đến tình trạng suy vỏ thượng thận có thể xuất hiện sau khi
ngưng sử dụng glucocorticoid đột ngột. Hội chứng này bao gồm các triệu chứng như:
Chán ăn, buồn nôn, nôn ói, hôn mê, đau đầu, sốt, đau khớp, bong da, đau cơ sụt
cân và/hoặc hạ huyết áp. Những ảnh hưởng này được cho là do sự thay đổi đột
ngột nồng độ glucocorticoid hơn là do nồng độ corticosteroid thấp.
Do glucocorticoid có thể gây ra
hoặc làm nặng thêm hội chứng Cushing, không dùng glucocorticoid cho bệnh nhân
bị bệnh Cushing.
Tác dụng của corticosteroid
tăng lên ở những bệnh nhân thiểu năng tuyến giáp.
Chuyển hóa và dinh dưỡng
Các corticosteroid bao gồm methylprednisolon có thể làm tăng glucose huyết,
làm cho bệnh tiểu đường đã có nặng thêm và nếu dùng corticosteroid trong thời
gian dài có thể dẫn tới bị bệnh tiểu đường.
Tâm thần
Loạn tâm thần có thể xuất hiện
khi dùng corticosteroid, từ sảng khoái, mất ngủ, thay đổi tâm trạng, tính khí
thất thường và trầm uất nặng cho đến những biểu hiện tâm thần thật sự.
Cảm xúc không ổn định hay
khuynh hướng tâm thần cũng có thể nặng hơn bởi corticosteroid.
Khả năng gặp các tác dụng không
mong muốn về tâm thần nặng có thể xảy ra khi dùng steroid theo đường toàn thân
(xem phần 10. Tác dụng không mong muốn (ADR), mục Các rối loạn tâm thần). Các triệu chứng đặc biệt xuất hiện trong
vài ngày hoặc vài tuần đầu điều trị. Hầu hết các phản ứng mất đi khi giảm liều
hoặc ngừng thuốc, mặc dù có thể cần phải điều trị đặc hiệu.
Ảnh hưởng về tâm thần đã được
báo cáo khi ngừng corticosteroid; tần suất chưa được xác định rõ. Bệnh
nhân/nhân viên y tế nên lưu ý nếu như những biểu hiện tâm thần thật sự xuất
hiện ở bệnh nhân, đặc biệt nếu nghi ngờ bệnh nhân bị trầm cảm hay có ý định tự
sát. Nên cảnh báo bệnh nhân/nhân viên y tế về khả năng có thể bị rối loạn tâm
thần xảy ra trong thời gian điều trị hay ngay khi giảm liều hay ngừng dùng
steroid theo đường toàn thân.
Hệ thần kinh
Thận trọng khi dùng
corticosteroid trên những bệnh nhân động kinh.
Thận trọng khi dùng
corticosteroid trên những bệnh nhân nhược cơ nặng (xem thêm thông tin về bệnh
cơ xương ở mục Cơ xương).
Mặc dù các thử nghiệm lâm sàng
có đối chứng đã cho thấy corticosteroid có hiệu quả tác dụng nhanh trong điều
trị đa xơ cứng đợt cấp, các thử nghiệm này cho thấy corticosteroid không làm
ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng hoặc diễn biến tự nhiên của bệnh. Các nghiên
cứu cho thấy cần sử dụng liều corticosteroid tương đối cao mới có tác dụng rõ
rệt (xem phần 4. Liều lượng và cách dùng).
Đã có những báo cáo về chứng
tích mỡ ngoài màng cứng ở bệnh nhân đang sử dụng corticosteroid, thường là sử
dụng liều cao trong thời gian dài.
Mắt
Thận trọng khi dùng
corticosteroid trên những bệnh nhân bị herpes simplex ở mắt vì có thể gây thủng
giác mạc.
Sử dụng corticosteroid trong
thời gian dài có thể gây đục thủy tinh thể dưới bao sau và đục thủy tinh thể ở
trung tâm (đặc biệt ở trẻ em), lồi mắt, hoặc tăng áp lực nội nhãn có thể dẫn
tới bệnh tăng nhãn áp có thể kèm hủy hoại thần kinh thị giác. Những bệnh nhân
dùng corticosteroid có thể tăng nguy cơ bị nhiễm nấm hoặc virus thứ phát ở mắt.
Liệu pháp corticosteroid đã
từng được xác định có liên quan đến bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch, có
thể dẫn đến bong võng mạc.
Tim
Các tác dụng bất lợi của
corticosteroid đối với hệ tim mạch, như rối loạn mỡ máu và tăng huyết áp, có
thể làm những bệnh nhân đã có sẵn nguy cơ tim mạch phải chịu thêm các ảnh hưởng
tim mạch khác, nếu điều trị bằng liều cao và kéo dài. Vì vậy, cần sử dụng
corticosteroid thận trọng ở những bệnh nhân này và cần chú ý thực hiện các biện
pháp điều chỉnh nguy cơ và theo dõi thêm cho tim nếu cần thiết. Dùng liều thấp
và cách nhật có thể làm giảm tỷ lệ biến chứng trong liệu pháp corticosteroid.
Trong trường hợp bị suy tim sung
huyết, nên thận trọng khi sử dụng corticosteroid toàn thân và chỉ sử dụng khi
đặc biệt cần thiết.
Mạch
Đã có những báo cáo về tình
trạng huyết khối, bao gồm huyết khối tĩnh mạch xảy ra khi dùng corticosteroid.
Do vậy, corticosteroid nên được sử dụng thận trọng trên những bệnh nhân đang bị
hoặc có nguy cơ mắc các rối loạn huyết khối.
Thận trọng khi dùng
corticosteroid trên những bệnh nhân cao huyết áp.
Tiêu hóa
Liều cao corticosteroid có thể
gây viêm tụy cấp.
Không có quan điểm thống nhất
nào về việc chính corticosteroid gây nên tình trạng loét đường tiêu hóa trong
quá trình điều trị, tuy nhiên, dùng glucocorticoid có thể che lấp những triệu
chứng của loét đường tiêu hóa, gây nên tình trạng thủng hoặc xuất huyết tiêu
hóa mà không có kèm đau đớn rõ rệt. Liệu pháp glucocorticoid có thể che dấu
viêm phúc mạc hay các dấu hiệu hoặc triệu chứng khác liên quan đến rối loạn
tiêu hóa chẳng hạn như thủng, tắc đường tiêu hóa hoặc viêm tụy. Nguy cơ phát
triển loét đường tiêu hóa tăng khi dùng kết hợp với thuốc chống viêm không
steroid (NSAID).
Thận trọng khi dùng
corticosteroid trong viêm loét đại tràng không đặc hiệu nếu có dọa thủng, áp-xe
hay nhiễm khuẩn sinh mủ khác; viêm túi thừa, có chỗ nối ruột non mới, đang bị
hay có tiền sử bị loét đường tiêu hóa.
Gan mật
Đã có báo cáo về tình trạng rối
loạn gan mật có thể được hồi phục sau khi ngừng liệu pháp.
Vì vậy cần có những biện pháp
theo dõi phù hợp.
Cơ xương
Đã có những báo cáo về bệnh cơ
cấp khi sử dụng corticosteroid liều cao, thường xảy ra ở những bệnh nhân bị các
rối loạn dẫn truyền thần kinh cơ (ví dụ nhược cơ nặng) hay trên bệnh nhân đang
dùng các thuốc kháng cholinergic như thuốc ức chế thần kinh cơ (ví dụ
pancuronium). Bệnh cơ cấp tính này lan rộng, có thể liên quan đến các cơ mắt,
cơ hô hấp và có thể dẫn tới liệt chi. Tình trạng tăng creatinin kinase có thể
xảy ra. Để có tiến triển về mặt lâm sàng hay hồi phục, cần dừng thuốc trong
vòng vài tuần đến vài năm.
Loãng xương là tác dụng có hại
chung, nhưng ít xảy ra khi dùng glucocorticoid liều cao và kéo dài.
Thận và tiết niệu
Thận trọng khi sử dụng
corticosteroid trên bệnh nhân suy thận.
Các nghiên cứu
Liều trung bình và liều cao của
hydrocortison hoặc cortison có thể gây tăng huyết áp, tích lũy muối và nước làm
tăng đào thải kali. Những tác dụng này ít gặp hơn nếu dùng corticosteroid loại
tổng hợp, trừ khi dùng liều cao. Có thể cần phải hạn chế ăn muối và bổ sung
thêm kali. Mọi corticosteroid đều làm tăng đào thải calci.
Chấn thương, nhiễm độc và các biến chứng phẫu thuật
Corticosteroid dùng toàn thân
không được chỉ định và do đó, không nên dùng để điều trị chấn thương sọ não.
Một nghiên cứu đa trung tâm cho thấy tỷ lệ tử vong tăng lên tại thời điểm 2
tuần đến 6 tháng sau chấn thương ở bệnh nhân điều trị bằng methylprednisolon natri succinat so với giả
dược. Mối quan hệ nhân quả với việc điều trị bằng methylprednisolon natri succinat chưa được thiết
lập.
Cảnh báo khác
Do biến chứng khi điều trị bằng
glucocorticoid phụ thuộc vào liều và thời gian điều trị, quyết định điều trị
phải dựa trên sự cân nhắc giữa nguy cơ/ích lợi với từng trường hợp riêng và
thời gian điều trị cũng phải được cân nhắc hoặc dùng hằng ngày hoặc dùng cách
nhật.
Nên dùng liều thấp nhất có hiệu
quả của corticosteroid để kiểm soát tình hình điều trị, và khi có thể giảm liều
thì nên giảm từ từ.
Aspirin và các thuốc chống viêm
không steroid cần được sử dụng thận trọng khi kết hợp với corticosteroid.
Bệnh u tế bào ưa crôm có thể
gây tử vong đã được báo cáo sau khi sử dụng các corticosteroid toàn thân. Với
bệnh nhân có nghi ngờ hoặc đã xác định là mắc bệnh u tế bào ưa crôm, chỉ nên sử
dụng các corticosteroid sau khi đã tiến hành đánh giá lợi ích/nguy cơ phù hợp.
Bệnh nhân mắc phải những vấn đề
di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose hoặc fructose, thiếu hụt Lapp
lactase hoặc sucrase-isomaltase; rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên
sử dụng thuốc này.
Sử dụng cho trẻ em
Nên theo dõi cẩn thận sự phát
triển và tăng trưởng của trẻ khi sử dụng liệu pháp corticosteroid kéo dài.
Trẻ em có thể chậm lớn khi dùng
glucocorticoid hằng ngày trong thời gian dài, với liều chia nhỏ và việc sử dụng
liệu pháp này nên hạn chế, chỉ dùng cho chỉ định khẩn cấp nhất. Tác dụng không
mong muốn này có thể tránh được hoặc giảm thiểu khi sử dụng liệu pháp glucocorticoid
cách nhật (xem phần 4. Liều lượng và cách dùng, mục Điều trị cách
nhật).
Trẻ sơ sinh và trẻ em phải điều
trị lâu dài bằng corticoid có nguy cơ đặc biệt về tăng áp lực nội sọ.
Corticosteroid liều cao có thể
dẫn đến viêm tụy ở trẻ em.
Cảnh báo tá dược
Nếu bệnh nhân được chẩn đoán có rối loạn
dung nạp với đường lactose, hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc này.
Thuốc chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg) mỗi viên, nghĩa là
về cơ bản 'không có natri'.
7. Sử dụng thuốc cho
phụ nữ có thai và cho con bú
Khả năng sinh sản
Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy là
corticosteroid làm suy giảm khả năng sinh sản (xem phần 14. Các dữ liệu an toàn tiền lâm sàng).
Phụ nữ có thai
Một số nghiên cứu trên động vật cho thấy corticosteroid
dùng cho mẹ với liều cao có thể gây quái thai. Tuy nhiên, có vẻ như
corticosteroid không gây dị tật bẩm sinh khi dùng cho phụ nữ có thai.
Vì chưa thực hiện đủ nghiên cứu về sinh sản ở người với
methylprednisolon, nên thuốc này chỉ nên được sử dụng trong thai kỳ sau khi cân
nhắc thận trọng về mặt lợi ích – nguy cơ của người mẹ và thai nhi.
Một số corticosteroid dễ dàng qua được nhau thai. Một
nghiên cứu dạng hồi cứu cho thấy có sự tăng tỷ lệ trẻ sinh thiếu cân ở những bà
mẹ dùng corticosteroid. Ở người, nguy cơ trẻ bị nhẹ cân khi sinh dường như có
liên quan đến liều dùng và có thể được giảm đến mức tối thiểu bằng cách dùng
cách liều corticosteroid thấp hơn. Trẻ sơ sinh từ người mẹ đã dùng
corticosteroid với liều đáng kể trong thời kỳ mang thai cần được theo dõi và
đánh giá cẩn thận về các dấu hiệu suy thượng thận, dù hiếm gặp các trường hợp
suy thượng thận ở trẻ sơ sinh bị phơi nhiễm với corticosteroid ngay từ trong tử
cung.
Chưa biết tác dụng của corticosteroid với quá trình trở
dạ và sinh con.
Đục thủy tinh thể đã được quan sát thấy ở trẻ sơ sinh khi
bà mẹ được điều trị kéo dài bằng corticosteroid trong khi mang thai.
Phụ
nữ đang cho con bú
Corticosteroid bài
tiết được qua sữa mẹ. Sự phân bố của corticosteroid vào sữa mẹ có thể ức chế sự
tăng trưởng và gây cản trở việc sản xuất glucocorticoid nội sinh ở trẻ đang bú.
Thuốc này chỉ nên được sử dụng trong thời gian cho con bú sau khi cân nhắc thận
trọng về mặt lợi ích – nguy cơ của người mẹ và trẻ sơ sinh.
8. Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Ảnh
hưởng của corticosteroid lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
chưa được đánh giá một cách có hệ thống. Các tác dụng không mong muốn như
choáng váng, chóng mặt, rối loạn thị giác và mệt mỏi có thể xảy ra sau khi điều
trị bằng corticosteroid. Nếu bị ảnh hưởng, bệnh nhân không nên lái xe hay vận
hành máy móc.
9. Tương tác, tương kỵ của thuốc
* Tương tác của thuốc
Methylprednisolon là cơ chất của enzym cytochrom P450
(CYP) và chủ yếu được chuyển hóa bởi enzym CYP3A4. CYP3A4 là enzym chính của
hầu hết các phân họ CYP trong gan của người trưởng thành. Nó xúc tác cho quá
trình 6β – hydroxyl hóa steroid, giai đoạn I thiết yếu trong quá trình chuyển
hóa cho cả corticosteroid nội sinh và
tổng hợp. Cũng có rất nhiều chất khác cũng là cơ chất của CYP3A4, một số
chất này (cũng như các thuốc khác làm thay đổi sự chuyển hóa glucocorticoid
bằng cách gây cảm ứng (điều hòa tăng) hoặc ức chế enzym CYP3A4.
Các chất ức chế CYP3A4 – Những thuốc ức chế hoạt tính CYP3A4 nhìn chung làm giảm
độ thanh thải của gan và tăng nồng độ của các thuốc là cơ chất của CYP3A4 như
methylprednisolon trong huyết tương. Nếu có các chất ức chế CYP3A4, nên chuẩn
liều methylprednisolon để tránh bị ngộ độc steroid.
Các chất cảm ứng CYP3A4 – Những thuốc gây cảm ứng CYP3A4 nhìn chung làm tăng độ
thanh thải của gan, dẫn tới làm giảm nồng độ các thuốc là cơ chất của CYP3A4.
Có thể cần phải tăng liều methylprednisolon khi dùng cùng các thuốc này để đạt
được kết quả điều trị như mong muốn.
Các chất là cơ chất của CYP3A4 – Nếu có các chất là cơ chất của CYP3A4, quá trình thanh
thải qua gan của methylprednisolon có thể bị ảnh hưởng, do đó cần có sự điều
chỉnh tương ứng liều dùng của methylprednisolon. Có thể các tác dụng không mong
muốn khi dùng riêng mỗi thuốc sẽ dễ xảy ra với methylprednisolon được trình bày
trong bảng 1.
Bảng 1 bao gồm những tương tác thuốc phổ biến hoặc quan
trọng về mặt lâm sàng với methylprednisolon.
Bảng 1: Những tương tác/ảnh hưởng
quan trọng của các thuốc hoặc hoạt chất với methylprednisolon.
Phân loại thuốc – thuốc hoặc hoạt chất
|
Tương tác/Ảnh hưởng
|
Kháng
khuẩn
-
ISONIAZID
|
CHẤT
ỨC CHẾ CYP3A4.
Ngoài ra, methylprednisolon có thể làm tăng tốc độ acetyl hóa và độ thanh
thải của isoniazid.
|
Kháng
sinh, thuốc kháng lao
-
RIFAMPIN
|
Chất
cảm ứng CYP3A4.
|
Thuốc chống đông (dạng uống)
|
Tác dụng của methylprednisolon trên thuốc chống đông
đường uống có thể thay đổi. Đã có nhiều báo cáo về việc tăng hay giảm tác
dụng của thuốc chống đông khi dùng chung với corticosteroid. Chính vì vậy,
phải kiểm tra các chỉ số đông máu để duy trì tác dụng mong muốn của thuốc
chống đông.
|
Thuốc
chống co giật
–
CARBAMAZEPIN
|
Chất
cảm ứng CYP3A4
(và là cơ chất).
|
Thuốc
chống co giật
-
PHENOBARBITAL
-
PHENYTOIN
|
Chất
cảm ứng CYP3A4.
|
Thuốc
kháng cholinergic – CHẸN THẦN KINH CƠ
|
Các
corticosteroid có thể làm ảnh hưởng đến tác dụng của các thuốc kháng
cholinergic.
1.
Đã có báo cáo về bệnh cơ cấp tính khi sử dụng liều cao các corticosteroid
đồng thời với các thuốc kháng cholinergic như các thuốc chẹn thần kinh cơ
(xem phần 6. Cảnh báo và thận trọng,
mục Cơ xương).
2.
Đã có báo cáo về tính đối kháng của tác dụng ức chế thần kinh cơ của
pancuronium và vecuronium trên bệnh nhân dùng corticosteroid. Tương tác này
có thể xảy ra với tất cả các chất chẹn thần kinh cơ có tính cạnh tranh.
|
Thuốc
ức chế enzym cholinesterase
|
Steroid
có thể làm giảm các tác dụng của thuốc ức chế enzym cholinesterase dùng trong
điều trị chứng nhược cơ.
|
Thuốc
chống tiểu đường
|
Vì
corticosteroid có thể làm tăng nồng độ glucose trong máu, cần điều chỉnh liều
lượng thuốc chống tiểu đường.
|
Thuốc
chống nôn
-
APREPITANT
-
FOSAPREPITANT
|
Ức chế CYP3A4 (và là cơ chất).
|
Thuốc
kháng nấm
-
ITRACONAZOL
-
KETOCONAZOL
|
Ức chế CYP3A4 (và là cơ chất).
|
Thuốc kháng virus
- Các thuốc ức chế HIV - protease
|
Ức chế CYP3A4 (và là cơ chất).
1. Các chất ức chế protease như là indinavir và
ritonavir có thể làm tăng nồng độ corticosteroid trong huyết tương.
2. Các corticosteroid có thể làm tăng sự chuyển hóa của
các thuốc ức chế HIV- protease dẫn tới giảm nồng độ trong huyết tương.
|
Thuốc
ức chế aromatase
-
ETHINYLESTRADIOL/ NORETHINDRON
|
Ức chế CYP3A4 (và là cơ chất).
|
Nước
ép bưởi
|
Ức chế CYP3A4.
|
Thuốc ức chế miễn dịch
- CYCLOSPORIN
|
Ức chế CYP3A4 (và là cơ chất).
1. Khi dùng đồng thời cyclosporin với methylprednisolon
thì xuất hiện sự ức chế chuyển hóa lẫn nhau. Vì vậy, các tác dụng không mong
muốn khi dùng riêng mỗi thuốc có thể sẽ dễ xảy ra hơn khi dùng đồng thời.
2. Đã có báo cáo về hiện tượng co giật xảy ra khi dùng
đồng thời methylprednisolon và cyclosporin.
|
Thuốc
ức chế miễn dịch
-
CYCLOPHOSPHAMID
-
TACROLIMUS
|
Cơ chất của CYP3A4.
|
Thuốc
kháng sinh họ macrolid
-
CLARITHROMYCIN
-
ERYTHROMYCIN
|
Ức chế CYP3A4 (và là cơ chất).
|
Thuốc
kháng sinh họ macrolid
-
TROLEANDOMYCIN
|
Ức chế CYP3A4.
|
Các
NSAID (thuốc kháng viêm không steroid)
-
ASPIRIN (acetylsalicylic) liều cao
|
1.
Tỷ lệ xuất huyết tiêu hóa và loét dạ dày có thể tăng khi dùng methylprednisolon
cùng với các thuốc NSAID.
2.
Methylprednisolon có thể làm tăng độ thanh thải của aspirin liều cao, dẫn đến
giảm nồng độ salicylat huyết thanh. Ngừng điều trị bằng methylprednisolon có
thể làm tăng nồng độ salicylat trong huyết thanh, dẫn đến tăng nguy cơ ngộ độc
salicylat.
|
Thuốc
làm giảm kali
|
Khi
sử dụng corticosteroid đồng thời với các loại thuốc làm giảm kali (như là
thuốc lợi tiểu thiazid hoặc thuốc lợi tiểu quai), bệnh nhân cần được theo dõi
chặt chẽ sự xuất hiện của chứng hạ kali huyết. Nguy cơ hạ kali huyết cũng
tăng khi sử dụng đồng thời corticosteroid với amphotericin B, các xanthan
hoặc thuốc chủ vận beta 2.
|
* Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ
của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
10. Tác dụng không
mong muốn (ADR)
Tác
dụng không mong muốn và tần số được liệt kê trong mỗi hệ cơ quan
Phân loại theo hệ cơ quan
|
Tác dụng không mong muốn
|
Tần suất (%)
|
Nhiễm khuẩn máu và nhiễm
ký sinh trùng
|
Nhiễm khuẩn cơ hội.
|
Không rõ
|
Nhiễm khuẩn.
|
Không rõ
|
Viêm phúc mạc.*
|
Không rõ
|
Rối loạn máu và hệ bạch
huyết
|
Tăng bạch cầu.
|
Không rõ
|
Rối loạn hệ miễn dịch
|
Phản ứng quá mẫn với
thuốc.
|
Không rõ
|
Phản ứng phản vệ.
|
Không rõ
|
Phản ứng dạng phản vệ.
|
Không rõ
|
Rối loạn nội tiết
|
Dạng hội chứng Cushing.
|
Không rõ
|
Suy tuyến yên.
|
Không rõ
|
Hội chứng ngừng thuốc steroid.
|
Không rõ
|
Rối loạn chuyển hóa và
dinh dưỡng
|
Nhiễm toan chuyển hóa.
|
Không rõ
|
Ứ natri.
|
Không rõ
|
Ứ dịch.
|
Không rõ
|
Hạ kali máu do nhiễm kiềm.
|
Không rõ
|
Rối loạn mỡ máu.
|
Không rõ
|
Giảm dung nạp glucose.
|
Không rõ
|
Tăng nhu cầu insulin
(hoặc các thuốc hạ đường huyết đường uống ở bệnh nhân đái tháo đường).
|
Không rõ
|
Chứng tích mỡ.
|
Không rõ
|
Tăng cảm giác thèm ăn (có
thể dẫn đến tăng cân).
|
Không rõ
|
Rối loạn tâm thần
|
Rối loạn cảm xúc (bao gồm
tâm trạng trầm cảm, tâm trạng hưng cảm, cảm xúc không ổn định, phụ thuộc
thuốc, có ý định tự tử).
|
Không rõ
|
Rối loạn tâm thần (bao
gồm chứng điên cuồng, hoang tưởng, ảo giác, và tâm thần phân liệt).
|
Không rõ
|
Hành vi tâm thần.
|
Không rõ
|
Rối loạn tâm thần.
|
Không rõ
|
Trạng thái lú lẫn.
|
Không rõ
|
Lo âu.
|
Không rõ
|
Tính khí thất thường.
|
Không rõ
|
Hành vi bất thường.
|
Không rõ
|
Mất ngủ.
|
Không rõ
|
Cáu gắt.
|
Không rõ
|
Rối loạn hệ thần kinh
|
Tích mỡ ngoài màng cứng.
|
Không rõ
|
Tăng áp lực nội sọ (kèm
phù gai [tăng áp lực nội sọ lành tính]).
|
Không rõ
|
Động kinh.
|
Không rõ
|
|
Chứng hay quên.
|
Không rõ
|
Rối loạn nhận thức.
|
Không rõ
|
Chóng mặt.
|
Không rõ
|
Đau đầu.
|
Không rõ
|
Rối loạn mắt
|
Hắc võng mạc.
|
Không rõ
|
Đục thủy tinh thể.
|
Không rõ
|
Tăng nhãn áp.
|
Không rõ
|
Lồi mắt.
|
Không rõ
|
Rối loạn tai và tai trong
|
Chóng mặt.
|
Không rõ
|
Rối loạn tim
|
Suy tim sung huyết (ở
bệnh nhân có nguy cơ bị).
|
Không rõ
|
Rối loạn mạch
|
Huyết khối.
|
Không rõ
|
Cao huyết áp.
|
Không rõ
|
Hạ huyết áp.
|
Không rõ
|
Rối loạn hô hấp, ngực và
trung thất
|
Nghẽn mạch phổi.
|
Không rõ
|
Nấc cụt.
|
Không rõ
|
Rối loạn tiêu hóa
|
Loét dạ dày (với khả năng
thủng loét dạ dày và xuất huyết do loét dạ dày).
|
Không rõ
|
Thủng ruột.
|
Không rõ
|
Xuất huyết dạ dày.
|
Không rõ
|
Viêm tụy.
|
Không rõ
|
Viêm thực quản gây loét.
|
Không rõ
|
Viêm thực quản.
|
Không rõ
|
Đầy bụng.
|
Không rõ
|
Đau bụng.
|
Không rõ
|
Tiêu chảy.
|
Không rõ
|
Khó tiêu.
|
Không rõ
|
Buồn nôn.
|
Không rõ
|
Rối loạn da và các mô
dưới da
|
Phù mạch.
|
Không rõ
|
Rậm lông.
|
Không rõ
|
Đốm xuất huyết.
|
Không rõ
|
Bầm máu.
|
Không rõ
|
Teo da.
|
Không rõ
|
Sung huyết.
|
Không rõ
|
Tăng tiết mồ hôi.
|
Không rõ
|
Vân trên da.
|
Không rõ
|
Phát ban.
|
Không rõ
|
Ngứa.
|
Không rõ
|
Mày đay.
|
Không rõ
|
Mụn.
|
Không rõ
|
Rối loạn cơ xương và các
mô liên kết
|
Yếu cơ.
|
Không rõ
|
Đau cơ.
|
Không rõ
|
Bệnh cơ.
|
Không rõ
|
Teo cơ.
|
Không rõ
|
Loãng xương.
|
Không rõ
|
Hoại tử xương.
|
Không rõ
|
Gãy xương bệnh lý.
|
Không rõ
|
Bệnh khớp do thần kinh.
|
Không rõ
|
Đau khớp.
|
Không rõ
|
Chậm tăng trưởng.
|
Không rõ
|
Rối loạn sinh sản và vú
|
Kinh nguyệt không đều.
|
Không rõ
|
Rối loạn chung và rối
loạn tại chỗ dùng thuốc
|
Chậm lành vết thương.
|
Không rõ
|
Phù ngoại biên.
|
Không rõ
|
Mệt mỏi.
|
Không rõ
|
Khó chịu.
|
Không rõ
|
Các chỉ số xét nghiệm/
kiểm tra
|
Tăng áp lực nội nhãn.
|
Không rõ
|
Giảm dung nạp carbohydrat.
|
Không rõ
|
Giảm kali máu.
|
Không rõ
|
Tăng calci trong nước
tiểu.
|
Không rõ
|
Tăng men alanin
aminotransferase.
|
Không rõ
|
Tăng alkalin phosphatase
trong máu.
|
Không rõ
|
Tăng ure trong máu.
|
Không rõ
|
Ức chế phản ứng với các
xét nghiệm trên da.**
|
Không rõ
|
Các biến chứng do thủ
thuật, chấn thương và ngộ độc
|
Gãy xương do đè ép cột
sống.
|
Không rõ
|
Đứt gân.
|
Không rõ
|
* Viêm phúc mạc có thể là dấu hiệu hoặc triệu
chứng chính của rối loạn tiêu hóa như thủng, tắc đường tiêu hóa hoặc viêm tụy
(xem phần 6. Cảnh báo và thận trọng).
** Không phải là thuật ngữ được ưu tiên sử dụng
của MedDRA.
|
11. Quá liều và
cách xử trí
Không có triệu chứng lâm sàng với trường hợp quá liều
corticosteroid cấp tính.
Hiếm có các báo cáo về ngộ độc cấp hay tử vong do quá
liều corticosteroid. Trong trường hợp quá liều, không có thuốc giải độc đặc
hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ và triệu chứng.
Có thể thẩm tách methylprednisolon.
12. Đặc tính dược
lực học
Nhóm dược lý: Glucocorticosteroid.
Mã ATC: H02AB04.
Methylprednisolon là steroid có tác dụng kháng viêm. Tác dụng kháng viêm
của nó tốt hơn prednisolon và có xu hướng ít gây giữ natri và nước hơn. Hiệu
lực tương đối của methylprednisolon ít nhất gấp khoảng 4 lần hydrocortison.
13. Đặc tính dược
động học
Dược động học của methylprednisolon tuyến tính, không phụ thuộc vào đường dùng.
Hấp thu
Methylprednisolon được hấp thu nhanh và đạt nồng độ đỉnh trong huyết
tương khoảng 1,5 với 2,3 giờ ở mọi liều lượng sau khi uống ở người lớn khỏe
mạnh bình thường. Sinh khả dụng tuyệt đối của methylprednisolon trên người bình thường, khỏe mạnh nhìn chung cao (82%
đến 89%) sau khi uống.
Phân bố
Methylprednisolon phân bố rộng trong các mô, qua được hàng rào máu não
và tiết vào trong sữa. Thể tích phân bố biểu kiến của thuốc là khoảng 1,4 L/kg.
Methylprednisolon gắn với protein
huyết tương người với tỷ lệ khoảng 77%.
Chuyển hóa
Ở người, methylprednisolon được chuyển hóa ở gan thành các chất chuyển hóa bất
hoạt, các chất chuyển hóa chủ yếu là 20α – hydroxymethylprednisolon và 20β –
hydroxymethylprednisolon. Quá trình chuyển hóa ở gan chủ yếu qua enzym CYP3A4.
Xem danh sách tương tác thuốc do chuyển hóa qua trung gian CYP3A4 tại phần 9. Tương tác, tương kỵ của thuốc.
Giống như nhiều loại cơ chất của CYP3A4, methylprednisolon có thể là cơ chất cho protein vận chuyển p-glycoprotein
phân họ ABC gắn ATP, ảnh hưởng đến sự phân bố trong mô và tương tác với các
loại thuốc khác.
Thải trừ
Nửa đời bán thải trung bình của methylprednisolon vào khoảng 1,8 đến 5,2 giờ. Tốc độ bán thải tổng thể
là khoảng 5 đến 6 mL/phút/kg.
14. Các dữ liệu an toàn tiền
lâm sàng
Các dữ liệu tiền
lâm sàng cùng với các bằng chứng về tính an toàn thu thập được trong nhiều năm
qua khi sử dụng trên lâm sàng và những báo cáo sau lưu hành cho thấy methylprednisolon an toàn khi dùng như một chất kháng viêm cho các bệnh
viêm trong thời gian ngắn.
Dựa trên cách nghiên cứu thông thường về dược lý học
an toàn, độc tính liều lặp lại ở chuột nhắt, chuột cống, thỏ và chó khi dùng
qua đường tĩnh mạch, trong màng bụng, dưới da, bắp và qua đường uống, không xác
định được nguy cơ không lường trước nào. Các độc tính thấy trong các nghiên cứu
liều lặp lại là độc tính dự kiến sẽ xảy ra khi phơi nhiễm liên tục với steroid
vỏ thượng thận ngoại sinh.
Khả năng gây ung thư
Methylprednisolon chưa được đánh giá chính thức trong các nghiên cứu về
khả năng gây ung thư ở động vật gặm nhấm. Đã thu được các kết quả khác nhau về
các glucocorticoid khác được kiểm tra về khả năng gây ung thư ở chuột nhắt và
chuột cống. Tuy nhiên dữ liệu được công bố cho thấy một vài glucocorticoid liên
quan bao gồm budesonid, prednisolon và triamcinolon acetonid có thể làm tăng tỷ
lệ mắc u tuyến tế bào gan và ung thư sau khi dùng qua đường uống trong nước
uống ở chuột cống đực. Các tác dụng về khối u này xảy ra ở các liều ít hơn các
liều lâm sàng điển hình trên cơ sở mg/m2.
Khả năng gây đột biến
Methylprednisolon chưa được đánh giá chính thức về khả năng gây đột
biến. Tuy nhiên, methylprednisolon sulfonat, có cấu trúc tương tự như methylprednisolon, không gây đột biến bất kể có kích hoạt trao đổi chất
hay không ở Salmonella typhimurium ở
mức 250 đến 2.000 µg/đĩa,
hoặc trong thử nghiệm đột biến gen tế bào động vật có vú sử dụng tế bào buồng
trứng của chuột đồng Trung Quốc ở mức 2.000 đến 10.000 µg/mL. Methylprednisolon suleptanat không gây ra sự tổng hợp ADN đột xuất
trong tế bào gan của chuột cống đầu tiên ở mức 5 đến 1.000 µg/mL. Hơn nữa, việc
xem xét lại dữ liệu đã công bố cho thấy prednisolon farnesylat (PNF), có cấu
trúc tương tự như methylprednisolon, không gây đột biến bất kể có kích hoạt trao đổi chất
hay không ở Salmonella typhimurium và
các chủng Escherichia coli ở mức 312
đến 5.000 µg/đĩa. Trong một dòng tế bào nguyên bào sợi của chuột đồng Trung
Quốc, PNF gây ra sự tăng nhẹ về tỷ lệ sai lệch nhiễm sắc thể cấu trúc có kích
hoạt trao đổi chất ở nồng độ cao nhất được kiểm tra là 1.500 µg/mL.
Độc tính sinh sản
Corticosteroid đã được nhận thấy có làm giảm khả năng
sinh sản khi dùng trên chuột cống. Chuột cống đực được cho dùng corticosteron
với các liều 0, 10, 25 mg/kg/ngày bằng phương pháp tiêm dưới da một lần hằng
ngày trong 6 tuần và giao phối với con cái không dùng thuốc. Liều cao được giảm
xuống 20 mg/kg/ngày sau ngày 15. Đã quan sát thấy giảm số lượng nút giao cấu,
đây có thể là do giảm trọng lượng của cơ quan phụ. Số điểm trứng làm tổ và số
bào thai sống sót giảm xuống.
Corticosteroid đã được chứng minh là gây quái thai ở
nhiều loại động vật khi cho liều tương đương với liều ở người. Trong các nghiên
cứu về sinh sản ở động vật, các loại glucocorticoid như methylprednisolon đã
được chứng minh là tăng tỷ lệ dị tật (hở hàm ếch, dị tật xương), tử vong phôi
bào thai nhi (ví dụ tăng tỷ lệ tái hấp thu) và chậm tăng trưởng trong tử cung.
15. Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên.
16. Điều kiện bảo quản: Nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh sáng.
17. Hạn dùng của thuốc: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
18. Tiêu chuẩn chất lượng của thuốc: Tiêu chuẩn cơ sở.
Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất thuốc:
CÔNG TY CỔ PHẦN US PHARMA
USA
Lô B1-10, Đường D2, Khu công
nghiệp Tây Bắc Củ Chi, ấp Bàu Tre 2, xã Tân An Hội, Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ
Chí Minh
Mọi thắc mắc và thông tin chi tiết, xin liên
hệ số điện thoại 028-37908860