logo
Lot B1-10, D2 Street, Tay Bac Cu Chi Industrial Zone, HCMC

ROBMEDRIL 16

Đặc điểm nổi bật
Methyl prednisolon là một thuốc chống viêm corticosteroid.
Liên hệ
Số lượng:   Liên hệ

Hỗ trợ trực tuyến 
Điện thoại: (028) 37908860
GỌI NGAY Liên hệ

Rx Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc

1. Thành phần công thức thuốc

Mỗi viên nén chứa:

Thành phần dược chất: Methylprednisolon.............................................................. 16 mg

Thành phần tá dược: Tinh bột ngô, Lactose, Polyvinyl pyrrolidon (PVP) K30, Microcrystallin cellulose M101, Natri starch glycolat, Aerosil, Magnesi stearat.

2. Dạng bào chế: Viên nén.

Mô tả dạng bào chế: Viên nén hình oval, màu trắng, một mặt có vạch hình chữ thập, thành và cạnh viên lành lặn.

3. Chỉ định

Rối loạn nội tiết

- Thiểu năng vỏ thượng thận nguyên phát hay thứ phát (hydrocortison hay cortison là thuốc được ưu tiên sử dụng; những hoạt chất tổng hợp tương tự có thể được dùng cùng với mineralocorticoid khi cần thiết; ở trẻ em, việc cung cấp bổ sung mineralocorticoid là rất quan trọng).

- Tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh.

- Viêm tuyến giáp không sinh mủ.

- Calci máu cao liên quan đến ung thư.

Những rối loạn không phải do nội tiết

  1. Rối loạn do thấp khớp:

Là liệu pháp điều trị bổ trợ đối với chỉ định ngắn hạn (để đưa bệnh nhân qua khỏi giai đoạn cấp hay trầm trọng) trong:

·        Viêm khớp do vảy nến.

·        Viêm khớp dạng thấp, kể cả viêm khớp dạng thấp ở thiếu niên (một số trường hợp đặc biệt có thể đòi hỏi liệu pháp duy trì liều thấp).

·        Viêm cột sống dính khớp.

·        Viêm bao hoạt dịch cấp và bán cấp.

·       Viêm bao gân cấp tính không đặc hiệu.

·       Viêm khớp cấp tính do gút.

·       Viêm xương khớp sau chấn thương.

·       Viêm màng hoạt dịch trong chứng thoái hóa khớp.

·       Viêm mỏm lồi cầu xương.

  1. Bệnh hệ thống do tạo keo:

Dùng trong giai đoạn trầm trọng hoặc để điều trị duy trì trong những trường hợp chọn lọc của:

·        Lupus ban đỏ hệ thống.

·        Viêm da cơ toàn thân (Viêm đa cơ).

·        Thấp tim cấp.

·       Đau đa cơ do thấp khớp.

·       Viêm động mạch tế bào khổng lồ.

 

 

  1. Bệnh thuộc về da:

·        Bệnh Pemphigus.

·        Viêm da bọng nước dạng Herpes.

·        Hồng ban đa dạng thể nặng (hội chứng Stevens-Johnson).

·       U sùi dạng nấm.

·       Vảy nến thể nặng.

·       Viêm da tiết bã nhờn thể nặng.

 

  1. Bệnh dị ứng:

Kiểm soát các tình trạng dị ứng nặng hoặc khó điều trị đã thất bại với các cách điều trị thông thường:

·        Viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm.

·        Bệnh huyết thanh.

·        Hen phế quản.

  • Các phản ứng quá mẫn với thuốc.
  • Viêm da tiếp xúc.
  • Viêm da dị ứng.
  1. Bệnh về mắt:

Các quá trình viêm và dị ứng mạn tính và cấp tính nghiêm trọng ở mắt và các phần phụ của mắt như:

·        Viêm loét kết mạc do dị ứng.

·        Nhiễm khuẩn giác mạc do Herpes Zoster.

·        Viêm tiền phòng.

·        Viêm màng mạch nho khuếch tán phía sau và viêm màng mạch.

·        Nhãn viêm giao cảm.

  • Viêm kết mạc dị ứng.
  • Viêm giác mạc.
  • Viêm màng mạch – võng mạc.
  • Viêm thần kinh thị giác.
  • Viêm mống mắt và viêm mống mắt – thể mi.
  1. Bệnh ở đường hô hấp:

·        Bệnh Sarcoid có triệu chứng.

·        Hội chứng Loeffler không thể kiểm soát được bằng các phương pháp khác.

·        Nhiễm độc Berylli.

  • Trong lao phổi thể lan tỏa hoặc bùng phát cấp tính, dùng đồng thời với liệu pháp hóa trị kháng lao thích hợp.
  • Viêm phổi hít.
  1. Rối loạn về huyết học:

·        Xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn ở người lớn.

·        Giảm tiểu cầu thứ phát ở người lớn.

·        Thiếu máu tán huyết mắc phải (tự miễn).

  • Chứng giảm nguyên hồng cầu (thiếu máu hồng cầu).
  • Thiếu máu hồng cầu giảm sản bẩm sinh.
  1. Các bệnh ung thư:

Điều trị tạm thời trong:

·        Bệnh bạch cầu và u lympho ở người lớn.

·        Bệnh bạch cầu cấp ở trẻ em.

 

  1. Tình trạng phù:

Để giúp bài niệu và giảm protein niệu trong hội chứng thận hư không kèm theo urê máu cao, hoặc hội chứng thận hư do lupus ban đỏ rải rác.

  1. Bệnh đường tiêu hóa:

Dùng để đưa bệnh nhân qua khỏi cơn nguy kịch của bệnh trong:

·        Viêm loét đại tràng.

·        Viêm đoạn ruột non.

  1. Hệ thần kinh:

·        Các đợt cấp tính của bệnh đa xơ cứng.

·        Các trường hợp phù kết hợp u não.

  1. Cấy ghép nội tạng.
  2. Các chỉ định khác:

·        Lao màng não có tắc nghẽn khoang dưới nhện hoặc dọa tắc khi dùng đồng thời liệu pháp hóa trị liệu kháng lao phù hợp.

·        Bệnh giun xoắn liên quan đến cơ tim và thần kinh.

4. Liều lượng và cách dùng

Liều khởi đầu của viên nén methylprednisolon có thể thay đổi tùy thuộc vào bệnh đặc hiệu cần điều trị. Nếu bệnh ít nghiêm trọng, các liều thấp hơn thường là đủ, trong khi ở một số bệnh nhân có thể cần dùng liều khởi đầu cao hơn. Các bệnh nhân dùng liều cao ban đầu bao gồm đa xơ cứng (200 mg/ngày), phù não (200 – 1000 mg/ngày) và ghép cơ quan (tới 7 mg/kg/ngày). Nếu sau một khoảng thời gian đáng kể mà chưa có đáp ứng lâm sàng đầy đủ, thì phải ngừng thuốc và chuyển sang liệu pháp điều trị thích hợp hơn cho bệnh nhân. Nếu sau khi điều trị dài ngày mà muốn ngừng thuốc thì phải ngừng từ từ, không được ngừng đột ngột.

Sau khi thấy có đáp ứng thuận lợi, cần xác định liều duy trì bằng cách giảm liều khởi đầu theo từng nấc nhỏ, với các khoảng cách thời gian thích hợp cho tới liều thấp nhất mà vẫn giữ vững được đáp ứng lâm sàng đầy đủ. Cần luôn nhớ là phải theo dõi liên tục để đánh giá về mức liều sử dụng. Những trường hợp cần điều chỉnh liều là những trường hợp có thay đổi về tình trạng lâm sàng thứ phát như là các đợt thuyên giảm hoặc các đợt kịch phát của bệnh, đáp ứng với thuốc của từng cá thể bệnh nhân và ảnh hưởng của các trạng thái stress không liên quan trực tiếp tới bệnh đang điều trị. Trong tình huống sau cùng (trạng thái stress không liên quan trực tiếp tới bệnh đang điều trị), có thể cần tăng liều methylprednisolon trong một khoảng thời gian phù hợp với điều kiện của bệnh nhân.

Cần nhấn mạnh là yêu cầu về liều có thể thay đổi và cần phải cá thể hóa theo bệnh lý đang điều trị cũng như đáp ứng điều trị của bệnh nhân.

ADT (Điều trị cách nhật)

Điều trị cách nhật là chế độ liều corticosteroid trong đó dùng 2 lần liều hằng ngày của corticosteroid vào mỗi buổi sáng cách nhật (một ngày uống – một ngày nghỉ). Mục đích của cách điều trị này là giúp cung cấp cho bệnh nhân một mức liều dược lý dài ngày mà vẫn đạt được những tác dụng có lợi của corticosteroid trong khi hạn chế đến mức tối thiểu các tác dụng không mong muốn, bao gồm ức chế trục tuyến yên – thượng thận, trạng thái giả Cushing, hội chứng cai thuốc và ức chế sự phát triển của trẻ em.

5. Chống chỉ định

Chống chỉ định đối với những bệnh nhân:

  • Nhiễm nấm toàn thân.
  • Quá mẫn với methylprednisolon hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Chống chỉ định sử dụng vắc-xin sống giảm độc lực cho bệnh nhân đang dùng các liều corticosteroid ức chế miễn dịch.

6. Cảnh báo và thận trọng

Tác dụng ức chế miễn dịch/Tăng nguy cơ nhiễm khuẩn

Corticosteroid có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, che lấp một số dấu hiệu nhiễm khuẩn, và các nhiễm khuẩn mới có thể xảy ra khi đang dùng corticosteroid. Có thể có hiện tượng giảm đề kháng và mất khả năng khu trú nhiễm khuẩn tại chỗ khi sử dụng corticosteroid riêng rẽ hoặc phối hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác có tác động lên miễn dịch tế bào, miễn dịch thể dịch hoặc tới chức năng bạch cầu trung tính. Những nhiễm khuẩn này có thể nhẹ, nhưng cũng có thể nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong. Khi tăng liều corticosteroid, tỷ lệ các biến chứng do nhiễm khuẩn cũng tăng lên.

Bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế miễn dịch dễ bị nhiễm khuẩn hơn những người khỏe mạnh khác. Ví dụ ở trẻ em hay người lớn chưa có miễn dịch, đang dùng corticosteroid, khi mắc thủy đậu và sởi có thể bị nặng hơn và thậm chí tử vong.

Có thể dùng vắc-xin chết hoặc vắc-xin bất hoạt cho bệnh nhân đang dùng corticosteriod với liều ức chế miễn dịch; tuy nhiên, đáp ứng với những vắc-xin này có thể giảm đi. Có thể sử dụng các biện pháp tạo miễn dịch cho bệnh nhân đang dùng các liều không ức chế miễn dịch của corticosteroid.

Sử dụng corticosteroid trong bệnh lao hoạt động cần giới hạn ở các trường hợp lao phổi lan tỏa hoặc thể bùng phát cấp tính, trong đó corticosteroid được dùng để kiểm soát bệnh, kết hợp với phác đồ kháng lao thích hợp. Khi corticosteroid được chỉ định ở bệnh nhân lao tiềm tàng hoặc phản ứng với tuberculin, cần theo dõi chặt chẽ vì bệnh có thể tái phát. Nếu dùng corticosteroid kéo dài trên những bệnh nhân này, cần dự phòng các thuốc kháng lao.

Đã có báo cáo về u Sarcôm Kaposi ở bệnh nhân dùng liệu pháp corticosteroid. Khi ngừng corticosteroid có thể sẽ thuyên giảm trên lâm sàng.

Vai trò của corticosteroid trong sốc nhiễm khuẩn còn chưa rõ ràng, các nghiên cứu ban đầu cho thấy có cả các tác dụng có lợi cũng như các ảnh hưởng bất lợi. Gần đây, việc bổ sung corticosteroid được cho rằng có lợi cho bệnh nhân được xác định là sốc nhiễm khuẩn và bị thiểu năng thượng thận. Tuy nhiên, việc sử dụng thường xuyên corticosteroid trong sốc nhiễm khuẩn không được khuyến nghị và một tổng quan hệ thống đã kết luận rằng dùng corticosteroid liều cao trong khoảng thời gian ngắn không mang lại tác dụng. Tuy nhiên, qua phân tích tổng hợp và đánh giá cho thấy sử dụng corticosteroid liều thấp trong khoảng thời gian dài hơn (5 – 11 ngày) có thể giảm tử vong, đặc biệt ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn phải dùng thuốc co mạch.

Hệ miễn dịch

Có thể xảy ra phản ứng dị ứng (ví dụ phù mạch).

Vì một số hiếm các trường hợp dị ứng trên da và phản ứng phản vệ/dạng phản vệ xảy ra ở bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp corticosteroid, cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp trước khi bắt đầu điều trị, đặc biệt là đối với những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với bất kỳ loại thuốc nào.

Nội tiết

Ở bệnh nhân đang trong thời gian điều trị corticosteroid mà phải chịu những căng thẳng bất thường, cần chỉ định tăng liều loại corticosteroid tác dụng nhanh trước, trong và sau những tình huống căng thẳng đó.

Sử dụng corticosteroid ở liều có tác dụng dược lý trong thời gian dài có thể dẫn tới ức chế trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận (HPA) (thiểu năng vỏ thượng thận thứ phát). Mức độ và thời gian suy thượng thận thứ phát khác nhau giữa các bệnh nhân và phụ thuộc vào liều, tần số, thời gian sử dụng và khoảng thời gian điều trị bằng liệu pháp glucocorticoid. Tác dụng này có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liệu pháp điều trị cách nhật (Xem phần 4. Liều lượng và cách dùng, mục Điều trị cách nhật).

Ngoài ra, suy thượng thận cấp còn dẫn tới tử vong nếu ngừng dùng glucocorticoid đột ngột.

Có thể giảm thiểu nguy cơ suy thượng thận thứ phát bằng cách giảm dần liều. Kiểu suy thượng thận này có thể tồn tại nhiều tháng sau khi ngưng thuốc; do đó, với bất kỳ tình trạng stress nào xảy ra trong thời kỳ này, nên bắt đầu lại liệu pháp hormon.

“Hội chứng cai thuốc” steroid không liên quan đến tình trạng suy vỏ thượng thận có thể xuất hiện sau khi ngưng sử dụng glucocorticoid đột ngột. Hội chứng này bao gồm các triệu chứng như: Chán ăn, buồn nôn, nôn ói, hôn mê, đau đầu, sốt, đau khớp, bong da, đau cơ sụt cân và/hoặc hạ huyết áp. Những ảnh hưởng này được cho là do sự thay đổi đột ngột nồng độ glucocorticoid hơn là do nồng độ corticosteroid thấp.

Do glucocorticoid có thể gây ra hoặc làm nặng thêm hội chứng Cushing, không dùng glucocorticoid cho bệnh nhân bị bệnh Cushing.

Tác dụng của corticosteroid tăng lên ở những bệnh nhân thiểu năng tuyến giáp.

Chuyển hóa và dinh dưỡng

Các corticosteroid bao gồm methylprednisolon có thể làm tăng glucose huyết, làm cho bệnh tiểu đường đã có nặng thêm và nếu dùng corticosteroid trong thời gian dài có thể dẫn tới bị bệnh tiểu đường.

Tâm thần

Loạn tâm thần có thể xuất hiện khi dùng corticosteroid, từ sảng khoái, mất ngủ, thay đổi tâm trạng, tính khí thất thường và trầm uất nặng cho đến những biểu hiện tâm thần thật sự.

Cảm xúc không ổn định hay khuynh hướng tâm thần cũng có thể nặng hơn bởi corticosteroid.

Khả năng gặp các tác dụng không mong muốn về tâm thần nặng có thể xảy ra khi dùng steroid theo đường toàn thân (xem phần 10. Tác dụng không mong muốn (ADR), mục Các rối loạn tâm thần). Các triệu chứng đặc biệt xuất hiện trong vài ngày hoặc vài tuần đầu điều trị. Hầu hết các phản ứng mất đi khi giảm liều hoặc ngừng thuốc, mặc dù có thể cần phải điều trị đặc hiệu.

Ảnh hưởng về tâm thần đã được báo cáo khi ngừng corticosteroid; tần suất chưa được xác định rõ. Bệnh nhân/nhân viên y tế nên lưu ý nếu như những biểu hiện tâm thần thật sự xuất hiện ở bệnh nhân, đặc biệt nếu nghi ngờ bệnh nhân bị trầm cảm hay có ý định tự sát. Nên cảnh báo bệnh nhân/nhân viên y tế về khả năng có thể bị rối loạn tâm thần xảy ra trong thời gian điều trị hay ngay khi giảm liều hay ngừng dùng steroid theo đường toàn thân.

Hệ thần kinh

Thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân động kinh.

Thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân nhược cơ nặng (xem thêm thông tin về bệnh cơ xương ở mục Cơ xương).

Mặc dù các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng đã cho thấy corticosteroid có hiệu quả tác dụng nhanh trong điều trị đa xơ cứng đợt cấp, các thử nghiệm này cho thấy corticosteroid không làm ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng hoặc diễn biến tự nhiên của bệnh. Các nghiên cứu cho thấy cần sử dụng liều corticosteroid tương đối cao mới có tác dụng rõ rệt (xem phần 4. Liều lượng và cách dùng).

Đã có những báo cáo về chứng tích mỡ ngoài màng cứng ở bệnh nhân đang sử dụng corticosteroid, thường là sử dụng liều cao trong thời gian dài.

Mắt

Thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân bị herpes simplex ở mắt vì có thể gây thủng giác mạc.

Sử dụng corticosteroid trong thời gian dài có thể gây đục thủy tinh thể dưới bao sau và đục thủy tinh thể ở trung tâm (đặc biệt ở trẻ em), lồi mắt, hoặc tăng áp lực nội nhãn có thể dẫn tới bệnh tăng nhãn áp có thể kèm hủy hoại thần kinh thị giác. Những bệnh nhân dùng corticosteroid có thể tăng nguy cơ bị nhiễm nấm hoặc virus thứ phát ở mắt.

Liệu pháp corticosteroid đã từng được xác định có liên quan đến bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch, có thể dẫn đến bong võng mạc.

Tim

Các tác dụng bất lợi của corticosteroid đối với hệ tim mạch, như rối loạn mỡ máu và tăng huyết áp, có thể làm những bệnh nhân đã có sẵn nguy cơ tim mạch phải chịu thêm các ảnh hưởng tim mạch khác, nếu điều trị bằng liều cao và kéo dài. Vì vậy, cần sử dụng corticosteroid thận trọng ở những bệnh nhân này và cần chú ý thực hiện các biện pháp điều chỉnh nguy cơ và theo dõi thêm cho tim nếu cần thiết. Dùng liều thấp và cách nhật có thể làm giảm tỷ lệ biến chứng trong liệu pháp corticosteroid.

Trong trường hợp bị suy tim sung huyết, nên thận trọng khi sử dụng corticosteroid toàn thân và chỉ sử dụng khi đặc biệt cần thiết.

Mạch

Đã có những báo cáo về tình trạng huyết khối, bao gồm huyết khối tĩnh mạch xảy ra khi dùng corticosteroid. Do vậy, corticosteroid nên được sử dụng thận trọng trên những bệnh nhân đang bị hoặc có nguy cơ mắc các rối loạn huyết khối.

Thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân cao huyết áp.

Tiêu hóa

Liều cao corticosteroid có thể gây viêm tụy cấp.

Không có quan điểm thống nhất nào về việc chính corticosteroid gây nên tình trạng loét đường tiêu hóa trong quá trình điều trị, tuy nhiên, dùng glucocorticoid có thể che lấp những triệu chứng của loét đường tiêu hóa, gây nên tình trạng thủng hoặc xuất huyết tiêu hóa mà không có kèm đau đớn rõ rệt. Liệu pháp glucocorticoid có thể che dấu viêm phúc mạc hay các dấu hiệu hoặc triệu chứng khác liên quan đến rối loạn tiêu hóa chẳng hạn như thủng, tắc đường tiêu hóa hoặc viêm tụy. Nguy cơ phát triển loét đường tiêu hóa tăng khi dùng kết hợp với thuốc chống viêm không steroid (NSAID).

Thận trọng khi dùng corticosteroid trong viêm loét đại tràng không đặc hiệu nếu có dọa thủng, áp-xe hay nhiễm khuẩn sinh mủ khác; viêm túi thừa, có chỗ nối ruột non mới, đang bị hay có tiền sử bị loét đường tiêu hóa.

Gan mật

Đã có báo cáo về tình trạng rối loạn gan mật có thể được hồi phục sau khi ngừng liệu pháp.

Vì vậy cần có những biện pháp theo dõi phù hợp.

Cơ xương

Đã có những báo cáo về bệnh cơ cấp khi sử dụng corticosteroid liều cao, thường xảy ra ở những bệnh nhân bị các rối loạn dẫn truyền thần kinh cơ (ví dụ nhược cơ nặng) hay trên bệnh nhân đang dùng các thuốc kháng cholinergic như thuốc ức chế thần kinh cơ (ví dụ pancuronium). Bệnh cơ cấp tính này lan rộng, có thể liên quan đến các cơ mắt, cơ hô hấp và có thể dẫn tới liệt chi. Tình trạng tăng creatinin kinase có thể xảy ra. Để có tiến triển về mặt lâm sàng hay hồi phục, cần dừng thuốc trong vòng vài tuần đến vài năm.

Loãng xương là tác dụng có hại chung, nhưng ít xảy ra khi dùng glucocorticoid liều cao và kéo dài.

Thận và tiết niệu

Thận trọng khi sử dụng corticosteroid trên bệnh nhân suy thận.

Các nghiên cứu

Liều trung bình và liều cao của hydrocortison hoặc cortison có thể gây tăng huyết áp, tích lũy muối và nước làm tăng đào thải kali. Những tác dụng này ít gặp hơn nếu dùng corticosteroid loại tổng hợp, trừ khi dùng liều cao. Có thể cần phải hạn chế ăn muối và bổ sung thêm kali. Mọi corticosteroid đều làm tăng đào thải calci.

Chấn thương, nhiễm độc và các biến chứng phẫu thuật

Corticosteroid dùng toàn thân không được chỉ định và do đó, không nên dùng để điều trị chấn thương sọ não. Một nghiên cứu đa trung tâm cho thấy tỷ lệ tử vong tăng lên tại thời điểm 2 tuần đến 6 tháng sau chấn thương ở bệnh nhân điều trị bằng methylprednisolon natri succinat so với giả dược. Mối quan hệ nhân quả với việc điều trị bằng methylprednisolon natri succinat chưa được thiết lập.

Cảnh báo khác

Do biến chứng khi điều trị bằng glucocorticoid phụ thuộc vào liều và thời gian điều trị, quyết định điều trị phải dựa trên sự cân nhắc giữa nguy cơ/ích lợi với từng trường hợp riêng và thời gian điều trị cũng phải được cân nhắc hoặc dùng hằng ngày hoặc dùng cách nhật.

Nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả của corticosteroid để kiểm soát tình hình điều trị, và khi có thể giảm liều thì nên giảm từ từ.

Aspirin và các thuốc chống viêm không steroid cần được sử dụng thận trọng khi kết hợp với corticosteroid.

Bệnh u tế bào ưa crôm có thể gây tử vong đã được báo cáo sau khi sử dụng các corticosteroid toàn thân. Với bệnh nhân có nghi ngờ hoặc đã xác định là mắc bệnh u tế bào ưa crôm, chỉ nên sử dụng các corticosteroid sau khi đã tiến hành đánh giá lợi ích/nguy cơ phù hợp.

Bệnh nhân mắc phải những vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose hoặc fructose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc sucrase-isomaltase; rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.

Sử dụng cho trẻ em

Nên theo dõi cẩn thận sự phát triển và tăng trưởng của trẻ khi sử dụng liệu pháp corticosteroid kéo dài.

Trẻ em có thể chậm lớn khi dùng glucocorticoid hằng ngày trong thời gian dài, với liều chia nhỏ và việc sử dụng liệu pháp này nên hạn chế, chỉ dùng cho chỉ định khẩn cấp nhất. Tác dụng không mong muốn này có thể tránh được hoặc giảm thiểu khi sử dụng liệu pháp glucocorticoid cách nhật (xem phần 4. Liều lượng và cách dùng, mục Điều trị cách nhật).

Trẻ sơ sinh và trẻ em phải điều trị lâu dài bằng corticoid có nguy cơ đặc biệt về tăng áp lực nội sọ.

Corticosteroid liều cao có thể dẫn đến viêm tụy ở trẻ em.

Cảnh báo tá dược

Nếu bệnh nhân được chẩn đoán có rối loạn dung nạp với đường lactose, hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc này.

Thuốc chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg) mỗi viên, nghĩa là về cơ bản 'không có natri'.

7. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Khả năng sinh sản

Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy là corticosteroid làm suy giảm khả năng sinh sản (xem phần 14. Các dữ liệu an toàn tiền lâm sàng).

Phụ nữ có thai

Một số nghiên cứu trên động vật cho thấy corticosteroid dùng cho mẹ với liều cao có thể gây quái thai. Tuy nhiên, có vẻ như corticosteroid không gây dị tật bẩm sinh khi dùng cho phụ nữ có thai.

Vì chưa thực hiện đủ nghiên cứu về sinh sản ở người với methylprednisolon, nên thuốc này chỉ nên được sử dụng trong thai kỳ sau khi cân nhắc thận trọng về mặt lợi ích – nguy cơ của người mẹ và thai nhi.

Một số corticosteroid dễ dàng qua được nhau thai. Một nghiên cứu dạng hồi cứu cho thấy có sự tăng tỷ lệ trẻ sinh thiếu cân ở những bà mẹ dùng corticosteroid. Ở người, nguy cơ trẻ bị nhẹ cân khi sinh dường như có liên quan đến liều dùng và có thể được giảm đến mức tối thiểu bằng cách dùng cách liều corticosteroid thấp hơn. Trẻ sơ sinh từ người mẹ đã dùng corticosteroid với liều đáng kể trong thời kỳ mang thai cần được theo dõi và đánh giá cẩn thận về các dấu hiệu suy thượng thận, dù hiếm gặp các trường hợp suy thượng thận ở trẻ sơ sinh bị phơi nhiễm với corticosteroid ngay từ trong tử cung.

Chưa biết tác dụng của corticosteroid với quá trình trở dạ và sinh con.

Đục thủy tinh thể đã được quan sát thấy ở trẻ sơ sinh khi bà mẹ được điều trị kéo dài bằng corticosteroid trong khi mang thai.

Phụ nữ đang cho con bú

Corticosteroid bài tiết được qua sữa mẹ. Sự phân bố của corticosteroid vào sữa mẹ có thể ức chế sự tăng trưởng và gây cản trở việc sản xuất glucocorticoid nội sinh ở trẻ đang bú. Thuốc này chỉ nên được sử dụng trong thời gian cho con bú sau khi cân nhắc thận trọng về mặt lợi ích – nguy cơ của người mẹ và trẻ sơ sinh.

8. Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc

Ảnh hưởng của corticosteroid lên khả năng lái xe và vận hành máy móc chưa được đánh giá một cách có hệ thống. Các tác dụng không mong muốn như choáng váng, chóng mặt, rối loạn thị giác và mệt mỏi có thể xảy ra sau khi điều trị bằng corticosteroid. Nếu bị ảnh hưởng, bệnh nhân không nên lái xe hay vận hành máy móc.

9. Tương tác, tương kỵ của thuốc

* Tương tác của thuốc

 

Methylprednisolon là cơ chất của enzym cytochrom P450 (CYP) và chủ yếu được chuyển hóa bởi enzym CYP3A4. CYP3A4 là enzym chính của hầu hết các phân họ CYP trong gan của người trưởng thành. Nó xúc tác cho quá trình 6β – hydroxyl hóa steroid, giai đoạn I thiết yếu trong quá trình chuyển hóa cho cả corticosteroid nội sinh và tổng hợp. Cũng có rất nhiều chất khác cũng là cơ chất của CYP3A4, một số chất này (cũng như các thuốc khác làm thay đổi sự chuyển hóa glucocorticoid bằng cách gây cảm ứng (điều hòa tăng) hoặc ức chế enzym CYP3A4.

Các chất ức chế CYP3A4 – Những thuốc ức chế hoạt tính CYP3A4 nhìn chung làm giảm độ thanh thải của gan và tăng nồng độ của các thuốc là cơ chất của CYP3A4 như methylprednisolon trong huyết tương. Nếu có các chất ức chế CYP3A4, nên chuẩn liều methylprednisolon để tránh bị ngộ độc steroid.

Các chất cảm ứng CYP3A4 – Những thuốc gây cảm ứng CYP3A4 nhìn chung làm tăng độ thanh thải của gan, dẫn tới làm giảm nồng độ các thuốc là cơ chất của CYP3A4. Có thể cần phải tăng liều methylprednisolon khi dùng cùng các thuốc này để đạt được kết quả điều trị như mong muốn.

Các chất là cơ chất của CYP3A4 – Nếu có các chất là cơ chất của CYP3A4, quá trình thanh thải qua gan của methylprednisolon có thể bị ảnh hưởng, do đó cần có sự điều chỉnh tương ứng liều dùng của methylprednisolon. Có thể các tác dụng không mong muốn khi dùng riêng mỗi thuốc sẽ dễ xảy ra với methylprednisolon được trình bày trong bảng 1.

Bảng 1 bao gồm những tương tác thuốc phổ biến hoặc quan trọng về mặt lâm sàng với methylprednisolon.

Bảng 1: Những tương tác/ảnh hưởng quan trọng của các thuốc hoặc hoạt chất với methylprednisolon.

 Phân loại thuốc – thuốc hoặc hoạt chất

Tương tác/Ảnh hưởng

Kháng khuẩn

- ISONIAZID

CHẤT ỨC CHẾ CYP3A4. Ngoài ra, methylprednisolon có thể làm tăng tốc độ acetyl hóa và độ thanh thải của isoniazid.

Kháng sinh, thuốc kháng lao

- RIFAMPIN

Chất cảm ứng CYP3A4.

Thuốc chống đông (dạng uống)

Tác dụng của methylprednisolon trên thuốc chống đông đường uống có thể thay đổi. Đã có nhiều báo cáo về việc tăng hay giảm tác dụng của thuốc chống đông khi dùng chung với corticosteroid. Chính vì vậy, phải kiểm tra các chỉ số đông máu để duy trì tác dụng mong muốn của thuốc chống đông.

Thuốc chống co giật

– CARBAMAZEPIN

Chất cảm ứng CYP3A4 (và là cơ chất).

Thuốc chống co giật

-        PHENOBARBITAL

-        PHENYTOIN

Chất cảm ứng CYP3A4.

Thuốc kháng cholinergic – CHẸN THẦN KINH CƠ

Các corticosteroid có thể làm ảnh hưởng đến tác dụng của các thuốc kháng cholinergic.

1. Đã có báo cáo về bệnh cơ cấp tính khi sử dụng liều cao các corticosteroid đồng thời với các thuốc kháng cholinergic như các thuốc chẹn thần kinh cơ (xem phần 6. Cảnh báo và thận trọng, mục Cơ xương).

2. Đã có báo cáo về tính đối kháng của tác dụng ức chế thần kinh cơ của pancuronium và vecuronium trên bệnh nhân dùng corticosteroid. Tương tác này có thể xảy ra với tất cả các chất chẹn thần kinh cơ có tính cạnh tranh.

Thuốc ức chế enzym cholinesterase

Steroid có thể làm giảm các tác dụng của thuốc ức chế enzym cholinesterase dùng trong điều trị chứng nhược cơ.

Thuốc chống tiểu đường

Vì corticosteroid có thể làm tăng nồng độ glucose trong máu, cần điều chỉnh liều lượng thuốc chống tiểu đường.

Thuốc chống nôn

-        APREPITANT

-        FOSAPREPITANT

Ức chế CYP3A4 (và là cơ chất).

Thuốc kháng nấm

-        ITRACONAZOL

-        KETOCONAZOL

Ức chế CYP3A4 (và là cơ chất).

Thuốc kháng virus

- Các thuốc ức chế HIV - protease

Ức chế CYP3A4 (và là cơ chất).

1. Các chất ức chế protease như là indinavir và ritonavir có thể làm tăng nồng độ corticosteroid trong huyết tương.

2. Các corticosteroid có thể làm tăng sự chuyển hóa của các thuốc ức chế HIV- protease dẫn tới giảm nồng độ trong huyết tương.

Thuốc ức chế aromatase

- ETHINYLESTRADIOL/ NORETHINDRON

Ức chế CYP3A4 (và là cơ chất).

 

Nước ép bưởi

Ức chế CYP3A4.

Thuốc ức chế miễn dịch

- CYCLOSPORIN

Ức chế CYP3A4 (và là cơ chất).

1. Khi dùng đồng thời cyclosporin với methylprednisolon thì xuất hiện sự ức chế chuyển hóa lẫn nhau. Vì vậy, các tác dụng không mong muốn khi dùng riêng mỗi thuốc có thể sẽ dễ xảy ra hơn khi dùng đồng thời.

2. Đã có báo cáo về hiện tượng co giật xảy ra khi dùng đồng thời methylprednisolon và cyclosporin.

Thuốc ức chế miễn dịch

-        CYCLOPHOSPHAMID

-        TACROLIMUS

Cơ chất của CYP3A4.

Thuốc kháng sinh họ macrolid

- CLARITHROMYCIN

- ERYTHROMYCIN

Ức chế CYP3A4 (và là cơ chất).

 

Thuốc kháng sinh họ macrolid

- TROLEANDOMYCIN

Ức chế CYP3A4.

Các NSAID (thuốc kháng viêm không steroid)

- ASPIRIN (acetylsalicylic) liều cao

1. Tỷ lệ xuất huyết tiêu hóa và loét dạ dày có thể tăng khi dùng methylprednisolon cùng với các thuốc NSAID.

2. Methylprednisolon có thể làm tăng độ thanh thải của aspirin liều cao, dẫn đến giảm nồng độ salicylat huyết thanh. Ngừng điều trị bằng methylprednisolon có thể làm tăng nồng độ salicylat trong huyết thanh, dẫn đến tăng nguy cơ ngộ độc salicylat.

Thuốc làm giảm kali

Khi sử dụng corticosteroid đồng thời với các loại thuốc làm giảm kali (như là thuốc lợi tiểu thiazid hoặc thuốc lợi tiểu quai), bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ sự xuất hiện của chứng hạ kali huyết. Nguy cơ hạ kali huyết cũng tăng khi sử dụng đồng thời corticosteroid với amphotericin B, các xanthan hoặc thuốc chủ vận beta 2.

* Tương kỵ của thuốc

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

10. Tác dụng không mong muốn (ADR)

Tác dụng không mong muốn và tần số được liệt kê trong mỗi hệ cơ quan

Phân loại theo hệ cơ quan

Tác dụng không mong muốn

Tần suất (%)

Nhiễm khuẩn máu và nhiễm ký sinh trùng

Nhiễm khuẩn cơ hội.

Không rõ

Nhiễm khuẩn.

Không rõ

Viêm phúc mạc.*

Không rõ

Rối loạn máu và hệ bạch huyết

Tăng bạch cầu.

Không rõ

Rối loạn hệ miễn dịch

Phản ứng quá mẫn với thuốc.

Không rõ

Phản ứng phản vệ.

Không rõ

Phản ứng dạng phản vệ.

Không rõ

Rối loạn nội tiết

Dạng hội chứng Cushing.

Không rõ

Suy tuyến yên.

Không rõ

Hội chứng ngừng thuốc steroid.

Không rõ

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

Nhiễm toan chuyển hóa.

Không rõ

Ứ natri.

Không rõ

Ứ dịch.

Không rõ

Hạ kali máu do nhiễm kiềm.

Không rõ

Rối loạn mỡ máu.

Không rõ

Giảm dung nạp glucose.

Không rõ

Tăng nhu cầu insulin (hoặc các thuốc hạ đường huyết đường uống ở bệnh nhân đái tháo đường).

Không rõ

Chứng tích mỡ.

Không rõ

Tăng cảm giác thèm ăn (có thể dẫn đến tăng cân).

Không rõ

Rối loạn tâm thần

Rối loạn cảm xúc (bao gồm tâm trạng trầm cảm, tâm trạng hưng cảm, cảm xúc không ổn định, phụ thuộc thuốc, có ý định tự tử).

Không rõ

Rối loạn tâm thần (bao gồm chứng điên cuồng, hoang tưởng, ảo giác, và tâm thần phân liệt).

Không rõ

Hành vi tâm thần.

Không rõ

Rối loạn tâm thần.

Không rõ

Trạng thái lú lẫn.

Không rõ

Lo âu.

Không rõ

Tính khí thất thường.

Không rõ

Hành vi bất thường.

Không rõ

Mất ngủ.

Không rõ

Cáu gắt.

Không rõ

Rối loạn hệ thần kinh

Tích mỡ ngoài màng cứng.

Không rõ

Tăng áp lực nội sọ (kèm phù gai [tăng áp lực nội sọ lành tính]).

Không rõ

Động kinh.

Không rõ

 

Chứng hay quên.

Không rõ

Rối loạn nhận thức.

Không rõ

Chóng mặt.

Không rõ

Đau đầu.

Không rõ

Rối loạn mắt

Hắc võng mạc.

Không rõ

Đục thủy tinh thể.

Không rõ

Tăng nhãn áp.

Không rõ

Lồi mắt.

Không rõ

Rối loạn tai và tai trong

Chóng mặt.

Không rõ

Rối loạn tim

Suy tim sung huyết (ở bệnh nhân có nguy cơ bị).

Không rõ

Rối loạn mạch

Huyết khối.

Không rõ

Cao huyết áp.

Không rõ

Hạ huyết áp.

Không rõ

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất

Nghẽn mạch phổi.

Không rõ

Nấc cụt.

Không rõ

Rối loạn tiêu hóa

Loét dạ dày (với khả năng thủng loét dạ dày và xuất huyết do loét dạ dày).

Không rõ

Thủng ruột.

Không rõ

Xuất huyết dạ dày.

Không rõ

Viêm tụy.

Không rõ

Viêm thực quản gây loét.

Không rõ

Viêm thực quản.

Không rõ

Đầy bụng.

Không rõ

Đau bụng.

Không rõ

Tiêu chảy.

Không rõ

Khó tiêu.

Không rõ

Buồn nôn.

Không rõ

Rối loạn da và các mô dưới da

Phù mạch.

Không rõ

Rậm lông.

Không rõ

Đốm xuất huyết.

Không rõ

Bầm máu.

Không rõ

Teo da.

Không rõ

Sung huyết.

Không rõ

Tăng tiết mồ hôi.

Không rõ

Vân trên da.

Không rõ

Phát ban.

Không rõ

Ngứa.

Không rõ

Mày đay.

Không rõ

Mụn.

Không rõ

Rối loạn cơ xương và các mô liên kết

Yếu cơ.

Không rõ

Đau cơ.

Không rõ

Bệnh cơ.

Không rõ

Teo cơ.

Không rõ

Loãng xương.

Không rõ

Hoại tử xương.

Không rõ

Gãy xương bệnh lý.

Không rõ

Bệnh khớp do thần kinh.

Không rõ

Đau khớp.

Không rõ

Chậm tăng trưởng.

Không rõ

Rối loạn sinh sản và vú

Kinh nguyệt không đều.

Không rõ

Rối loạn chung và rối loạn tại chỗ dùng thuốc

 

 

Chậm lành vết thương.

Không rõ

Phù ngoại biên.

Không rõ

Mệt mỏi.

Không rõ

Khó chịu.

Không rõ

Các chỉ số xét nghiệm/ kiểm tra

Tăng áp lực nội nhãn.

Không rõ

Giảm dung nạp carbohydrat.

Không rõ

Giảm kali máu.

Không rõ

Tăng calci trong nước tiểu.

Không rõ

Tăng men alanin aminotransferase.

Không rõ

Tăng alkalin phosphatase trong máu.

Không rõ

Tăng ure trong máu.

Không rõ

Ức chế phản ứng với các xét nghiệm trên da.**

Không rõ

Các biến chứng do thủ thuật, chấn thương và ngộ độc

Gãy xương do đè ép cột sống.

Không rõ

Đứt gân.

Không rõ

* Viêm phúc mạc có thể là dấu hiệu hoặc triệu chứng chính của rối loạn tiêu hóa như thủng, tắc đường tiêu hóa hoặc viêm tụy (xem phần 6. Cảnh báo và thận trọng).

** Không phải là thuật ngữ được ưu tiên sử dụng của MedDRA.

11. Quá liều và cách xử trí

Không có triệu chứng lâm sàng với trường hợp quá liều corticosteroid cấp tính.

Hiếm có các báo cáo về ngộ độc cấp hay tử vong do quá liều corticosteroid. Trong trường hợp quá liều, không có thuốc giải độc đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ và triệu chứng.

Có thể thẩm tách methylprednisolon.

12. Đặc tính dược lực học

Nhóm dược lý: Glucocorticosteroid.

Mã ATC: H02AB04.

Methylprednisolon là steroid có tác dụng kháng viêm. Tác dụng kháng viêm của nó tốt hơn prednisolon và có xu hướng ít gây giữ natri và nước hơn. Hiệu lực tương đối của methylprednisolon ít nhất gấp khoảng 4 lần hydrocortison.

13. Đặc tính dược động học

Dược động học của methylprednisolon tuyến tính, không phụ thuộc vào đường dùng.

Hấp thu

Methylprednisolon được hấp thu nhanh và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 1,5 với 2,3 giờ ở mọi liều lượng sau khi uống ở người lớn khỏe mạnh bình thường. Sinh khả dụng tuyệt đối của methylprednisolon trên người bình thường, khỏe mạnh nhìn chung cao (82% đến 89%) sau khi uống.

Phân bố

Methylprednisolon phân bố rộng trong các mô, qua được hàng rào máu não và tiết vào trong sữa. Thể tích phân bố biểu kiến của thuốc là khoảng 1,4 L/kg. Methylprednisolon gắn với protein huyết tương người với tỷ lệ khoảng 77%.

Chuyển hóa

Ở người, methylprednisolon được chuyển hóa ở gan thành các chất chuyển hóa bất hoạt, các chất chuyển hóa chủ yếu là 20α – hydroxymethylprednisolon và 20β – hydroxymethylprednisolon. Quá trình chuyển hóa ở gan chủ yếu qua enzym CYP3A4. Xem danh sách tương tác thuốc do chuyển hóa qua trung gian CYP3A4 tại phần 9. Tương tác, tương kỵ của thuốc.

Giống như nhiều loại cơ chất của CYP3A4, methylprednisolon có thể là cơ chất cho protein vận chuyển p-glycoprotein phân họ ABC gắn ATP, ảnh hưởng đến sự phân bố trong mô và tương tác với các loại thuốc khác.

Thải trừ

Nửa đời bán thải trung bình của methylprednisolon vào khoảng 1,8 đến 5,2 giờ. Tốc độ bán thải tổng thể là khoảng 5 đến 6 mL/phút/kg.

14. Các dữ liệu an toàn tiền lâm sàng

Các dữ liệu tiền lâm sàng cùng với các bằng chứng về tính an toàn thu thập được trong nhiều năm qua khi sử dụng trên lâm sàng và những báo cáo sau lưu hành cho thấy methylprednisolon an toàn khi dùng như một chất kháng viêm cho các bệnh viêm trong thời gian ngắn.

Dựa trên cách nghiên cứu thông thường về dược lý học an toàn, độc tính liều lặp lại ở chuột nhắt, chuột cống, thỏ và chó khi dùng qua đường tĩnh mạch, trong màng bụng, dưới da, bắp và qua đường uống, không xác định được nguy cơ không lường trước nào. Các độc tính thấy trong các nghiên cứu liều lặp lại là độc tính dự kiến sẽ xảy ra khi phơi nhiễm liên tục với steroid vỏ thượng thận ngoại sinh.

Khả năng gây ung thư

Methylprednisolon chưa được đánh giá chính thức trong các nghiên cứu về khả năng gây ung thư ở động vật gặm nhấm. Đã thu được các kết quả khác nhau về các glucocorticoid khác được kiểm tra về khả năng gây ung thư ở chuột nhắt và chuột cống. Tuy nhiên dữ liệu được công bố cho thấy một vài glucocorticoid liên quan bao gồm budesonid, prednisolon và triamcinolon acetonid có thể làm tăng tỷ lệ mắc u tuyến tế bào gan và ung thư sau khi dùng qua đường uống trong nước uống ở chuột cống đực. Các tác dụng về khối u này xảy ra ở các liều ít hơn các liều lâm sàng điển hình trên cơ sở mg/m2.

Khả năng gây đột biến

Methylprednisolon chưa được đánh giá chính thức về khả năng gây đột biến. Tuy nhiên, methylprednisolon sulfonat, có cấu trúc tương tự như methylprednisolon, không gây đột biến bất kể có kích hoạt trao đổi chất hay không ở Salmonella typhimurium ở mức 250 đến 2.000 µg/đĩa, hoặc trong thử nghiệm đột biến gen tế bào động vật có vú sử dụng tế bào buồng trứng của chuột đồng Trung Quốc ở mức 2.000 đến 10.000 µg/mL. Methylprednisolon suleptanat không gây ra sự tổng hợp ADN đột xuất trong tế bào gan của chuột cống đầu tiên ở mức 5 đến 1.000 µg/mL. Hơn nữa, việc xem xét lại dữ liệu đã công bố cho thấy prednisolon farnesylat (PNF), có cấu trúc tương tự như methylprednisolon, không gây đột biến bất kể có kích hoạt trao đổi chất hay không ở Salmonella typhimurium và các chủng Escherichia coli ở mức 312 đến 5.000 µg/đĩa. Trong một dòng tế bào nguyên bào sợi của chuột đồng Trung Quốc, PNF gây ra sự tăng nhẹ về tỷ lệ sai lệch nhiễm sắc thể cấu trúc có kích hoạt trao đổi chất ở nồng độ cao nhất được kiểm tra là 1.500 µg/mL.

Độc tính sinh sản

Corticosteroid đã được nhận thấy có làm giảm khả năng sinh sản khi dùng trên chuột cống. Chuột cống đực được cho dùng corticosteron với các liều 0, 10, 25 mg/kg/ngày bằng phương pháp tiêm dưới da một lần hằng ngày trong 6 tuần và giao phối với con cái không dùng thuốc. Liều cao được giảm xuống 20 mg/kg/ngày sau ngày 15. Đã quan sát thấy giảm số lượng nút giao cấu, đây có thể là do giảm trọng lượng của cơ quan phụ. Số điểm trứng làm tổ và số bào thai sống sót giảm xuống.

Corticosteroid đã được chứng minh là gây quái thai ở nhiều loại động vật khi cho liều tương đương với liều ở người. Trong các nghiên cứu về sinh sản ở động vật, các loại glucocorticoid như methylprednisolon đã được chứng minh là tăng tỷ lệ dị tật (hở hàm ếch, dị tật xương), tử vong phôi bào thai nhi (ví dụ tăng tỷ lệ tái hấp thu) và chậm tăng trưởng trong tử cung.

15. Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên.

16. Điều kiện bảo quản: Nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh sáng.

17. Hạn dùng của thuốc: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

18. Tiêu chuẩn chất lượng của thuốc: Tiêu chuẩn cơ sở.

Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất thuốc:

CÔNG TY CỔ PHẦN US PHARMA USA

Lô B1-10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, ấp Bàu Tre 2, xã Tân An Hội, Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh

Mọi thắc mắc và thông tin chi tiết, xin liên hệ số điện thoại 028-37908860

 

 


Danh mục sản phẩm

Videos

Hình ảnh

/images/companies/uspharma/co dong/anh dhdcd 2025/BACKDROP DHCD ARENA 2025-01.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2025

/images/companies/uspharma/co dong/anh dhcd 2024/Backdrop.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2024

/images/companies/uspharma/co dong/dhdcd2023/1.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2023

/images/companies/uspharma/dhdcd2022/1.jpg.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2022

Thông tin liên hệ

Văn Phòng Đại Diện Công Ty CP US PHARMA USA
Địa chỉ: 286/4 Tô Hiến Thành, Phường Hòa Hưng, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
(028) 38621919 - 38627979
Công Ty CP US PHARMA USA
 Địa chỉ: Lô B1-10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, Ấp Bàu Tre 2, Xã Tân An Hội, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
(028) 37908860 – 37908861 – 37908863 Fax: (028) 37908856 Hotline: 02837909118
uspharma.vn 
GỌI CHO CHÚNG TÔI

Kết nối với chúng tôi

Copyright 2018 © uspharma.vn