1. Thành phần công thức thuốc:
Mỗi viên
nén chứa:
- Thành phần dược
chất:
Vildagliptin..............................................................................................50,00
mg.
- Thành phần tá dược: Lactose anhydrous,
Microcrystalline Cellulose 102, Sodium
starch glycolate, Magnesium stearate.
2. Dạng bào chế: Viên nén.
Mô tả sản phẩm: Viên nén tròn, màu trắng, hai mặt trơn,
cạnh và thành viên lành lặn.
3. Chỉ định
Vildagliptin được chỉ định như một chất bổ trợ cho chế độ
ăn kiêng và tập thể dục để cải thiện việc kiểm soát đường huyết ở người lớn mắc
bệnh đái tháo đường type 2:
- Đơn trị liệu ở những bệnh nhân không sử dụng được
metformin do chống chỉ định hoặc không dung nạp.
- Kết hợp với các sản phẩm thuốc khác để điều trị bệnh
tiểu đường, bao gồm cả insulin, khi những sản phẩm này không mang lại hiệu quả
kiểm soát đường huyết đầy đủ.
4. Liều lượng và cách dùng
Liều lượng:
Người lớn
Khi được sử dụng dưới dạng đơn trị liệu, kết hợp với
metformin, với thiazolidinedion, metformin và sulphonylurea, hoặc kết hợp với
insulin (có hoặc không có metformin), liều vildagliptin khuyến cáo hàng ngày là
100 mg, dùng một liều 50 mg vào buổi sáng và một liều 50 mg vào buổi tối.
Khi được sử dụng kết hợp kép với sulphonylurea, liều
khuyến cáo của vildagliptin là 50 mg một lần mỗi ngày vào buổi sáng. Ở
nhóm bệnh nhân này, vildagliptin 100 mg mỗi ngày không hiệu quả hơn
vildagliptin 50 mg một lần mỗi ngày.
Khi được sử dụng kết hợp với sulphonylurea, có thể xem
xét liều sulphonylurea thấp hơn để giảm nguy cơ hạ đường huyết.
Liều cao hơn 100 mg không được khuyến khích.
Nếu bỏ lỡ một liều VILIPTIN, nên uống ngay khi bệnh nhân nhớ ra. Không nên sử dụng
gấp đôi liều trong cùng một ngày.
Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của
vildagliptin trong liệu pháp uống kết hợp ba thuốc với metformin và
thiazolidinedion.
Đối tượng đặc biệt:
Người cao tuổi (≥ 65 tuổi)
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi.
Suy thận
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ (độ
thanh thải creatinin ≥ 50 ml/phút). Ở bệnh nhân suy thận trung bình hoặc
nặng hoặc bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD), liều khuyến cáo của VILIPTIN là 50
mg x 1 lần/ngày.
Suy gan
VILIPTIN không được dùng cho bệnh nhân suy gan, kể cả
bệnh nhân có alanin aminotransferase (ALT) hoặc aspartate aminotransferase
(AST) > 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN).
Trẻ em
VILIPTIN không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em và
thanh thiếu niên (<18 tuổi). Chưa xác định được tính an toàn và hiệu
quả của VILIPTIN ở trẻ em và thanh thiếu niên (<18 tuổi). Không có sẵn
dữ liệu.
Cách dùng: VILIPTIN có thể
được uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
5. Chống chỉ định
Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào được
liệt kê trong bảng thành phần.
6. Cảnh báo và thận trọng
Chung
VILIPTIN không thể thay thế cho insulin ở những bệnh
nhân cần insulin. VILIPTIN không nên được sử dụng cho bệnh nhân đái tháo
đường type 1 hoặc để điều trị nhiễm toan ceton do tiểu đường.
Suy thận
Có ít kinh nghiệm ở bệnh nhân ESRD đang chạy thận nhân
tạo. Do đó nên sử dụng VILIPTIN một cách thận trọng cho những bệnh nhân.
Suy gan
VILIPTIN không được dùng cho bệnh nhân suy gan, kể cả
bệnh nhân có ALT hoặc AST trước điều trị > 3x ULN.
Theo dõi men gan
Các trường hợp hiếm gặp về rối loạn chức năng gan (bao
gồm cả viêm gan) đã được báo cáo. Trong những trường hợp này, bệnh nhân
nhìn chung không có triệu chứng, không có di chứng lâm sàng và kết quả xét
nghiệm chức năng gan trở lại bình thường sau khi ngừng điều trị. Các xét
nghiệm chức năng gan nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị bằng VILIPTIN
để biết các thông số cơ bản của bệnh nhân. Nên theo dõi chức năng gan trong
khi điều trị với VILIPTIN mỗi ba tháng trong năm đầu tiên và định kỳ sau
đó. Những bệnh nhân có nồng độ transaminase tăng nên được theo dõi bằng
đánh giá chức năng gan lần thứ hai để xác nhận kết quả và được theo dõi bằng
các xét nghiệm chức năng gan thường xuyên cho đến khi các bất thường trở lại
bình thường. Nếu sự gia tăng AST hoặc ALT từ 3x ULN trở lên thì nên ngưng
sử dụng VILIPTIN.
Bệnh nhân bị vàng da hoặc các dấu hiệu khác liên quan rối
loạn chức năng gan nên ngừng sử dụng VILIPTIN.
Sau khi ngừng điều trị với VILIPTIN và bình thường hóa
LFT, không nên sử dụng lại VILIPTIN.
Suy tim
Một thử nghiệm lâm sàng về vildagliptin ở bệnh nhân suy
tim độ I-III theo Hiệp hội Tim mạch New York (NYHA) cho thấy điều trị bằng
vildagliptin không liên quan đến sự thay đổi chức năng tâm thất trái hoặc làm
trầm trọng thêm bệnh suy tim sung huyết từ trước (CHF) so với giả
dược. Kinh nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân suy tim độ III (theo NYHA) được
điều trị bằng vildagliptin vẫn còn hạn chế và không đem lại kết quả cuối cùng.
Không có kinh nghiệm sử dụng vildagliptin trong các thử nghiệm
lâm sàng ở bệnh nhân suy tim độ IV (theo NYHA) và do đó không khuyến cáo sử
dụng ở những bệnh nhân này.
Rối loạn da
Các tổn thương da, bao gồm phồng rộp và loét ở tứ chi của
khỉ đã được báo cáo trong các nghiên cứu độc học phi lâm sàng. Mặc dù các
tổn thương da không được quan sát thấy với tỷ lệ gia tăng trong các thử nghiệm
lâm sàng, nhưng kinh nghiệm ở những bệnh nhân bị biến chứng da do đái tháo
đường còn hạn chế. Hơn nữa, đã có những báo cáo sau lưu hành về các tổn
thương da nổi mụn nước và tróc vảy. Do đó, để thuận tiện cho việc chăm sóc
định kỳ bệnh nhân đái tháo đường, nên theo dõi các rối loạn về da, chẳng hạn
như phồng rộp hoặc loét.
Viêm tụy cấp
Sử dụng vildagliptin có liên quan đến nguy cơ phát triển
viêm tụy cấp tính. Bệnh nhân cần được thông báo về triệu chứng đặc trưng
của viêm tụy cấp.
Nếu nghi ngờ viêm tụy, nên ngừng sử dụng
vildagliptin; nếu viêm tụy cấp được xác nhận, không nên bắt đầu lại với
vildagliptin. Cần thận trọng đối với những bệnh nhân có tiền sử viêm tụy
cấp.
Hạ đường huyết
Sulphonylurea được biết là gây hạ đường huyết. Bệnh
nhân dùng vildagliptin kết hợp với sulphonylurea có thể có nguy cơ hạ đường
huyết. Do đó, có thể xem xét một liều sulphonylurea thấp hơn để giảm nguy
cơ hạ đường huyết.
Cảnh báo tá dược
Sản phẩm thuốc này chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg)
mỗi viên, nghĩa là về cơ bản là 'không có natri'.
Thuốc
này có chứa lactose. Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không
dung nạp galactose, thiếu hụt lactase toàn phần hoặc kém hấp thu
glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
7. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai, cho con bú và khả năng sinh sản
Thai kỳ
Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng vildagliptin ở
phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản ở liều
cao, những nguy cơ tiềm ẩn cho con người là không xác định. Do thiếu dữ liệu
trên người, không nên sử dụng VILIPTIN trong thời kỳ mang thai.
Cho con bú
Người ta vẫn chưa biết liệu vildagliptin có được bài
tiết vào sữa mẹ hay không. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy sự bài tiết vildagliptin
trong sữa mẹ. Không nên sử dụng VILIPTIN trong thời kỳ cho con bú.
Khả năng sinh sản
Không có nghiên cứu nào về tác động lên khả năng sinh
sản của con người đối với VILIPTIN.
8. Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của VILIPTIN đến
khả năng lái xe và sử dụng máy móc được thực hiện. Những bệnh nhân thường bị
chóng mặt do phản ứng không mong muốn của thuốc nên tránh lái xe hoặc sử dụng
máy móc.
9. Tương tác, tương kỵ của thuốc
Vildagliptin có khả năng tương tác thấp
với các sản phẩm thuốc dùng chung. Vì vildagliptin không phải là cơ chất
của enzym cytochrom P (CYP) 450 và không ức chế hoặc cảm ứng enzym CYP 450, nên
nó không có khả năng tương tác với các hoạt chất là cơ chất, chất ức chế hoặc
chất cảm ứng của các enzym này.
Kết hợp với pioglitazon, metformin và
glyburid
Kết quả từ các nghiên cứu được thực hiện
với các thuốc chống đái tháo đường này cho thấy không có tương tác dược động
học có liên quan về mặt lâm sàng.
Digoxin (cơ chất Pgp), warfarin (cơ chất
CYP2C9)
Các nghiên cứu lâm sàng được thực hiện
với các đối tượng khỏe mạnh không cho thấy có tương tác dược động học có liên
quan về mặt lâm sàng. Tuy nhiên, nghiên cứu này không được thực hiện trên
các đối tượng nghiên cứu.
Kết hợp với amlodipin, ramipril,
valsartan hoặc simvastatin
Các nghiên cứu về tương tác thuốc -
thuốc ở những đối tượng khỏe mạnh được thực hiện với amlodipin, ramipril,
valsartan và simvastatin. Trong các nghiên cứu này, không có tương tác
dược động học có liên quan về mặt lâm sàng nào được quan sát thấy sau khi dùng
đồng thời vildagliptin.
Kết hợp với thuốc ức chế men chuyển
Có thể tăng nguy cơ phù mạch ở những
bệnh nhân dùng đồng thời thuốc ức chế men chuyển.
Cũng như các sản phẩm thuốc trị đái tháo
đường dạng uống khác, tác dụng hạ đường huyết của vildagliptin có thể bị giảm
bởi một số hoạt chất, bao gồm thiazid, corticosteroid, các sản phẩm tuyến giáp
và thuốc cường giao cảm.
10. Tác dụng không mong muốn (ADR)
Tóm
tắt hồ sơ an toàn
Dữ liệu an toàn thu được từ tổng số 3.784 bệnh nhân tiếp
xúc với vildagliptin với liều hàng ngày 50 mg (một lần mỗi ngày) hoặc 100 mg
(50 mg hai lần mỗi ngày hoặc 100 mg một lần mỗi ngày) trong các thử nghiệm có
đối chứng kéo dài ít nhất 12 tuần. Trong số những bệnh nhân này, 2.264
bệnh nhân được dùng vildagliptin đơn trị liệu và 1.520 bệnh nhân được dùng
vildagliptin kết hợp với một sản phẩm thuốc khác. 2.682 bệnh nhân được
điều trị bằng vildagliptin 100 mg mỗi ngày (50 mg x 2 lần/ngày hoặc 100 mg x 1
lần/ngày) và 1.102 bệnh nhân được điều trị bằng vildagliptin 50 mg x 1
lần/ngày.
Phần lớn các phản ứng không mong muốn trong các thử
nghiệm này là nhẹ và thoáng qua, không cần ngừng điều trị. Không tìm thấy
mối liên quan nào giữa các phản ứng không mong muốn với tuổi tác, dân tộc, thời
gian tiếp xúc hoặc liều dùng hàng ngày.
Các trường hợp hiếm gặp về rối loạn chức năng gan (bao
gồm cả viêm gan) đã được báo cáo. Trong những trường hợp này, bệnh nhân
nhìn chung không có triệu chứng, không có di chứng lâm sàng và chức năng gan
trở lại bình thường sau khi ngừng điều trị. Trong dữ liệu từ các thử
nghiệm liệu pháp bổ sung và đơn trị liệu có kiểm soát trong thời gian 24 tuần,
tỷ lệ tăng ALT hoặc AST ≥ 3x ULN (được phân loại là có
ít nhất 2 lần đo liên tiếp hoặc tại lần khám điều trị cuối cùng) là 0,2
%, 0,3% và 0,2% đối với vildagliptin 50 mg x 1 lần/ngày, vildagliptin 50 mg x 2
lần/ngày và tất cả các chất so sánh tương ứng. Sự gia tăng transaminase
này nói chung không có triệu chứng, không tiến triển về bản chất và không liên
quan đến ứ mật hoặc vàng da.
Các trường hợp phù mạch hiếm gặp đã được báo cáo về
vildagliptin với tỷ lệ tương tự như đối chứng. Một tỷ lệ lớn hơn các
trường hợp đã được báo cáo khi vildagliptin được sử dụng kết hợp với một chất
ức chế men chuyển. Phần lớn các biến cố ở mức độ nhẹ và được giải quyết
khi điều trị bằng vildagliptin liên tục.
Bảng danh sách các phản ứng không mong muốn
Các phản ứng không mong muốn được báo cáo ở những bệnh
nhân dùng vildagliptin trong các nghiên cứu mù đôi dưới dạng đơn trị liệu và các liệu pháp bổ sung
được liệt kê dưới đây cho từng chỉ định theo nhóm hệ thống cơ quan và tần suất
ước tính. Tần
suất được xác định là rất phổ biến (≥
1/10), phổ biến (≥ 1/100 đến < 1/10),
không phổ biến (≥ 1/1.000 đến < 1/100),
hiếm (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000), rất hiếm (< 1/10.000), không xác định (không thể ước tính từ dữ
liệu có sẵn). Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng không mong muốn được
trình bày theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần.
Kết hợp với metformin
Bảng 1 Các phản ứng không mong muốn được báo cáo ở những
bệnh nhân dùng vildagliptin 100 mg mỗi ngày kết hợp với metformin trong các
nghiên cứu mù đôi (N = 208)
Rối loạn chuyển hóa
và dinh dưỡng
|
Phổ biến
|
Hạ đường huyết
|
Rối loạn hệ thần
kinh
|
Phổ biến
|
Run
|
Phổ biến
|
Đau đầu
|
Phổ biến
|
Chóng mặt
|
Không phổ biến
|
Mệt mỏi
|
Rối loạn tiêu hóa
|
Phổ biến
|
Buồn nôn
|
Mô tả các phản ứng không mong muốn được chọn
Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với sự kết hợp
của vildagliptin 100 mg mỗi ngày + metformin, không có báo cáo nào về việc
ngừng thuốc do phản ứng không mong muốn ở nhóm điều trị vildagliptin 100 mg mỗi
ngày + metformin hoặc nhóm điều trị giả dược + metformin.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, tỷ lệ hạ đường huyết
thường gặp ở bệnh nhân dùng vildagliptin 100 mg mỗi ngày kết hợp với metformin
(1%) và không phổ biến ở bệnh nhân dùng giả dược + metformin (0,4%). Không
có trường hợp hạ đường huyết nghiêm trọng nào được báo cáo trong nhóm
vildagliptin.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, cân nặng không thay đổi so
với ban đầu khi vildagliptin 100 mg được thêm vào metformin mỗi ngày (tương ứng
là + 0,2 kg và -1,0 kg đối với vildagliptin và giả dược).
Các thử nghiệm lâm sàng kéo dài hơn 2 năm không cho thấy thêm
bất kỳ dấu hiệu an toàn nào hoặc rủi ro không thể lường trước nào khi
vildagliptin được thêm vào metformin.
Kết hợp với một sulphonylurea
Bảng 2 Các phản ứng không mong muốn được báo cáo ở những
bệnh nhân dùng vildagliptin 50 mg kết hợp với sulphonylurea trong các nghiên
cứu mù đôi (N = 170)
Nhiễm khuẩn và
nhiễm độc
|
Rất hiếm
|
Viêm mũi họng
|
Rối loạn chuyển hóa
và dinh dưỡng
|
Phổ biến
|
Hạ đường huyết
|
Rối loạn hệ thần
kinh
|
Phổ biến
|
Run
|
Phổ biến
|
Đau đầu
|
Phổ biến
|
Chóng mặt
|
Phổ biến
|
Suy nhược
|
Rối loạn tiêu hóa
|
Không phổ biến
|
Táo bón
|
Mô tả các phản ứng không mong muốn được chọn
Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với sự kết hợp
vildagliptin 50 mg + sulphonylurea, tỷ lệ tổng thể ngừng thuốc do phản ứng không
mong muốn là 0,6% ở nhóm điều trị vildagliptin 50 mg + sulphonylurea so với 0%
ở nhóm điều trị giả dược + sulphonylurea.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, tỷ lệ hạ đường huyết khi
vildagliptin 50 mg x 1 lần/ngày được thêm vào glimepirid là 1,2% so với 0,6%
đối với giả dược + glimepirid. Không có trường hợp hạ đường huyết nghiêm
trọng nào được báo cáo trong nhóm vildagliptin.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, cân nặng không thay đổi so
với ban đầu khi vildagliptin 50 mg được thêm vào glimepirid mỗi ngày (-0,1 kg
và -0,4 kg tương ứng với vildagliptin và giả dược).
Kết hợp với thiazolidinedion
Bảng 3 Các phản ứng không mong muốn được báo cáo ở những
bệnh nhân dùng vildagliptin 100 mg mỗi ngày kết hợp với thiazolidinedion trong
các nghiên cứu mù đôi (N = 158)
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
|
Phổ biến
|
Tăng cân
|
Không phổ biến
|
Hạ đường huyết
|
Rối loạn hệ thần kinh
|
Không phổ biến
|
Đau đầu
|
Không phổ biến
|
Suy nhược
|
Rối loạn mạch máu
|
Phổ biến
|
Phù ngoại vi
|
Mô tả các phản ứng không mong muốn được chọn
Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với sự kết hợp
vildagliptin 100 mg mỗi ngày + thiazolidinedion, không có báo cáo nào về trường
hợp ngừng thuốc do phản ứng không mong muốn trong nhóm điều trị vildagliptin
100 mg mỗi ngày + thiazolidinedion hoặc giả dược + thiazolidinedion.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, tỷ lệ hạ đường huyết không
phổ biến ở bệnh nhân dùng vildagliptin + pioglitazon (0,6%) nhưng phổ biến ở
bệnh nhân dùng giả dược + pioglitazon (1,9%). Không có trường hợp hạ đường
huyết nghiêm trọng nào được báo cáo trong nhóm vildagliptin.
Trong nghiên cứu bổ sung pioglitazon, trọng lượng tuyệt
đối tăng khi dùng giả dược, vildagliptin 100 mg mỗi ngày lần lượt là 1,4 và 2,7
kg.
Tỷ lệ phù ngoại vi khi mỗi ngày thêm vildagliptin 100 mg vào
liều tối đa của pioglitazon (45 mg một lần mỗi ngày) là 7,0%, so với 2,5% của
pioglitazon đơn thuần.
Đơn trị liệu
Bảng 4 Các phản ứng không mong muốn được báo cáo ở những
bệnh nhân dùng vildagliptin 100 mg mỗi ngày dưới dạng đơn trị liệu trong các
nghiên cứu mù đôi (N = 1.855)
Nhiễm khuẩn và nhiễm độc
|
Rất hiếm
|
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên
|
Rất hiếm
|
Viêm mũi họng
|
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
|
Không phổ biến
|
Hạ đường huyết
|
Rối loạn hệ thần kinh
|
Phổ biến
|
Chóng mặt
|
Không phổ biến
|
Đau đầu
|
Rối loạn mạch máu
|
Không phổ biến
|
Phù ngoại vi
|
Rối loạn tiêu hóa
|
Không phổ biến
|
Táo bón
|
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
|
Không phổ biến
|
Đau khớp
|
Mô tả các phản ứng không mong muốn được chọn
Ngoài ra, trong các thử nghiệm đơn trị liệu có kiểm soát
với vildagliptin, tỷ lệ tổng thể ngừng thuốc do phản ứng không mong muốn ở
những bệnh nhân được điều trị bằng vildagliptin liều 100 mg mỗi ngày (0,3%)
không lớn hơn so với giả dược (0,6%) hoặc thuốc so sánh (0,5%).
Trong các nghiên cứu so sánh đơn trị liệu, hạ đường huyết
là không phổ biến, được báo cáo ở 0,4% (7 trên 1.855) bệnh nhân được điều trị
bằng vildagliptin 100 mg mỗi ngày so với 0,2% (2 trong số 1.082) bệnh nhân
trong nhóm được điều trị bằng thuốc so sánh tích cực hoặc giả dược, và không có
sự kiện nghiêm trọng nào được báo cáo.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, cân nặng không thay đổi so
với ban đầu khi vildagliptin 100 mg được dùng mỗi ngày dưới dạng đơn trị liệu
(-0,3 kg và -1,3 kg tương ứng với vildagliptin và giả dược).
Các thử nghiệm lâm sàng kéo dài đến 2 năm không cho thấy
thêm bất kỳ dấu hiệu an toàn nào hoặc rủi ro không thể lường trước nào với đơn
trị liệu vildagliptin.
Kết hợp với metformin và sulphonylurea
Bảng 5 Các phản ứng không mong muốn được báo cáo ở những
bệnh nhân dùng vildagliptin 50 mg x 2 lần/ngày kết hợp với metformin và
sulphonylurea (N = 157)
Rối loạn chuyển hóa
và dinh dưỡng
|
Phổ biến
|
Hạ đường huyết
|
Rối loạn hệ thần
kinh
|
Phổ biến
|
Chóng mặt, run
|
Rối loạn da và mô
dưới da
|
Phổ biến
|
Tăng tiết mồ hôi
|
Các rối loạn chung
và tình trạng tại nơi sử dụng thuốc
|
Phổ biến
|
Suy nhược
|
Mô tả các phản ứng không mong muốn được chọn
Không có trường hợp ngưng sử dụng do phản ứng không mong
muốn nào được báo cáo trong nhóm điều trị vildagliptin + metformin + glimepirid
so với 0,6% ở nhóm điều trị giả dược + metformin + glimepirid.
Tỷ lệ hạ đường huyết phổ biến ở cả hai nhóm điều trị
(5,1% đối với nhóm vildagliptin + metformin + glimepirid so với 1,9% đối với
nhóm giả dược + metformin + glimepirid). Một trường hợp hạ đường huyết
nghiêm trọng đã được báo cáo trong nhóm vildagliptin.
Vào cuối nghiên cứu, ảnh hưởng đến trọng lượng cơ thể
trung bình là trung lập (+0,6 kg ở nhóm vildagliptin và -0,1 kg ở nhóm giả
dược).
Kết hợp với insulin
Bảng 6 Các phản ứng không mong muốn được báo cáo ở những
bệnh nhân dùng vildagliptin 100 mg mỗi ngày kết hợp với insulin (có hoặc không có metformin) trong các
nghiên cứu mù đôi (N = 371)
Rối loạn chuyển hóa
và dinh dưỡng
|
Phổ biến
|
Giảm lượng đường trong máu
|
Rối loạn hệ thần
kinh
|
Phổ biến
|
Nhức đầu, ớn lạnh
|
Rối loạn tiêu hóa
|
Phổ biến
|
Buồn nôn, bệnh trào ngược dạ
dày
- thực quản
|
Không phổ biến
|
Tiêu chảy, đầy hơi
|
Mô tả các phản ứng không mong muốn được chọn
Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng sử dụng vildagliptin
50 mg x 2 lần/ngày kết hợp với insulin, có hoặc không dùng đồng thời với
metformin, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc nói chung do phản ứng không mong muốn là
0,3% ở nhóm điều trị vildagliptin và không có trường hợp ngưng sử dụng thuốc ở
nhóm giả dược.
Tỷ lệ hạ đường huyết tương tự nhau ở cả hai nhóm điều trị
(14,0% ở nhóm vildagliptin so với 16,4% ở nhóm giả dược). Có 2 bệnh nhân
đã báo cáo các biến cố hạ đường huyết nghiêm trọng trong nhóm vildagliptin và 6
bệnh nhân trong nhóm giả dược.
Vào cuối nghiên cứu, ảnh hưởng đến trọng lượng cơ thể
trung bình là trung lập (+0,6 kg thay đổi so với ban đầu ở nhóm vildagliptin và
không thay đổi ở nhóm giả dược).
Báo cáo sau lưu hành
Bảng 7 Các phản ứng không mong muốn sau lưu hành
Rối loạn tiêu hóa
|
Không xác định
|
Viêm tụy
|
Rối loạn gan mật
|
Không xác định
|
Viêm gan (có thể hồi phục khi
ngưng sử dụng thuốc)
Các xét nghiệm chức năng gan
bất thường (có thể hồi phục khi ngưng sử dụng thuốc)
|
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
|
Không xác định
|
Đau cơ
|
Rối loạn da và mô dưới da
|
Không xác định
|
Mày đay
Tổn thương da bong tróc và bóng
nước, bao gồm pemphigoid bóng nước
|
11. Quá liều
và cách xử trí
Thông tin liên quan đến quá liều vildagliptin vẫn còn hạn
chế.
Triệu chứng
Thông tin về các triệu chứng có khả năng xảy ra khi quá liều
được lấy từ một nghiên cứu về khả năng dung nạp liều tăng ở những người khỏe
mạnh được dùng vildagliptin trong 10 ngày. Với liều 400 mg, có ba trường
hợp đau cơ, và một số trường hợp dị cảm nhẹ thoáng qua, sốt, phù nề và tăng
nồng độ lipase nhất thời. Ở liều 600 mg, một đối tượng bị phù nề bàn chân
và bàn tay, đồng thời tăng nồng độ creatin phosphokinase (CPK), aspartate
aminotransferase (AST), protein phản ứng C (CRP) và mức myoglobin. Ba đối
tượng khác bị phù nề bàn chân, hai trường hợp bị tê liệt. Tất cả các triệu
chứng và các bất thường trong phòng nghiên cứu được giải quyết mà không cần
điều trị sau khi ngừng sử dụng sản phẩm thuốc nghiên cứu.
Cách xử lý
Trong trường hợp quá liều, nên có các biện pháp xử trí hỗ
trợ. Vildagliptin không thể được loại bỏ bằng thẩm tách máu. Tuy
nhiên, chất chuyển hóa thủy phân chính (LAY 151) có thể được loại bỏ bằng thẩm
tách máu.
12. Đặc tính dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc dùng trong bệnh đái tháo đường, thuốc ức chế
dipeptidyl peptidase 4 (DPP-4).
Mã ATC: A10BH02.
Cơ chế hoạt động
Việc sử dụng vildagliptin dẫn đến sự ức chế nhanh chóng và
hoàn toàn hoạt động của DPP-4, dẫn đến tăng nồng độ nội sinh trong lúc đói và
sau ăn của các hormon incretin GLP-1 (peptid giống glucagon 1) và GIP
(polypeptid insulinotropic phụ thuộc glucose).
Tác dụng dược lực học
Bằng cách tăng nồng độ nội sinh của các hormon
incretin này, vildagliptin tăng cường độ nhạy cảm của tế bào beta với glucose,
dẫn đến cải thiện bài tiết insulin phụ thuộc vào glucose. Điều trị bằng vildagliptin
50-100 mg mỗi ngày ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 đã cải thiện đáng kể các
dấu hiệu của chức năng tế bào beta bao gồm HOMA-β (Đánh giá mô hình cân bằng
nội môi – β), tỷ lệ proinsulin trên insulin và các thông số đáp ứng của tế bào
beta từ khả năng dung nạp bữa ăn được lấy mẫu kiểm tra thường xuyên. Ở
những người không bị tiểu đường (đường huyết bình thường), vildagliptin không
kích thích tiết insulin hoặc làm giảm lượng đường.
Bằng cách tăng mức GLP-1 nội sinh,
vildagliptin cũng tăng cường độ nhạy cảm của tế bào alpha với glucose, dẫn đến
tiết glucagon thích hợp hơn với glucose.
Sự gia tăng tỷ lệ insulin/glucagon trong
quá trình tăng đường huyết do nồng độ hormon incretin tăng lên dẫn đến giảm sản
xuất glucose ở gan lúc đói và sau ăn, dẫn đến giảm đường huyết.
Tác dụng đã biết của việc tăng nồng độ
GLP-1 sẽ làm chậm quá trình làm rỗng dạ dày không được ghi nhận khi điều trị
bằng vildagliptin.
Hiệu quả lâm sàng và an toàn
Hơn 15.000 bệnh nhân mắc bệnh đái tháo
đường type 2 đã tham gia
vào các thử nghiệm lâm sàng mù đôi với giả dược hoặc có đối chứng với thời gian điều trị
kéo dài hơn 2 năm. Trong những nghiên cứu này, vildagliptin được dùng cho
hơn 9.000 bệnh nhân với liều hàng ngày 50 mg x 1 lần/ngày, 50 mg x 2 lần/ngày
hoặc 100 mg x 1 lần/ngày. Hơn 5.000 bệnh nhân nam và hơn 4.000 bệnh nhân
nữ được dùng vildagliptin 50 mg một lần mỗi ngày hoặc 100 mg mỗi ngày. Hơn
1.900 bệnh nhân dùng vildagliptin 50 mg x 1 lần/ngày hoặc 100 mg/ngày đã ≥ 65
tuổi. Trong những thử nghiệm này, vildagliptin được sử dụng đơn trị liệu ở
những bệnh nhân đái tháo đường type 2 chưa sử dụng thuốc hoặc kết hợp ở những
bệnh nhân không được kiểm soát đầy đủ bằng các sản phẩm thuốc trị tiểu đường
khác.
Nhìn chung, vildagliptin cải thiện việc
kiểm soát đường huyết khi được dùng đơn trị liệu hoặc khi được sử dụng kết hợp
với metformin, sulphonylurea và thiazolidinedion, được đo bằng sự giảm có liên
quan về mặt lâm sàng của HbA1c so với ban đầu tại điểm nghiên
cứu (xem Bảng 8).
Trong các thử nghiệm lâm sàng, mức độ
giảm HbA1c với vildagliptin lớn hơn ở những bệnh nhân có HbA1c ban
đầu cao hơn .
Trong một thử nghiệm mù đôi có đối chứng
kéo dài 52 tuần, vildagliptin (50 mg x 2 lần/ngày) làm giảm -1% HbA1c ban
đầu so với -1,6% đối với metformin (2 g/ngày), không đạt được thống kê không
kém hơn. Những bệnh nhân được điều trị bằng vildagliptin cho biết tỷ lệ
phản ứng không mong muốn trên đường tiêu hóa thấp hơn đáng kể so với những bệnh
nhân được điều trị bằng metformin.
Trong một thử nghiệm mù đôi có đối chứng
kéo dài 24 tuần, vildagliptin (50 mg x 2 lần/ngày) được so sánh với
rosiglitazon (8 mg x 1 lần/ngày). Mức giảm trung bình là -1,20% với
vildagliptin và -1,48% với rosiglitazon ở những bệnh nhân có HbA1c ban
đầu trung bình là 8,7%. Bệnh nhân dùng rosiglitazon tăng cân trung bình
(+1,6 kg) trong khi những bệnh nhân dùng vildagliptin không tăng cân (-0,3
kg). Tỷ lệ phù ngoại vi ở nhóm vildagliptin thấp hơn ở nhóm rosiglitazon
(tương ứng là 2,1% so với 4,1%).
Trong một thử nghiệm lâm sàng kéo dài 2
năm, vildagliptin (50 mg x 2 lần/ngày) được so sánh với gliclazid (lên đến 320
mg/ngày). Sau hai năm, mức giảm trung bình của HbA1c là
-0,5% đối với vildagliptin và -0,6% đối với gliclazid, so với HBA1c ban
đầu trung bình là 8,6%. Thống kê không kém hơn đã không đạt được. Vildagliptin
có liên quan đến ít biến cố hạ đường huyết hơn (0,7%) so với gliclazid (1,7%).
Trong một thử nghiệm kéo dài 24 tuần,
vildagliptin (50 mg x 2 lần/ngày) được so sánh với pioglitazon (30 mg x 1
lần/ngày) ở những bệnh nhân không được kiểm soát tốt với metformin (liều trung
bình hàng ngày: 2020 mg). Mức giảm trung bình so với HbA1c ban
đầu là 8,4% là -0,9% khi thêm vildagliptin vào metformin và -1,0% khi thêm
pioglitazon vào metformin. Đã quan sát thấy sự tăng cân trung bình là +1,9
kg ở những bệnh nhân được bổ sung pioglitazon vào metformin so với + 0,3 kg ở
những bệnh nhân được bổ sung vildagliptin vào metformin.
Trong một thử nghiệm lâm sàng kéo dài 2
năm, vildagliptin (50 mg x 2 lần/ngày) được so sánh với glimepirid (lên đến 6
mg/ngày - liều trung bình ở 2 tuổi: 4,6 mg) ở những bệnh nhân được điều trị
bằng metformin (liều trung bình hàng ngày: 1894 mg). Sau 1 năm mức giảm
HbA1c trung bình là -0,4% khi bổ sung vildagliptin vào
metformin và -0,5% khi thêm glimepirid vào metformin, từ mức HbA1c ban
đầu trung bình là 7,3%. Thay đổi trọng lượng cơ thể với vildagliptin là
-0,2 kg so với +1,6 kg với glimepirid. Tỷ lệ hạ đường huyết thấp hơn đáng
kể ở nhóm vildagliptin (1,7%) so với nhóm glimepirid (16,2%). Tại thời
điểm kết thúc nghiên cứu (2 năm), HbA1c tương tự với giá trị
ban đầu ở cả hai nhóm điều trị và sự thay đổi trọng lượng cơ thể và sự khác
biệt về hạ đường huyết được duy trì.
Trong một thử nghiệm kéo dài 52 tuần,
vildagliptin (50 mg x 2 lần/ngày) được so sánh với gliclazid (liều trung bình
hàng ngày: 229,5 mg) ở những bệnh nhân được kiểm soát không đầy đủ với
metformin (liều metformin lúc ban đầu là 1928 mg/ngày). Sau 1 năm, mức
giảm HbA1c trung bình là -0,81% khi bổ sung vildagliptin vào
metformin (HbA1c trung bình 8,4%) và -0,85% khi thêm
gliclazid vào metformin (HbA1c trung bình 8,5%); thống
kê không kém hơn đã đạt được (95% CI -0,11 - 0,20). Thay đổi trọng lượng
cơ thể với vildagliptin là +0,1 kg so với mức tăng trọng lượng +1,4 kg với
gliclazid.
Trong một thử nghiệm kéo dài 24 tuần,
hiệu quả của sự kết hợp liều cố định của vildagliptin và metformin (được chuẩn
độ dần dần đến liều 50 mg/500 mg hai lần mỗi ngày hoặc 50 mg/1000 mg hai lần
mỗi ngày) khi điều trị ban đầu ở những bệnh nhân chưa sử dụng thuốc đã được
đánh giá. Vildagliptin/metformin 50 mg/1000 mg x 2 lần/ngày làm giảm
-1,82% HbA1c, vildagliptin/ metformin 50 mg/500 mg x 2 lần/ngày giảm
-1,61%, metformin 1000 mg x 2 lần/ngày giảm -1,36% và vildagliptin 50 mg x 2
lần/ngày giảm -1,09% so với HbA1c trung bình là 8,6%. Mức
giảm HbA1c nhiều hơn quan sát được ở những bệnh nhân có mức ban
đầu ≥ 10%.
Một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, đa
trung tâm, có đối chứng với giả dược kéo dài 24 tuần được thực hiện để đánh giá
hiệu quả điều trị của vildagliptin 50 mg x 1 lần/ngày so với giả dược ở 515
bệnh nhân đái tháo đường type 2 và suy thận trung bình (N = 294) hoặc suy thận
nặng (N = 221). 68,8% và 80,5% bệnh nhân suy thận vừa và nặng được điều
trị bằng insulin (liều trung bình hàng ngày tương ứng là 56 đơn vị và 51,6 đơn
vị) lúc ban đầu. Ở những bệnh nhân suy thận trung bình, vildagliptin làm
giảm đáng kể HbA1c so với giả dược (chênh lệch -0,53%) so với
mức cơ bản trung bình là 7,9%. Ở bệnh nhân suy thận nặng, vildagliptin làm
giảm đáng kể HbA1c so với giả dược (chênh lệch -0,56%) so với
mức cơ bản trung bình là 7,7%.
Một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có
đối chứng với giả dược kéo dài 24 tuần được thực hiện trên 318 bệnh nhân để
đánh giá hiệu quả và độ an toàn của vildagliptin (50 mg x 2 lần/ngày) kết hợp
với metformin (≥1500 mg mỗi ngày) và glimepirid (≥ 4 mg mỗi ngày). Vildagliptin
kết hợp với metformin và glimepirid làm giảm đáng kể HbA1c so
với giả dược. Mức giảm trung bình của điều chỉnh giả dược từ mức HbA1c ban
đầu trung bình là 8,8% là -0,76%.
Một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có
đối chứng với giả dược kéo dài 24 tuần được thực hiện trên 449 bệnh nhân để
đánh giá hiệu quả và độ an toàn của vildagliptin (50 mg x 2 lần/ngày) kết hợp
với liều ổn định của insulin cơ bản hoặc trộn sẵn (liều trung bình hàng ngày 41
đơn vị), khi sử dụng đồng thời metformin (N = 276) hoặc không dùng đồng thời
metformin (N = 173). Vildagliptin kết hợp với insulin làm giảm đáng kể HbA1c so
với giả dược. Trong toàn bộ dân số, mức giảm trung bình do giả dược điều
chỉnh so với HbA1c ban đầu trung bình là 8,8% là
-0,72%. Trong các phân nhóm được điều trị bằng insulin có hoặc không dùng
đồng thời với metformin, mức giảm HbA1c trung bình do giả dược điều
chỉnh lần lượt là -0,63% và -0,84%. Tỷ lệ hạ đường huyết trong tổng số đối
tượng là 8,4% và 7,2% tương ứng với nhóm vildagliptin và giả dược. Bệnh
nhân dùng vildagliptin không tăng cân (+0,2 kg) trong khi những bệnh nhân dùng
giả dược giảm cân (-0,7 kg).
Trong một nghiên cứu khác kéo dài 24
tuần ở những bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường type 2 tiến triển hơn không được
kiểm soát insulin đầy đủ (tác dụng ngắn và dài hơn, liều insulin trung bình 80
IU/ngày), mức giảm trung bình HbA1c khi thêm vildagliptin (50
mg x 2 lần/ngày). với insulin cao hơn có ý nghĩa thống kê so với giả dược kết
hợp với insulin (0,5% so với 0,2%). Tỷ lệ hạ đường huyết ở nhóm vildagliptin
thấp hơn ở nhóm giả dược (22,9% so với 29,6%).
Một thử nghiệm mù đôi đa trung tâm, ngẫu
nhiên, kéo dài 52 tuần được thực hiện ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 và suy
tim sung huyết (phân độ I-III theo NYHA) để đánh giá tác dụng của vildagliptin
50 mg x 2 lần/ngày (N = 128) so với giả dược (N = 126) trên phân suất tống máu
thất trái (LVEF). Vildagliptin không liên quan đến sự thay đổi chức năng
thất trái hoặc làm xấu đi CHF có từ trước. Các biến cố tim mạch được đánh
giá là cân bằng về tổng thể. Có nhiều biến cố tim hơn ở bệnh nhân suy tim
NYHA độ III được điều trị bằng vildagliptin so với giả dược. Tuy nhiên, có
sự mất cân bằng về nguy cơ tim mạch ban đầu so với giả dược và số lượng biến cố
thấp, loại trừ các kết luận chắc chắn. Vildagliptin làm giảm đáng kể HbA1c
so với giả dược (chênh lệch 0,6%) từ mức cơ bản trung bình là 7,8% ở tuần
16. Trong phân nhóm có NYHA độ III, mức giảm HbA1c so với giả
dược thấp hơn (chênh lệch 0,3%) nhưng kết luận này bị hạn chế bởi số lượng bệnh
nhân its (n = 44). Tỷ lệ hạ đường huyết trong tống số đối tượng là 4,7% và
5,6% tương ứng nhóm vildagliptin và giả dược.
Một nghiên cứu mù đôi, ngẫu nhiên, đa
trung tâm kéo dài 5 năm (VERIFY) được thực hiện ở bệnh nhân đái tháo đường type
2 để đánh giá tác dụng của liệu pháp kết hợp sớm với vildagliptin và metformin
(N = 998) so với chế độ chăm sóc ban đầu tiêu chuẩn của metformin đơn trị liệu
sau đó kết hợp với vildagliptin (nhóm điều trị tuần tự) (N = 1.003) ở những
bệnh nhân mới được chẩn đoán mắc bệnh đái tháo đường type 2. Phác đồ kết
hợp vildagliptin 50 mg x 2 lần/ngày cộng với metformin đã làm giảm nguy cơ tương
đối có ý nghĩa thống kê lâm sàng về "thời gian xác định thất bại điều trị
ban đầu" (giá trị HbA1c ≥ 7%) so với đơn trị liệu
metformin ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 chưa từng điều trị trong thời gian
nghiên cứu 5 năm (HR [95% CI]: 0,51 [0,45, 0,58]; p <0,001). Tỷ lệ thất bại
điều trị ban đầu (HbA1c ≥7%) là 429 (43,6%) bệnh nhân trong
nhóm điều trị kết hợp và 614 (62,1%) bệnh nhân trong nhóm điều trị tuần tự.
Nguy cơ tim mạch
Một phân tích tổng hợp các biến cố tim
mạch được xem xét độc lập và có tiền cứu từ 37 nghiên cứu lâm sàng đơn trị liệu
giai đoạn III và IV và điều trị kết hợp trong thời gian kéo dài hơn 2 năm (phơi
nhiễm trung bình 50 tuần đối với vildagliptin và 49 tuần đối với đối tượng so
sánh) đã được thực hiện và cho thấy vildagliptin điều trị không liên quan đến
việc tăng nguy cơ tim mạch so với các thuốc so sánh. Điểm kết thúc tổng
hợp của các biến cố tim mạch nặng (MACE) được xem xét bao gồm nhồi máu cơ tim
cấp tính, đột quỵ hoặc tử vong do tim mạch là tương tự với vildagliptin so với
sự kết hợp thuốc so sánh hoạt tính và giả dược [Tỷ lệ nguy cơ Mantel-Haenszel
(M-H RR) là 0,82 (95% CI 0,61-1,11)]. MACE xảy ra ở 83 trong số 9.599
(0,86%) bệnh nhân được điều trị bằng vildagliptin và ở 85 trong số 7.102
(1,20%) bệnh nhân được điều trị bằng thuốc so sánh. Đánh giá từng thành
phần MACE riêng lẻ cho thấy không có nguy cơ gia tăng (M-H RR tương
tự). Các biến cố suy tim được xác nhận (HF) được xác định là HF cần nhập
viện hoặc HF khởi phát mới được báo cáo ở 41 (0,43%) bệnh nhân điều trị bằng
vildagliptin và 32 (0,45%) bệnh nhân điều trị bằng thuốc so sánh với M-H RR
1,08 (95% CI 0,68-1,70).
Bảng 8 Các kết quả chính về hiệu
quả của vildagliptin trong các thử nghiệm đơn trị liệu có đối chứng với giả
dược và trong các thử nghiệm điều trị kết hợp bổ sung
Các
nghiên cứu đối chứng giả dược đơn trị liệu
|
Gía trị trung bình HbA1c ban đầu (%)
|
Thay
đổi trung bình so với ban đầu của HbA1c (%) ở tuần 24
|
Thay
đổi trung bình trong HbA1c của giả dược hiệu chỉnh (%) ở tuần
24 (95% CI)
|
Nghiên cứu 2301: Vildagliptin
50 mg x 2 lần/ngày (N = 90)
|
8.6
|
-0,8
|
-0,5* (-0,8, -0,1)
|
Nghiên cứu 2384: Vildagliptin
50 mg x 2 lần/ngày (N = 79)
|
8,4
|
-0,7
|
-0,7* (-1,1, -0,4)
|
|
|
* p < 0,05 để so sánh với giả dược
|
Nghiên cứu bổ sung/kết hợp
|
|
|
|
Vildagliptin 50 mg x 2 lần/ngày
+ metformin (N = 143)
|
8,4
|
-0,9
|
-1,1* (-1,4, -0,8)
|
Vildagliptin 50 mg mỗi ngày +
glimepirid (N = 132)
|
8.5
|
-0,6
|
-0,6* (-0,9, -0,4)
|
Vildagliptin 50 mg x 2 lần/ngày
+ pioglitazon (N = 136)
|
8.7
|
-1.0
|
-0,7* (-0,9, -0,4)
|
Vildagliptin 50 mg x 2 lần/ngày
+ metformin + glimepirid (N = 152)
|
8.8
|
-1.0
|
-0,8* (-1,0, -0,5)
|
|
|
* p < 0,05 để so sánh với giả dược +
so sánh
|
Trẻ em
Cơ quan Thuốc Châu Âu đã từ bỏ
nghĩa vụ nộp kết quả nghiên cứu với vildagliptin cho tất cả các nhóm bệnh nhi mắc
bệnh đái tháo đường type 2.
13. Đặc tính dược động học
Hấp thu
Sau khi uống ở trạng thái đói, vildagliptin được hấp
thu nhanh chóng, với nồng độ đỉnh trong huyết tương quan sát được là 1,7
giờ. Thức ăn làm chậm thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương đến 2,5
giờ, nhưng không làm thay đổi mức phơi nhiễm tổng thể (AUC). Sử dụng
vildagliptin cùng với thức ăn làm giảm Cmax (19%). Tuy
nhiên, mức độ thay đổi không đáng kể về mặt lâm sàng, vì vậy VILIPTIN có thể
được sử dụng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Sinh khả dụng tuyệt đối là
85%.
Phân bố
Sự gắn kết với protein huyết tương của vildagliptin
thấp (9,3%) và vildagliptin phân bố đồng đều giữa huyết tương và hồng
cầu. Thể tích phân bố trung bình của vildagliptin ở trạng thái ổn định sau
khi tiêm tĩnh mạch (Vss ) là 71 lít, cho thấy sự phân bố ngoài
mạch.
Chuyển hóa
Chuyển hóa là con đường thải trừ chủ yếu của
vildagliptin ở người, chiếm 69% liều dùng. Chất chuyển hóa chính (LAY 151)
không có hoạt tính dược lý và là sản phẩm thủy phân của gốc cyano, chiếm 57%
liều dùng, tiếp theo là glucuronid (BQS867) và các sản phẩm thủy phân amid (4%
liều). Dữ liệu in vitro trên
microsom thận của con người cho thấy thận có thể là một trong những cơ quan
chính góp phần vào quá trình thủy phân vildagliptin thành chất chuyển hóa không
hoạt động chính của nó, LAY151. DPP-4 đóng góp một phần vào quá trình thủy
phân vildagliptin dựa trên cơ sở in vivo nghiên cứu sử dụng những
con chuột thiếu DPP-4. Vildagliptin không được chuyển hóa bởi các enzym
CYP 450 ở bất kỳ mức độ định lượng nào. Do đó, sự thanh thải chuyển hóa
của vildagliptin được dự đoán là sẽ không bị ảnh hưởng bởi các thuốc đồng thời
là chất ức chế và/hoặc chất cảm ứng CYP 450. Các nghiên cứu in vitro đã chứng minh rằng vildagliptin
không ức chế/cảm ứng enzym CYP 450. Do đó, vildagliptin không có khả năng
ảnh hưởng đến độ thanh thải chuyển hóa của các thuốc đồng chuyển hóa bởi CYP
1A2, CYP 2C8, CYP 2C9, CYP 2C19, CYP 2D6, CYP 2E1 hoặc CYP 3A4/5.
Thải trừ
Sau khi uống vildagliptin [14C], khoảng 85%
liều dùng được bài tiết vào nước tiểu và 15% liều dùng được phục hồi qua
phân. Sự đào thải vildagliptin không thay đổi qua thận chiếm 23% liều sau
khi uống. Sau khi tiêm tĩnh mạch cho người khỏe mạnh, tổng độ thanh thải
trong huyết tương và thận của vildagliptin tương ứng là 41 và 13 L/h. Thời
gian bán thải trung bình sau khi tiêm tĩnh mạch là khoảng 2 giờ. Thời gian
bán thải sau khi uống khoảng 3 giờ.
Tuyến tính / không tuyến tính
Cmax đối với
vildagliptin và diện tích dưới nồng độ trong huyết tương so với đường cong thời
gian (AUC) tăng theo tỷ lệ tương đối liều trong phạm vi liều điều trị.
Đặc điểm ở các nhóm bệnh nhân cụ
thể
Giới tính
Không có sự khác biệt nào có liên
quan lâm sàng về dược động học của vildagliptin được quan sát thấy giữa các đối
tượng khỏe mạnh nam và nữ trong một phạm vi rộng về độ tuổi và chỉ số khối cơ
thể (BMI). Sự ức chế DPP-4 bởi vildagliptin không bị ảnh hưởng bởi giới
tính.
Người già
Ở những người cao tuổi khỏe mạnh
(≥ 70 tuổi), mức phơi nhiễm tổng thể của vildagliptin (100 mg x 1 lần/ngày) đã
tăng 32%, với nồng độ đỉnh trong huyết tương tăng 18% so với những người trẻ
khỏe mạnh (18-40 tuổi). Tuy nhiên, những thay đổi này không được coi là có
liên quan về mặt lâm sàng. Sự ức chế DPP-4 bởi vildagliptin không bị ảnh
hưởng bởi tuổi tác.
Suy gan
Ảnh hưởng của suy giảm chức năng
gan đối với dược động học của vildagliptin đã được nghiên cứu ở những bệnh nhân
suy gan nhẹ, trung bình và nặng dựa trên điểm số Child-Pugh (từ 6 đối với nhẹ
đến 12 đối với nặng) so với những người khỏe mạnh. Phơi nhiễm với
vildagliptin sau một liều duy nhất ở bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình đã
giảm (tương ứng là 20% và 8%), trong khi phơi nhiễm với vildagliptin ở bệnh
nhân suy gan nặng tăng 22%. Sự thay đổi tối đa (tăng hoặc giảm) khi tiếp
xúc với vildagliptin là ~ 30%, không được coi là có liên quan về mặt lâm
sàng. Không có mối tương quan giữa mức độ nghiêm trọng của bệnh gan và những
thay đổi khi phơi nhiễm với vildagliptin.
Suy thận
Một thử nghiệm nhãn mở, đa liều
đã được thực hiện để đánh giá dược động học của liều điều trị thấp hơn của
vildagliptin (50 mg x 1 lần/ngày) ở những bệnh nhân suy thận mãn tính ở các mức
độ khác nhau được xác định bởi độ thanh thải creatinin (nhẹ: 50 đến < 80 ml/phút,
trung bình: 30 đến < 50 ml/phút và nặng: < 30 ml/phút) so với đối tượng đối
chứng khỏe mạnh bình thường.
Vildagliptin AUC tăng trung bình
lần lượt là 1,4; 1,7 và 2 lần ở bệnh nhân suy thận nhẹ, trung bình và nặng so
với người khỏe mạnh bình thường. AUC của các chất chuyển hóa LAY151 và BQS867
tăng trung bình lần lượt khoảng 1,5, 3 và 7 lần ở bệnh nhân suy thận nhẹ, trung
bình và nặng. Dữ liệu hạn chế từ những bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn
cuối (ESRD) chỉ ra rằng phơi nhiễm vildagliptin tương tự như ở những bệnh nhân
suy thận nặng. Nồng độ LAY151 cao hơn khoảng 2-3 lần so với ở bệnh nhân
suy thận nặng.
Vildagliptin được loại bỏ bằng
thẩm tách máu ở một mức độ hạn chế (3% trong một lần thẩm tách máu 3-4 giờ bắt
đầu sau 4 giờ dùng liều).
Chủng tộc
Dữ liệu hạn chế cho thấy chủng
tộc không có bất kỳ ảnh hưởng lớn nào đến dược động học của vildagliptin.
14. Quy cách đóng gói:
Hộp 3 vỉ x 10 viên, Hộp 5 vỉ x 10
viên, Hộp 10 vỉ x 10 viên.
Chai 50 viên, Chai 100 viên, Chai 200 viên.
15. Điều kiện bảo quản: Nơi khô thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 300C.
16. Hạn dùng của thuốc: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
17. Tiêu chuẩn chất lượng của thuốc: Tiêu chuẩn cơ sở.
Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất thuốc:
CÔNG TY CỔ PHẦN US
PHARMA USA
Lô B1-10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, ấp Bàu Tre 2, xã Tân
An Hội, Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.
Mọi thắc mắc và
thông tin chi tiết, xin liên hệ số điện thoại 028-37908860