logo
Lot B1-10, D2 Street, Tay Bac Cu Chi Industrial Zone, HCMC
/images/companies/uspharma/san pham/he co va xuong/ERAXICOX 60 VNA.jpg

ERAXICOX 60

Đặc điểm nổi bật
Etoricoxib là thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs).
Liên hệ
Số lượng:   Liên hệ

Hỗ trợ trực tuyến 
Điện thoại: (028) 37908860
GỌI NGAY Liên hệ

Thành phần: Mỗi viên nang cứng chứa:

Hoạt chất: Etoricoxib  60 mg

Tá dược: Tinh bột ngô, Avicel pH 101, Polyvinyl pyrrolidon (PVP) K30, Natri starch glycolat, Magnesi stearat, Colloidal silicon dioxyd (Aerosil).

Dạng bào chế: Viên nang cứng.

Phân loại: Etoricoxib là thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs).

Dược lý và cơ chế tác dụng: Dược chất chính của ERAXICOX 60 là etoricoxib. Etoricoxib là thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) thuộc nhóm coxib, có hoạt tính kháng viêm, giảm đau, và giảm sốt ở các mô hình động vật. Etoricoxib là chất ức chế cyclooxygenase-2 (COX-2) mạnh, rất chọn lọc, có hoạt tính khi uống trong phạm vi và cao hơn phạm vi liều dùng trên lâm sàng.

Trong tất cả các nghiên cứu dược lâm sàng, etoricoxib có tác dụng ức chế COX-2 phụ thuộc vào liều sử dụng mà không ức chế COX-1 khi dùng liều đến 150 mg mỗi ngày.

Ảnh hưởng lên hoạt tính bảo vệ niêm mạc dạ dày của COX-1 cũng được đánh giá trong 1 nghiên cứu lâm sàng với các mẫu sinh thiết dạ dày được thu nhận từ đối tượng dùng hoặc etoricoxib 120 mg mỗi ngày, hoặc naproxen 500 mg ngày 2 lần, hoặc placebo để đánh giá sự tổng hợp prostaglandin. So với placebo, etoricoxib không ức chế sự tổng hợp prostaglandin ở dạ dày. Ngược lại, naproxen đã ức chế sự tổng hợp prostaglandin ở dạ dày đến gần 80% khi so với placebo. Các dữ liệu này càng chứng minh thêm tính chọn lọc COX-2 của etoricoxib.

Chức năng tiểu cầu

Thời gian chảy máu không bị ảnh hưởng khi dùng etoricoxib nhiều liều đến 150 mg mỗi ngày trong 9 ngày so với placebo. Tương tự, thời gian chảy máu không bị thay đổi trong 1 nghiên cứu liều đơn với etoricoxib 250 hoặc 500 mg. Trên nghiên cứu ex vivo, không có sự ức chế acid arachidonic hoặc sự kết tập tiểu cầu do cảm ứng collagen ở trạng thái bền vững với liều etoricoxib đến 150 mg.

Đặc tính dược động học:

Hấp thu: Etoricoxib được hấp thu tốt qua đường uống. Trung bình sinh khả dụng đường uống khoảng 100%. Sau khi dùng liều 120 mg ngày 1 lần cho đến khi đạt trạng thái bền vững, nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 1 giờ ở đối tượng người lớn uống thuốc lúc bụng đói. Trung bình nhân AUC0-24 giờ là 37,8 mcg. giờ/mL. Trên lâm sàng, bữa ăn bình thường không có ảnh hưởng lên mức độ hoặc tốc độ hấp thu 1 liều etoricoxib 120 mg.

Phân bố: Khoảng 92% liên kết với protein trong huyết tương người khi dùng trong phạm vi nồng độ etoricoxib 0,05-5 mcg/mL. Etoricoxib đi qua nhau thai ở chuột cống và thỏ, và đi qua hàng rào máu-não ở chuột cống.

Chuyển hoá: Etoricoxib được chuyển hóa mạnh mẽ với < 1% liều được tìm thấy trong nước tiểu ở dạng ban đầu. Trên in vitro, con đường trao đổi chất chính để tạo dẫn xuất 6'-hydroxymethyl bởi sự xúc tác chính của enzyme cytochrome P450 (CYP) CYP3A4 (khoảng 60%), và một phần (khoảng 40%) các enzyme CYP 1A2, 2C9. Chất chuyển hóa chủ yếu là dẫn xuất 6'-carboxylic acid của etoricoxib được hình thành từ sự oxy hóa dẫn xuất 6'-hydroxymethyl.

Thải trừ: Phần lớn etoricoxib được thải trừ chủ yếu qua quá trình chuyển hóa, sau đó qua sự bài tiết ở thận. Nồng độ của etoricoxib ở trạng thái bền vững đạt được trong vòng 7 ngày điều trị khi dùng liều 120 mg ngày 1 lần, với tỷ lệ tích lũy khoảng 2, tương ứng với nữa đời thải trừ của thuốc khoảng 22 giờ.

Đối tượng đặc biệt:

Người cao tuổi: Dược động học ở người cao tuổi (65 tuổi trở lên) tương tự như ở người trẻ.

Suy gan: Những bệnh nhân có rối loạn chức năng gan nhẹ (Child-Pugh 5-6) dùng etoricoxib 60 mg mỗi ngày một lần có AUC trung bình khoảng 16% so với những người khỏe mạnh được sử dụng cùng chế độ. Bệnh nhân có rối loạn chức năng gan trung bình (Child-Pugh score 7-9) dùng etoricoxib 60 mg mỗi ngày có AUC trung bình tương đương với các đối tượng khỏe mạnh dùng etoricoxib 60 mg mỗi ngày một lần; Etoricoxib 30 mg x 1 lần / ngày chưa được nghiên cứu trong trường hợp này. Không có dữ liệu lâm sàng hoặc dược động học ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan nặng (điểm số Child-Pugh 10).

Suy thận: Dược động học của một liều duy nhất của etoricoxib 120 mg ở bệnh nhân suy thận trung bình đến nặng và bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối trong thẩm phân máu không khác biệt đáng kể so với bệnh nhân khỏe mạnh. Thẩm phân máu được dùng để loại bỏ một lượng đáng kể (lọc thận khoảng 50 ml / phút).

Trẻ em: Dược động học của etoricoxib ở trẻ em (<12 tuổi) chưa được nghiên cứu.

Trong nghiên cứu dược động học (n = 16) ở thanh thiếu niên (từ 12 đến 17 tuổi), dùng thuốc etoricoxib 60 mg mỗi ngày một lần và thanh thiếu niên > 60 kg dùng etoricoxib 90 mg mỗi ngày một lần tương tự dược động học người lớn dùng etoricoxib 90 mg mỗi ngày một lần. Tính an toàn và hiệu quả của etoricoxib ở bệnh nhi chưa được xác nhận.

 

Chỉ định:

ERAXICOX 60 được chỉ định điều trị trong các bệnh sau cho đối tượng trên 16 tuổi:

- Điều trị các triệu chứng trong bệnh viêm xương khớp (osteoarthritis-OA), viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp. 

- Điều trị viêm khớp thống phong cấp tính (acute gouty arthritis)

- Giảm đau cấp tính, bao gồm đau liên quan thủ thuật nha khoa.

Liều lượng và cách dùng:

Liều dùng và thời gian dùng thuốc cho từng trường hợp cụ thể theo chỉ định của bác sĩ điều trị.

 Viêm khớp:

- Viêm xương khớp: Liều 60 mg ngày 1 lần.

- Viêm khớp thống phong cấp tính: Liều 120 mg ngày 1 lần. Chỉ nên dùng liều 120 mg ngày 1 lần trong giai đoạn có triệu chứng cấp tính, với thời gian điều trị tối đa là 8 ngày.

Giảm đau:

Đau cấp tính: Liều đề nghị là 120 mg ngày 1 lần. Chỉ nên dùng liều 120 mg ngày 1 lần trong giai đoạn có triệu chứng cấp tính, với thời gian điều trị tối đa là 8 ngày.

Đau trong nha khoa: Chỉ nên dùng liều 120 mg ngày 1 lần trong giai đoạn có triệu chứng cấp tính, với thời gian điều trị tối đa là 8 ngày.

Các liều cao hơn liều đề nghị cho mỗi chỉ định trên vẫn không làm tăng thêm hiệu lực của thuốc hoặc vẫn chưa được nghiên cứu. Do đó:

- Liều dùng trong viêm xương khớp không nên vượt quá 60 mg mỗi ngày.

- Liều dùng trong bệnh thống phong cấp tính không nên vượt quá 120 mg ngày 1 lần.

- Liều dùng trong đau cấp tính không nên vượt quá 120 mg/ngày.

- Liều dùng trong đau nha khoa không nên vượt quá 120 mg/ngày.

 Suy gan: Ở bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm số Child-Pugh 5-6), liều dùng không nên vượt quá 60 mg ngày 1 lần. Ở bệnh nhân suy gan trung bình (điểm số Child-Pugh 7-9), không dùng thuốc này. Không có dữ liệu lâm sàng hoặc dược động học khi dùng thuốc ở bệnh nhân suy gan nặng (điểm số Child-Pugh > 9).

 Suy thận: Ở bệnh nhân có bệnh thận tiến triển (độ thanh thải creatinine < 30 mL/phút), đề nghị không dùng. Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ hơn (độ thanh thải creatinine 30 mL/phút).

 Người lớn tuổi: Không cần điều chỉnh liều lượng. Cũng như cc thuc khc, cn thn trng khi dng cho bnh nhn cao tui.

Cách dùng: Có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Chống chỉ định:

- Mẫn cảm với etoricoxib hay với bất cứ thành phần nào của thuốc.

- Có tiền sử hen suyễn, mày đay, dị ứng với aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác.

- Suy tim sung huyết (NYHA II-IV).

- Tăng huyết áp với huyết áp liên tục trên 140/90 mmHg và không được kiểm soát đầy đủ.

- Bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên và/hoặc bệnh mạch máu não đã được xác định (bao gồm bệnh nhân mới trải qua phẫu thuật ghép bắc cầu động mạch vành hoặc tạo hình mạch máu).

- Suy gan nặng (albumin huyết thanh < 25 g/L hoặc điểm số Child-Pugh 10).

- Loét dạ dày hoặc chảy máu đường tiêu hoá.

- Bệnh nhân suy thận với độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút.

- Trẻ em dưới 16 tuổi.

Cảnh báo và thận trọng:

Ảnh hưởng tim mạch

Những thử nghiệm lâm sàng đề nghị rằng nhóm thuốc ức chế chọn lọc COX-2 (trong đó có etoricoxib) có thể kèm theo tăng nguy cơ các biến cố do huyết khối (đặc biệt là nhồi máu cơ tim và đột quỵ), so với placebo và vài thuốc kháng viêm không steroid (naproxen). Vì các nguy cơ tim mạch có thể tăng theo liều dùng và thời gian dùng những thuốc ức chế chọn lọc COX-2, do đó nên dùng thuốc trong thời gian ngắn nhất nếu có thể và dùng liều hiệu quả hàng ngày thấp nhất.

Bnh nhn cĩ cc yếu t nguy cơ trn tim mch (ví d như tăng huyết p, tăng lipid mu, đi tho đường, ht thuc) ch nn được điu tr bng etoricoxib sau khi xem xt k lưỡng.

Cc cht c chế chn lc COX-2 khơng phi l cht thay thế cho axit acetylsalicylic để d phịng cc bnh tim mch vnh.

Ảnh hưởng đường tiêu hoá

Nguy cơ độc tính đường tiêu hoá trên (loét dạ dày-ruột hoặc các biến chứng khác ở dạ dày-ruột) không thể loại trừ với etoricoxib, các dữ liệu y học chứng minh rằng trên bệnh nhân trị liệu với etoricoxib liều 60 mg hoặc 90 mg ngày 1 lần cho thấy tín hiệu độc tính trên đường tiêu hoá thấp hơn so với diclofenac liều 150 mg/ngày.

Cn thn trng khi điu tr cho bnh nhn cĩ nguy cơ b biến chng d dy rut vi NSAIDs; Người cao tui, bnh nhn s dng bt k NSAIDs khc hoc axit acetylsalicylic đồng thi hoc bnh nhn cĩ tin s bnh đường tiu hĩa như lot v tiu chy.

S gia tăng nguy cơ cc tc dng khơng mong mun đường tiu hĩa (lot tiu hĩa hoc cc biến chng đường tiu hĩa khc) khi dng etoricoxib cng vi axit acetylsalicylic (thm chí liu thp).

Ảnh hưởng thận

Không khuyến cáo dùng trị liệu etoricoxib cho bệnh nhân có bệnh thận tiến triển nặng. Kinh nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinine ước lượng < 30 mL/phút rất hạn chế, xơ gan, suy gim chc năng tim tri. Nếu phải khi đầu tr liệu etoricoxib cho nhng bệnh nhân này, nên giám sát chc năng thận của bệnh nhân chặt chẽ.

Cần thận trọng khi bắt đầu trị liệu etoricoxib ở bệnh nhân có tình trạng mất nước đáng kể. Nên bù nước cho bệnh nhân trước khi bắt đầu dùng etoricoxib.

Cn thn trng khi s dng nhng bnh nhn cĩ tin s suy tim, ri lon chc năng tm tht tri, hoc cao huyết p v bnh nhn cĩ tin s ph do bt c lí do no. Nếu tình trng ca bnh nhn xu đi, cn phi ngưng dng etoricoxib.

Etoricoxib d gy tăng huyết p v nng hơn mt s NSAIDs khc v cc cht c chế COX-2 chn lc, đặc bit liu cao. Do đĩ, nn kim sốt huyết p trước khi điu tr vi etoricoxib v đặc bit ch ý đến vic theo di huyết p trong khi điu tr vi etoricoxib. Huyết p nn được theo di trong vịng hai tun sau khi bt đầu điu tr v định k sau đĩ. Nếu huyết p tăng ln đng k, nn xem xt điu tr thay thế.

Giữ nước, phù nề, cao huyết áp

Như các thuốc khác có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin, tình trạng giữ nước, phù và tăng huyết áp cũng được ghi nhận ở vài bệnh nhân dùng etoricoxib. Nên tính đến khả năng giữ nước, phù hoặc tăng huyết áp khi dùng etoricoxib cho bệnh nhân đã có sẵn tình trạng giữ nước, tăng huyết áp hoặc suy tim.

Ảnh hưởng gan

Khoảng 1% bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng dùng etoricoxib liều 30, 60, và 90 mg mỗi ngày kéo dài đến 1 năm đã tăng alanine aminotransferase (ALT) và/hoặc aspartate aminotransferase (AST) (khoảng 3 lần hoặc hơn giới hạn bình thường).

Bệnh nhân có triệu chứng và/hoặc dấu hiệu cho thấy có rối loạn chức năng gan, hoặc đã có xét nghiệm chức năng gan bất thường, cần được theo dõi. Nếu có dấu hiệu suy gan, hoặc nếu phát hiện các xét nghiệm chức năng gan bất thường liên tục (tăng gấp ba lần giới hạn trên của bình thường), nên ngưng dùng etoricoxib.

Dị ứng

Nên sử dụng etoricoxib cẩn thận ở bệnh nhân đã từng có cơn hen cấp tính, bị mề đay, hoặc viêm mũi trước đó do dị ứng với các thuốc nhóm salicylates hoặc các chất ức chế cyclooxygenase không chọn lọc.

Nguy cơ huyết khối tim mạch:

Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.

Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.

Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng ERAXICOX 60 ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.

Khác: Nếu trong quá trình điều trị, bệnh nhân suy giảm chức năng của hệ thống cơ thể được mô tả ở trên, cần phải thực hiện các biện pháp thích hợp và nên ngưng dùng etoricoxib. Cần duy trì sự giám sát thích hợp về mặt y tế khi dùng etoricoxib ở người cao tuổi và ở những bệnh nhân có rối loạn chức năng thận, gan hoặc tim.

Cần thận trọng khi bắt đầu điều trị với etoricoxib ở bệnh nhân mất nước.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai: Như các thuốc khác có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin, nên tránh dùng etoricoxib trong những tháng cuối của thai kỳ vì có thể gây đóng sớm ống động mạch. Chỉ nên dùng etoricoxib trong 2 thời kỳ đầu của thai kỳ khi lợi ích tiềm năng hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú: Etoricoxib được bài tiết trong sữa chuột mẹ. Vẫn chưa biết rõ thuốc này có bài tiết vào sữa người hay không. Vì có nhiều thuốc được bài tiết trong sữa người và vì các tác dụng không mong muốn của những thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin có thể xảy ra ở trẻ nhỏ bú mẹ, nên tùy theo tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ mà quyết định hoặc ngưng bú mẹ hoặc ngưng dùng thuốc.

Ảnh hưởng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: Thuốc không ảnh hưởng đến lái tàu xe, vận hành máy nhưng do có thể gây ra tác dụng không mong muốn như chóng mặt, buồn ngủ nên tốt nhất không dùng etoricoxib khi đang tham gia các hoạt động này.

Tương tác thuốc:

Warfarin: Bệnh nhân ổn định với trị liệu warfarin mãn tính, dùng etoricoxib 120 mg mỗi ngày thường liên quan với tăng khoảng 13% thời gian prothrombin (International Normalized Ratio-INR). Nên kiểm tra thường qui các giá trị INR khi bắt đầu hoặc thay đổi điều trị với etoricoxib, đặc biệt là trong vài ngày đầu ở bệnh nhân dùng warfarin hoặc các thuốc tương tự.

Rifampin: Dùng etoricoxib cùng với rifampin, một chất gây cảm ứng mạnh sự chuyển hóa qua gan đã làm giảm 65% diện tích dưới đường cong (AUC) của etoricoxib trong huyết tương.

Methotrexat: Etoricoxib liều 60 và 90 mg không ảnh hưởng đến nồng độ methotrexate trong huyết tương (đánh giá qua AUC) hoặc sự thanh thải thuốc qua thận. Etoricoxib liều 120 mg làm tăng nồng độ methotrexate trong huyết tương đến 28% (đánh giá qua AUC) và làm giảm thanh thải methotrexate qua thận đến 13%.

Các thuốc lợi tiểu, ức chế men chuyển angiotensin (ACE) và thuốc đối kháng angiotensin II (AIIAs): Các báo cáo cho thấy NSAIDs bao gồm các thuốc ức chế chọn lọc COX-2 có thể làm giảm hiệu lực điều trị tăng huyết áp của các thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế ACE và thuốc đối kháng angiotensin II.

Lithium: Các báo cáo cho thấy NSAIDs không chọn lọc và thuốc ức chế chọn lọc COX-2 có thể làm tăng nồng độ lithium trong huyết tương.

Aspirin: Dùng kết hợp aspirin liều thấp với etoricoxib làm tăng tỷ lệ loét đường tiêu hóa hoặc các biến chứng khác khi so với dùng etoricoxib đơn trị liệu. 

Viên uống tránh thai: Etoricoxib liều 60 mg dùng cùng lúc với viên uống tránh thai chứa 35 mcg ethinyl estradiol và 0,5-1 mg norethindrone trong 21 ngày đã làm tăng AUC0-24 giờ của ethinyl estradiol khoảng 37%. AUC0-24 giờ của ethinyl estradiol ở trạng thái bền vững đã tăng đến 50-60% khi etoricoxib liều 120 mg dùng cùng lúc hoặc cách 12 giờ với loại viên uống tránh thai này.

Tương tc vi liệu pháp thay thế hormon, prednisolon, thuốc ức chế CYP3A4 (ketoconazol, miconazol…).

Tác dụng không mong muốn (ADR):

Tính an toàn của etoricoxib được đánh giá trong những thử nghiệm lâm sàng, sau 12 tuần với liều sử dụng 60 hoặc 90 mg/ngày các tác dụng không mong muốn thường gặp ( 2,0%):

- Tim mạch: Tăng huyết áp.

- Tiêu hoá: Tiêu chảy, khó chịu vùng thượng vị, ợ nóng, buồn nôn.

- Hô hấp: Viêm xoang.

- Thần kinh: Đau đầu.

- Hệ thống niệu-sinh dục: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.

Các tác dụng không mong muốn sau 12 tuần sử dụng liều 30, 60, hoặc 90 mg xuất hiện với tỷ lệ > 0,1%-1,9%:

- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm khuẩn, viêm họng, viêm xoang, nhiễm trùng tụ cầu, viêm amiđan, bệnh herpes.

- Các rối loạn hệ thống miễn dịch: Dị ứng theo mùa.

- Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng: Đái tháo đường.

- Rối loạn tâm thần: Lo âu, rối loạn lo âu, trầm cảm.

- Rối loạn thần kinh: Dị cảm, buồn ngủ, run.

- Mắt: Viêm kết mạc, đau mắt, nhìn mờ.

- Tai: Ù tai.

- Tim mạch: Đánh trống ngực, tăng huyết áp.

- Hô hấp: Ho, khó thở khi gắng sức, nghẹt mũi.

- Tiêu hoá: Đầy bụng, khô miệng, viêm dạ dày, buồn nôn, loét miệng, đau răng.

- Da: Chàm, viêm da, phát ban, loét da, đỏ da.

- Thận: Sỏi thận, tiểu đêm, tiểu nhiều.

Các tác dụng không mong muốn sau 12 tuần sử dụng liều 30, 60 mg xuất hiện với tỷ lệ 0,1%:

- U lành tính hoặc không xác định: U bàng quang, ung thư vú, ung thư dòng lympho non-Hodgkin.

- Thần kinh: Tai biến mạch máu não, xuất huyết nội sọ, hẹp ống sống.

- Tim mạch: Đau thắt ngực, rối loạn nhịp, rung nhĩ, mạch vành, suy tim sung huyết, thiếu máu cục bộ.

- Mạch máu: Huyết khối tĩnh mạch sâu, tăng huyết áp kịch phát.

- Tiêu hoá: Bệnh trào ngược dạ dày thực quản, xuất huyết dạ dày, viêm tuỵ, nôn mửa.

- Gan mật: Viêm túi mật, sỏi mật.

- Thận: Cơn đau quặn thận, sỏi thận.

- Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Thận trọng).

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Quá liều và cách xử trí: Không có độc tính đáng kể xảy ra khi dùng ERAXICOX 60 liều đơn đến 500 mg và liều nhiều lần đến 150 mg/ngày, trong 21 ngày ở các thử nghiệm lâm sàng. Đã có những báo cáo về sử dụng quá liều etoricoxib cấp tính, nhưng không có báo cáo về tác dụng bất lợi xảy ra ở phần lớn các trường hợp quá liều.

Trong trường hợp quá liều, nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ thường dùng, như loại bỏ chất chưa kịp hấp thu khỏi đường tiêu hóa, theo dõi trên lâm sàng, và trị liệu nâng đỡ, nếu cần. Không thể loại bỏ etoricoxib bằng thẩm phân máu, vẫn chưa biết rõ có thể dùng thẩm phân phúc mạc để loại bỏ etoricoxib hay không.

Tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn cơ sở.

Qui cách: Hộp 3 vỉ x 10 viên, 10 vỉ x 10 viên, Chai 200 viên.

Hạn dùng:

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Bảo quản:

Bảo quản thuốc ở nơi khô, thoáng, nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh sáng.

Nhà sản xuất:

CÔNG TY CỔ PHẦN US PHARMA USA     

Địa chỉ : Lô B1- 10, Đường D2, KCN Tây Bắc Củ Chi, TP.Hồ Chí Minh, Việt Nam.

Mọi thắc mắc và thông  tin chi tiết, xin  liên hệ về số điện thoại 028 37908860 – 028 37908861, Fax: 028 37908856  

 

Danh mục sản phẩm

Videos

Hình ảnh

/images/companies/uspharma/co dong/dhdcd2023/1.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2023

/images/companies/uspharma/dhdcd2022/1.jpg.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2022

/images/companies/uspharma/co dong/anh dhcd 2021/Screenshot 2022-02-17 104600.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2021

/images/companies/uspharma/thu vien/dhcd2020/DSC_9698.JPG

Album ảnh DHCD 2020

Thông tin liên hệ

Văn Phòng Đại Diện Công Ty CP US PHARMA USA
Địa chỉ: 286/4 Tô Hiến Thành, Phường 15, Quận 10, TP.Hồ Chí Minh
(028) 38621919 - 38627979
Công Ty CP US PHARMA USA
 Địa chỉ: Lô B1-10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, ấp Bàu Tre 2, Xã Tân An Hội, H. Củ Chi,TP Hồ Chí Minh
(028) 37908860 – 37908861 – 37908863 Fax: (028) 37908856 Hotline: 02837909118
uspharma.vn 
GỌI CHO CHÚNG TÔI

Kết nối với chúng tôi

Copyright 2018 © uspharma.vn