Thành phần: Mỗi viên
nang cứng chứa:
Hoạt chất: Etoricoxib 60 mg
Tá dược: Tinh bột
ngô, Avicel pH 101, Polyvinyl pyrrolidon (PVP) K30, Natri starch glycolat,
Magnesi stearat, Colloidal silicon dioxyd (Aerosil).
Dạng bào chế: Viên
nang cứng.
Phân loại: Etoricoxib
là thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs).
Dược lý và cơ chế tác
dụng: Dược chất chính của ERAXICOX 60 là etoricoxib. Etoricoxib là thuốc kháng
viêm không steroid (NSAIDs) thuộc nhóm coxib, có hoạt tính kháng viêm, giảm
đau, và giảm sốt ở các mô hình động vật. Etoricoxib là chất ức chế
cyclooxygenase-2 (COX-2) mạnh, rất chọn lọc, có hoạt tính khi uống trong phạm
vi và cao hơn phạm vi liều dùng trên lâm sàng.
Trong tất cả các
nghiên cứu dược lâm sàng, etoricoxib có tác dụng ức chế COX-2 phụ thuộc vào
liều sử dụng mà không ức chế COX-1 khi dùng liều đến 150 mg mỗi ngày.
Ảnh hưởng lên hoạt
tính bảo vệ niêm mạc dạ dày của COX-1 cũng được đánh giá trong 1 nghiên cứu lâm
sàng với các mẫu sinh thiết dạ dày được thu nhận từ đối tượng dùng hoặc
etoricoxib 120 mg mỗi ngày, hoặc naproxen 500 mg ngày 2 lần, hoặc placebo để
đánh giá sự tổng hợp prostaglandin. So với placebo, etoricoxib không ức chế sự
tổng hợp prostaglandin ở dạ dày. Ngược lại, naproxen đã ức chế sự tổng hợp
prostaglandin ở dạ dày đến gần 80% khi so với placebo. Các dữ liệu này càng
chứng minh thêm tính chọn lọc COX-2 của etoricoxib.
Chức năng tiểu cầu
Thời gian chảy máu
không bị ảnh hưởng khi dùng etoricoxib nhiều liều đến 150 mg mỗi ngày trong 9
ngày so với placebo. Tương tự, thời gian chảy máu không bị thay đổi trong 1
nghiên cứu liều đơn với etoricoxib 250 hoặc 500 mg. Trên nghiên cứu ex vivo,
không có sự ức chế acid arachidonic hoặc sự kết tập tiểu cầu do cảm ứng
collagen ở trạng thái bền vững với liều etoricoxib đến 150 mg.
Đặc tính dược động
học:
Hấp thu: Etoricoxib
được hấp thu tốt qua đường uống. Trung bình sinh khả dụng đường uống khoảng
100%. Sau khi dùng liều 120 mg ngày 1 lần cho đến khi đạt trạng thái bền vững,
nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 1 giờ ở đối tượng người lớn uống thuốc
lúc bụng đói. Trung bình nhân AUC0-24 giờ là 37,8 mcg. giờ/mL. Trên lâm sàng,
bữa ăn bình thường không có ảnh hưởng lên mức độ hoặc tốc độ hấp thu 1 liều
etoricoxib 120 mg.
Phân bố: Khoảng 92%
liên kết với protein trong huyết tương người khi dùng trong phạm vi nồng độ
etoricoxib 0,05-5 mcg/mL. Etoricoxib đi qua nhau thai ở chuột cống và thỏ, và
đi qua hàng rào máu-não ở chuột cống.
Chuyển hoá:
Etoricoxib được chuyển hóa mạnh mẽ với < 1% liều được tìm thấy trong nước
tiểu ở dạng ban đầu. Trên in vitro, con đường trao đổi chất chính để tạo dẫn
xuất 6'-hydroxymethyl bởi sự xúc tác chính của enzyme cytochrome P450 (CYP)
CYP3A4 (khoảng 60%), và một phần (khoảng 40%) các enzyme CYP 1A2, 2C9. Chất
chuyển hóa chủ yếu là dẫn xuất 6'-carboxylic acid của etoricoxib được hình
thành từ sự oxy hóa dẫn xuất 6'-hydroxymethyl.
Thải trừ: Phần lớn
etoricoxib được thải trừ chủ yếu qua quá trình chuyển hóa, sau đó qua sự bài
tiết ở thận. Nồng độ của etoricoxib ở trạng thái bền vững đạt được trong vòng 7
ngày điều trị khi dùng liều 120 mg ngày 1 lần, với tỷ lệ tích lũy khoảng 2,
tương ứng với nữa đời thải trừ của thuốc khoảng 22 giờ.
Đối tượng đặc biệt:
Người cao tuổi: Dược
động học ở người cao tuổi (65 tuổi trở lên) tương tự như ở người trẻ.
Suy gan: Những bệnh
nhân có rối loạn chức năng gan nhẹ (Child-Pugh 5-6) dùng etoricoxib 60 mg mỗi
ngày một lần có AUC trung bình khoảng 16% so với những người khỏe mạnh được sử
dụng cùng chế độ. Bệnh nhân có rối loạn chức năng gan trung bình (Child-Pugh
score 7-9) dùng etoricoxib 60 mg mỗi ngày có AUC trung bình tương đương với các
đối tượng khỏe mạnh dùng etoricoxib 60 mg mỗi ngày một lần; Etoricoxib 30 mg x
1 lần / ngày chưa được nghiên cứu trong trường hợp này. Không có dữ liệu lâm
sàng hoặc dược động học ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan nặng (điểm số
Child-Pugh ≥10).
Suy thận: Dược động
học của một liều duy nhất của etoricoxib 120 mg ở bệnh nhân suy thận trung bình
đến nặng và bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối trong thẩm phân máu không khác
biệt đáng kể so với bệnh nhân khỏe mạnh. Thẩm phân máu được dùng để loại bỏ một
lượng đáng kể (lọc thận khoảng 50 ml / phút).
Trẻ em: Dược động học
của etoricoxib ở trẻ em (<12 tuổi) chưa được nghiên cứu.
Trong nghiên cứu dược
động học (n = 16) ở thanh thiếu niên (từ 12 đến 17 tuổi), dùng thuốc etoricoxib
60 mg mỗi ngày một lần và thanh thiếu niên > 60 kg dùng etoricoxib 90 mg mỗi
ngày một lần tương tự dược động học người lớn dùng etoricoxib 90 mg mỗi ngày
một lần. Tính an toàn và hiệu quả của etoricoxib ở bệnh nhi chưa được xác nhận.
Chỉ định:
ERAXICOX 60 được chỉ
định điều trị trong các bệnh sau cho đối tượng trên 16 tuổi:
- Điều trị các triệu
chứng trong bệnh viêm xương khớp (osteoarthritis-OA), viêm khớp dạng thấp, viêm
cột sống dính khớp.
- Điều trị viêm khớp
thống phong cấp tính (acute gouty arthritis)
- Giảm đau cấp tính,
bao gồm đau liên quan thủ thuật nha khoa.
Liều lượng và cách
dùng:
Liều dùng và thời
gian dùng thuốc cho từng trường hợp cụ thể theo chỉ định của bác sĩ điều trị.
Viêm khớp:
- Viêm xương khớp:
Liều 60 mg ngày 1 lần.
- Viêm khớp thống
phong cấp tính: Liều 120 mg ngày 1 lần. Chỉ nên dùng liều 120 mg ngày 1 lần
trong giai đoạn có triệu chứng cấp tính, với thời gian điều trị tối đa là 8
ngày.
Giảm đau:
Đau cấp tính: Liều đề
nghị là 120 mg ngày 1 lần. Chỉ nên dùng liều 120 mg ngày 1 lần trong giai đoạn
có triệu chứng cấp tính, với thời gian điều trị tối đa là 8 ngày.
Đau trong nha khoa:
Chỉ nên dùng liều 120 mg ngày 1 lần trong giai đoạn có triệu chứng cấp tính,
với thời gian điều trị tối đa là 8 ngày.
Các liều cao hơn liều
đề nghị cho mỗi chỉ định trên vẫn không làm tăng thêm hiệu lực của thuốc hoặc
vẫn chưa được nghiên cứu. Do đó:
- Liều dùng trong
viêm xương khớp không nên vượt quá 60 mg mỗi ngày.
- Liều dùng trong
bệnh thống phong cấp tính không nên vượt quá 120 mg ngày 1 lần.
- Liều dùng trong đau
cấp tính không nên vượt quá 120 mg/ngày.
- Liều dùng trong đau
nha khoa không nên vượt quá 120 mg/ngày.
Suy gan: Ở bệnh
nhân suy gan nhẹ (điểm số Child-Pugh 5-6), liều dùng không nên vượt quá 60 mg
ngày 1 lần. Ở bệnh nhân suy gan trung bình (điểm số Child-Pugh 7-9), không dùng
thuốc này. Không có dữ liệu lâm sàng hoặc dược động học khi dùng thuốc ở bệnh
nhân suy gan nặng (điểm số Child-Pugh > 9).
Suy thận: Ở bệnh
nhân có bệnh thận tiến triển (độ thanh thải creatinine < 30 mL/phút), đề
nghị không dùng. Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ hơn (độ
thanh thải creatinine ≥ 30 mL/phút).
Người lớn tuổi:
Không cần điều chỉnh liều lượng. Cũng như cc thuốc khc, cần thận trọng khi dng cho bệnh nhn cao tuổi.
Cách dùng: Có thể
dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Chống chỉ định:
- Mẫn cảm với
etoricoxib hay với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Có tiền sử hen
suyễn, mày đay, dị ứng với aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid
khác.
- Suy tim sung huyết
(NYHA II-IV).
- Tăng huyết áp với
huyết áp liên tục trên 140/90 mmHg và không được kiểm soát đầy đủ.
- Bệnh tim thiếu máu cục
bộ, bệnh động mạch ngoại biên và/hoặc bệnh mạch máu não đã được xác định (bao
gồm bệnh nhân mới trải qua phẫu thuật ghép bắc cầu động mạch vành hoặc tạo hình
mạch máu).
- Suy gan nặng
(albumin huyết thanh < 25 g/L hoặc điểm số Child-Pugh ≥ 10).
- Loét dạ dày hoặc
chảy máu đường tiêu hoá.
- Bệnh nhân suy thận
với độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút.
- Trẻ em dưới 16
tuổi.
Cảnh báo và thận
trọng:
Ảnh hưởng tim mạch
Những thử nghiệm lâm
sàng đề nghị rằng nhóm thuốc ức chế chọn lọc COX-2 (trong đó có etoricoxib) có
thể kèm theo tăng nguy cơ các biến cố do huyết khối (đặc biệt là nhồi máu cơ
tim và đột quỵ), so với placebo và vài thuốc kháng viêm không steroid
(naproxen). Vì các nguy cơ tim mạch có thể tăng theo liều dùng và thời gian
dùng những thuốc ức chế chọn lọc COX-2, do đó nên dùng thuốc trong thời gian
ngắn nhất nếu có thể và dùng liều hiệu quả hàng ngày thấp nhất.
Bệnh nhn cĩ cc yếu tố nguy cơ trn tim mạch (ví dụ như tăng huyết p, tăng lipid mu, đi tho đường, ht thuốc) chỉ nn được điều trị bằng etoricoxib sau khi xem xt kỹ lưỡng.
Cc chất ức chế chọn lọc COX-2 khơng phải l chất thay thế cho axit acetylsalicylic để dự phịng cc bệnh tim mạch vnh.
Ảnh hưởng đường tiêu
hoá
Nguy cơ độc tính
đường tiêu hoá trên (loét dạ dày-ruột hoặc các biến chứng khác ở dạ dày-ruột)
không thể loại trừ với etoricoxib, các dữ liệu y học chứng minh rằng trên bệnh
nhân trị liệu với etoricoxib liều 60 mg hoặc 90 mg ngày 1 lần cho thấy tín hiệu
độc tính trên đường tiêu hoá thấp hơn so với diclofenac liều 150 mg/ngày.
Cần thận trọng khi điều trị cho bệnh nhn cĩ nguy cơ bị biến chứng dạ dy ruột với NSAIDs; Người cao tuổi, bệnh nhn sử dụng bất kỳ NSAIDs khc hoặc axit acetylsalicylic đồng thời hoặc bệnh nhn cĩ tiền sử bệnh đường tiu hĩa như lot v tiu chảy.
Sự gia tăng nguy cơ cc tc dụng khơng mong muốn đường tiu hĩa (lot tiu hĩa hoặc cc biến chứng đường tiu hĩa khc) khi dng etoricoxib cng
với
axit acetylsalicylic (thậm chí ở liều thấp).
Ảnh hưởng thận
Không khuyến cáo dùng
trị liệu etoricoxib cho bệnh nhân có bệnh thận tiến triển nặng. Kinh nghiệm lâm
sàng ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinine ước lượng < 30 mL/phút rất hạn
chế, xơ
gan, suy giảm
chức
năng
tim tri. Nếu phải khởi đầu trị liệu etoricoxib cho những bệnh nhân này, nên giám sát chức năng thận của bệnh nhân chặt chẽ.
Cần thận trọng khi
bắt đầu trị liệu etoricoxib ở bệnh nhân có tình trạng mất nước đáng kể. Nên bù
nước cho bệnh nhân trước khi bắt đầu dùng etoricoxib.
Cần thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhn cĩ tiền sử suy tim, rối loạn chức năng tm thất tri, hoặc cao huyết p v ở bệnh nhn cĩ tiền sử ph do bất cứ lí do no. Nếu tình trạng của bệnh nhn xấu đi, cần phải ngưng dng etoricoxib.
Etoricoxib dễ gy tăng huyết p v nặng hơn một số NSAIDs khc v cc chất ức chế COX-2 chọn lọc, đặc biệt ở liều cao. Do đĩ, nn kiểm sốt huyết p trước khi điều trị với etoricoxib v đặc biệt ch ý đến việc theo di huyết p trong khi điều trị với etoricoxib. Huyết p nn được theo di trong vịng hai tuần sau khi bắt đầu điều trị v định kỳ sau đĩ. Nếu huyết p tăng ln đng kể, nn xem xt điều trị thay thế.
Giữ nước, phù nề, cao
huyết áp
Như các thuốc khác có
tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin, tình trạng giữ nước, phù và tăng huyết
áp cũng được ghi nhận ở vài bệnh nhân dùng etoricoxib. Nên tính đến khả năng
giữ nước, phù hoặc tăng huyết áp khi dùng etoricoxib cho bệnh nhân đã có sẵn
tình trạng giữ nước, tăng huyết áp hoặc suy tim.
Ảnh hưởng gan
Khoảng 1% bệnh nhân
trong các thử nghiệm lâm sàng dùng etoricoxib liều 30, 60, và 90 mg mỗi ngày
kéo dài đến 1 năm đã tăng alanine aminotransferase (ALT) và/hoặc aspartate
aminotransferase (AST) (khoảng 3 lần hoặc hơn giới hạn bình thường).
Bệnh nhân có triệu
chứng và/hoặc dấu hiệu cho thấy có rối loạn chức năng gan, hoặc đã có xét
nghiệm chức năng gan bất thường, cần được theo dõi. Nếu có dấu hiệu suy gan,
hoặc nếu phát hiện các xét nghiệm chức năng gan bất thường liên tục (tăng gấp
ba lần giới hạn trên của bình thường), nên ngưng dùng etoricoxib.
Dị ứng
Nên sử dụng
etoricoxib cẩn thận ở bệnh nhân đã từng có cơn hen cấp tính, bị mề đay, hoặc
viêm mũi trước đó do dị ứng với các thuốc nhóm salicylates hoặc các chất ức chế
cyclooxygenase không chọn lọc.
Nguy cơ huyết khối
tim mạch:
Các thuốc chống viêm
không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm
tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim
và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài
tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết
khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá
định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có
các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu
chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất
hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ
xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng ERAXICOX 60 ở liều hàng ngày thấp nhất
có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Khác: Nếu trong quá
trình điều trị, bệnh nhân suy giảm chức năng của hệ thống cơ thể được mô tả ở
trên, cần phải thực hiện các biện pháp thích hợp và nên ngưng dùng etoricoxib.
Cần duy trì sự giám sát thích hợp về mặt y tế khi dùng etoricoxib ở người cao
tuổi và ở những bệnh nhân có rối loạn chức năng thận, gan hoặc tim.
Cần thận trọng khi
bắt đầu điều trị với etoricoxib ở bệnh nhân mất nước.
Sử dụng thuốc cho phụ
nữ mang thai: Như các thuốc khác có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin, nên
tránh dùng etoricoxib trong những tháng cuối của thai kỳ vì có thể gây đóng sớm
ống động mạch. Chỉ nên dùng etoricoxib trong 2 thời kỳ đầu của thai kỳ khi lợi
ích tiềm năng hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Sử dụng thuốc cho phụ
nữ cho con bú: Etoricoxib được bài tiết trong sữa chuột mẹ. Vẫn chưa biết rõ
thuốc này có bài tiết vào sữa người hay không. Vì có nhiều thuốc được bài tiết
trong sữa người và vì các tác dụng không mong muốn của những thuốc ức chế tổng
hợp prostaglandin có thể xảy ra ở trẻ nhỏ bú mẹ, nên tùy theo tầm quan trọng
của thuốc đối với người mẹ mà quyết định hoặc ngưng bú mẹ hoặc ngưng dùng
thuốc.
Ảnh hưởng của thuốc
khi lái xe và vận hành máy móc: Thuốc không ảnh hưởng đến lái tàu xe, vận hành
máy nhưng do có thể gây ra tác dụng không mong muốn như chóng mặt, buồn ngủ nên
tốt nhất không dùng etoricoxib khi đang tham gia các hoạt động này.
Tương tác thuốc:
Warfarin: Bệnh nhân
ổn định với trị liệu warfarin mãn tính, dùng etoricoxib 120 mg mỗi ngày thường
liên quan với tăng khoảng 13% thời gian prothrombin (International Normalized
Ratio-INR). Nên kiểm tra thường qui các giá trị INR khi bắt đầu hoặc thay đổi
điều trị với etoricoxib, đặc biệt là trong vài ngày đầu ở bệnh nhân dùng
warfarin hoặc các thuốc tương tự.
Rifampin: Dùng
etoricoxib cùng với rifampin, một chất gây cảm ứng mạnh sự chuyển hóa qua gan
đã làm giảm 65% diện tích dưới đường cong (AUC) của etoricoxib trong huyết
tương.
Methotrexat:
Etoricoxib liều 60 và 90 mg không ảnh hưởng đến nồng độ methotrexate trong
huyết tương (đánh giá qua AUC) hoặc sự thanh thải thuốc qua thận. Etoricoxib
liều 120 mg làm tăng nồng độ methotrexate trong huyết tương đến 28% (đánh giá
qua AUC) và làm giảm thanh thải methotrexate qua thận đến 13%.
Các thuốc lợi tiểu,
ức chế men chuyển angiotensin (ACE) và thuốc đối kháng angiotensin II (AIIAs):
Các báo cáo cho thấy NSAIDs bao gồm các thuốc ức chế chọn lọc COX-2 có thể làm
giảm hiệu lực điều trị tăng huyết áp của các thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế ACE
và thuốc đối kháng angiotensin II.
Lithium: Các báo cáo
cho thấy NSAIDs không chọn lọc và thuốc ức chế chọn lọc COX-2 có thể làm tăng
nồng độ lithium trong huyết tương.
Aspirin: Dùng kết hợp
aspirin liều thấp với etoricoxib làm tăng tỷ lệ loét đường tiêu hóa hoặc các
biến chứng khác khi so với dùng etoricoxib đơn trị liệu.
Viên uống tránh thai:
Etoricoxib liều 60 mg dùng cùng lúc với viên uống tránh thai chứa 35 mcg
ethinyl estradiol và 0,5-1 mg norethindrone trong 21 ngày đã làm tăng AUC0-24
giờ của ethinyl estradiol khoảng 37%. AUC0-24 giờ của ethinyl estradiol ở trạng
thái bền vững đã tăng đến 50-60% khi etoricoxib liều 120 mg dùng cùng lúc hoặc
cách 12 giờ với loại viên uống tránh thai này.
Tương tc với liệu pháp thay thế hormon,
prednisolon, thuốc ức chế CYP3A4 (ketoconazol, miconazol…).
Tác dụng không mong
muốn (ADR):
Tính an toàn của
etoricoxib được đánh giá trong những thử nghiệm lâm sàng, sau 12 tuần với liều
sử dụng 60 hoặc 90 mg/ngày các tác dụng không mong muốn thường gặp (≥ 2,0%):
- Tim mạch: Tăng
huyết áp.
- Tiêu hoá: Tiêu
chảy, khó chịu vùng thượng vị, ợ nóng, buồn nôn.
- Hô hấp: Viêm xoang.
- Thần kinh: Đau đầu.
- Hệ thống niệu-sinh
dục: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Các tác dụng không
mong muốn sau 12 tuần sử dụng liều 30, 60, hoặc 90 mg xuất hiện với tỷ lệ >
0,1%-1,9%:
- Nhiễm trùng và
nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm khuẩn, viêm họng, viêm xoang, nhiễm trùng tụ cầu,
viêm amiđan, bệnh herpes.
- Các rối loạn hệ
thống miễn dịch: Dị ứng theo mùa.
- Rối loạn chuyển hoá
và dinh dưỡng: Đái tháo đường.
- Rối loạn tâm thần:
Lo âu, rối loạn lo âu, trầm cảm.
- Rối loạn thần kinh:
Dị cảm, buồn ngủ, run.
- Mắt: Viêm kết mạc,
đau mắt, nhìn mờ.
- Tai: Ù tai.
- Tim mạch: Đánh
trống ngực, tăng huyết áp.
- Hô hấp: Ho, khó thở
khi gắng sức, nghẹt mũi.
- Tiêu hoá: Đầy bụng,
khô miệng, viêm dạ dày, buồn nôn, loét miệng, đau răng.
- Da: Chàm, viêm da,
phát ban, loét da, đỏ da.
- Thận: Sỏi thận,
tiểu đêm, tiểu nhiều.
Các tác dụng không
mong muốn sau 12 tuần sử dụng liều 30, 60 mg xuất hiện với tỷ lệ ≤ 0,1%:
- U lành tính hoặc
không xác định: U bàng quang, ung thư vú, ung thư dòng lympho non-Hodgkin.
- Thần kinh: Tai biến
mạch máu não, xuất huyết nội sọ, hẹp ống sống.
- Tim mạch: Đau thắt
ngực, rối loạn nhịp, rung nhĩ, mạch vành, suy tim sung huyết, thiếu máu cục bộ.
- Mạch máu: Huyết
khối tĩnh mạch sâu, tăng huyết áp kịch phát.
- Tiêu hoá: Bệnh trào
ngược dạ dày thực quản, xuất huyết dạ dày, viêm tuỵ, nôn mửa.
- Gan mật: Viêm túi
mật, sỏi mật.
- Thận: Cơn đau quặn
thận, sỏi thận.
- Nguy cơ huyết khối
tim mạch (xem thêm phần Thận trọng).
Thông báo cho bác sĩ
những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều và cách xử
trí: Không có độc tính đáng kể xảy ra khi dùng ERAXICOX 60 liều đơn đến 500 mg
và liều nhiều lần đến 150 mg/ngày, trong 21 ngày ở các thử nghiệm lâm sàng. Đã
có những báo cáo về sử dụng quá liều etoricoxib cấp tính, nhưng không có báo
cáo về tác dụng bất lợi xảy ra ở phần lớn các trường hợp quá liều.
Trong trường hợp quá
liều, nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ thường dùng, như loại bỏ chất chưa kịp
hấp thu khỏi đường tiêu hóa, theo dõi trên lâm sàng, và trị liệu nâng đỡ, nếu
cần. Không thể loại bỏ etoricoxib bằng thẩm phân máu, vẫn chưa biết rõ có thể
dùng thẩm phân phúc mạc để loại bỏ etoricoxib hay không.
Tiêu chuẩn: Tiêu
chuẩn cơ sở.
Qui cách: Hộp 3 vỉ x
10 viên, 10 vỉ x 10 viên, Chai 200 viên.
Hạn dùng:
36 tháng kể từ ngày
sản xuất.
Bảo quản:
Bảo quản thuốc ở nơi
khô, thoáng, nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh sáng.
Nhà sản xuất:
CÔNG TY CỔ PHẦN US
PHARMA USA
Địa chỉ : Lô B1- 10,
Đường D2, KCN Tây Bắc Củ Chi, TP.Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Mọi thắc mắc và
thông tin chi tiết, xin liên hệ về số điện thoại 028 37908860 – 028
37908861, Fax: 028 37908856