Thành phần: Mỗi viên nang cứng chứa:
Piracetam 400
mg
Tá dược: Avicel PH102, Natri starch glycolate, Magnesi
stearate, Colloidal silicon dioxyd.
Phân loại: Thuốc cải thiện chuyển hóa của tế bào thần kinh.
Dược lý và cơ chế tác dụng: Piracetam (dẫn xuất vòng của
acid gamma amino-butyric, GABA) được coi là một chất có tác dụng hưng trí (cải
thiện chuyển hóa của tế bào thần kinh) mặc dù người ta còn chưa biết nhiều về
các tác dụng đặc hiệu cũng như cơ chế tác dụng của nó. Thậm chí ngay cả định
nghĩa về hưng trí nootropic cũng còn mơ hồ. Nói chung tác dụng chính của các
thuốc được gọi là hưng trí (như: piracetam, oxiracetam, aniracetam, etiracetam,
pramiracetam, tenilsetam, suloctidil, tamitinol) là cải thiện khả năng học tập
và trí nhớ. Nhiều chất trong số này được coi là có tác dụng mạnh hơn piracetam
về mặt học tập và trí nhớ. Người ta cho rằng ở người bình thường và ở người bị
suy giảm chức năng, piracetam tác dụng trực tiếp đến não để làm tăng hoạt động
của vùng đoan não (vùng não tham gia vào cơ chế nhận thức, học tập, trí nhớ, sự
tỉnh táo và ý thức).
Piracetam tác động lên một số chất dẫn truyền thần kinh như
acetylcholin, noradrenalin, dopamin... Điều này có thể giải thích tác dụng tích
cực của thuốc lên sự học tập và cải thiện khả năng thực hiện các test về trí
nhớ. Thuốc có thể làm thay đổi sự dẫn truyền thần kinh và góp phần cải thiện
môi trường chuyển hóa để các tế bào thần kinh hoạt động tốt. Trên thực nghiệm,
piracetam có tác dụng bảo vệ chống lại những rối loạn chuyển hóa do thiếu máu
cục bộ nhờ làm tăng đề kháng của não đối với tình trạng thiếu oxy. Piracetam
làm tăng sự huy động và sử dụng glucose mà không lệ thuộc vào sự cung cấp oxy,
tạo thuận lợi cho con đường pentose và duy trì tổng hợp năng lượng ở não.
Piracetam tăng cường tỷ lệ phục hồi sau tổn thương do thiếu oxy bằng cách tăng
sự quay vòng của các photphat vô cơ và giảm tích tụ glucose và acid lactic.
Trong điều kiện bình thường cũng như khi thiếu oxy, người ta thấy piracetam làm
tăng lượng ATP trong não do tăng chuyển ADP thành ATP; điều này có thể là một
cơ chế để giải thích một số tác dụng có ích của thuốc. Tác động lên sự dẫn
truyền tiết acetylcholin (làm tăng giải phóng acetylcholin) cũng có thể góp
phần vào cơ chế tác dụng của thuốc. Thuốc còn có tác dụng làm tăng giải phóng
dopamin và điều này có thể có tác dụng tốt lên sự hình thành trí nhớ. Thuốc
không có tác dụng gây ngủ, an thần, hồi sức, giảm đau, an thần kinh hoặc bình
thần kinh cũng như không có tác dụng của GABA.
Piracetam làm giảm khả năng kết tụ tiểu cầu và trong trường
hợp hồng cầu bị cứng bất thường thì thuốc có thể làm cho hồng cầu phục hồi khả
năng biến dạng và khả năng đi qua các mao mạch. Thuốc có tác dụng chống giật
rung cơ.
Dược động học: Piracetam dùng theo đường uống được hấp thu
nhanh chóng và hầu như hoàn toàn ở ống tiêu hóa. Khả dụng sinh học gần 100%.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương (40 - 60 microgram/ml) xuất hiện 30 phút sau khi
uống một liều 2 g. Nồng độ đỉnh trong dịch não tủy đạt được sau khi uống thuốc
2 - 8 giờ. Hấp thu thuốc không thay đổi khi điều trị dài ngày. Thể tích phân bố
khoảng 0,6 lít/kg. Piracetam ngấm vào tất cả các mô và có thể qua hàng rào máu
- não, nhau - thai và cả các màng dùng trong thẩm tích thận. Thuốc có nồng độ cao
ở vỏ não, thùy trán, thùy đỉnh và thùy chẩm, tiểu não và các nhân vùng đáy. Nửa
đời trong huyết tương là 4 - 5 giờ; nửa đời trong dịch não tủy khoảng 6 - 8
giờ. Piracetam không gắn vào các protein huyết tương và được đào thải qua thận
dưới dạng nguyên vẹn. Hệ số thanh thải piracetam của thận ở người bình thường
là 86 ml/phút. 30 giờ sau khi uống, hơn 95% thuốc được thải theo nước tiểu. Nếu
bị suy thận thì nửa đời thải trừ tăng lên: Ở người bệnh bị suy thận hoàn toàn
và không hồi phục thì thời gian này là 48 - 50 giờ.
Chỉ định: CADIPIRA được dùng trong các trường hợp sau:
- Điều trị triệu chứng chóng mặt.
- Ở người cao tuổi: Suy giảm trí nhớ, chóng mặt, kém tập
trung, hoặc thiếu tỉnh táo, thay đổi khí sắc, rối loạn hành vi, kém chú ý đến
bản thân, sa sút trí tuệ do nhồi máu não nhiều ổ.
- Đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp. Cần chú ý tuổi tác và mức độ
nặng nhẹ lúc đầu của tai biến là các yếu tố quan trọng nhất để tiên lượng khả
năng sống sót sau tai biến đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp.
- Điều trị nghiện rượu.
- Điều trị bệnh thiếu máu hồng cầu liềm (piracetam có tác
dụng ức chế và làm hồi phục hồng cầu liềm in vitro và có tác dụng tốt trên
người bệnh bị thiếu máu hồng cầu liềm). Ở trẻ em điều trị hỗ trợ chứng khó đọc.
- Dùng bổ trợ trong điều trị giật rung cơ có nguồn gốc vỏ
não.
Đọc kỹ hướng dẫn sử
dụng trước khi dùng. Nếu cần biết thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc.
Liều lượng và cách dùng: Liều dùng và thời gian dùng thuốc
cho từng trường hợp cụ thể theo chỉ định của Bác sĩ điều trị.
Liều thường dùng là 30 - 160 mg/kg/ngày, tùy theo chỉ định,
chia đều ngày 2 lần hoặc 3 - 4 lần.
Điều trị dài ngày các hội chứng tâm thần thực thể ở người
cao tuổi: 1,2 - 2,4 g một ngày, tùy theo từng trường hợp. Liều có thể cao tới
4,8 g/ngày trong những tuần đầu.
Điều trị nghiện rượu: 12 g một ngày trong thời gian cai rượu
đầu tiên. Điều trị duy trì: Uống 2,4 g/ngày.
Suy giảm nhận thức sau chấn thương não (có kèm chóng mặt
hoặc không): Liều ban đầu là 9 - 12 g/ngày; liều duy trì là 2,4 g thuốc, uống
ít nhất trong ba tuần.
Thiếu máu hồng cầu liềm: 160 mg/kg/ngày, chia đều làm 4 lần.
Điều trị giật rung cơ, piracetam được dùng với liều 7,2
g/ngày, chia làm 2 - 3 lần. Tùy theo đáp ứng, cứ 3 - 4 ngày một lần, tăng thêm
4,8 g mỗi ngày cho tới liều tối đa là 20 g/ngày. Sau khi đã đạt liều tối ưu của
piracetam, nên tìm cách giảm liều của các thuốc dùng kèm.
Cách dùng: Uống nguyên viên thuốc.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Người bệnh suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin dưới 20
ml/phút).
Người mắc bệnh Huntington.
Người bệnh suy gan.
Thận trọng: Vì piracetam được thải qua thận, nên nửa đời của
thuốc tăng lên liên quan trực tiếp với mức độ suy thận và độ thanh thải
creatinin. Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh bị suy thận. Cần
theo dõi chức năng thận ở những người bệnh này và người bệnh cao tuổi.
Khi hệ số thanh thải của creatinin dưới 60 ml/phút hay khi
creatinin huyết thanh trên 1,25 mg/100 ml thì cần phải điều chỉnh liều:
Hệ số thanh thải creatinin là 60 - 40 ml/phút, creatinin
huyết thanh là 1,25 - 1,7 mg/100 ml (nửa đời của piracetam dài hơn gấp đôi):
Chỉ nên dùng 1/2 liều bình thường.
Hệ số thanh thải creatinin là 40 - 20 ml/phút, creatinin
huyết thanh là 1,7 - 3,0 mg/100 ml (nửa đời của piracetam là 25 - 42 giờ): Dùng
1/4 liều bình thường.
Thời kỳ mang thai: Piracetam có thể qua nhau thai. Không nên
dùng thuốc này cho người mang thai.
Thời kỳ cho con bú: Không nên dùng piracetam cho người cho
con bú.
Lái xe và vận hành máy móc: Vì thuốc có thể gây nhức đầu,
mất ngủ, ngủ gà, chóng mặt nên cần thận trọng dùng thuốc khi đang lái tàu xe
hay vận hành máy móc.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Mệt mỏi.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng, trướng bụng.
Thần kinh: Bồn chồn, dễ bị kích động, nhức đầu, mất ngủ, ngủ
gà.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: Chóng mặt.
Thần kinh: Run, kích thích tình dục.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Có thể giảm nhẹ các tác dụng phụ của thuốc bằng cách giảm
liều.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải
khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc: Vẫn có thể tiếp tục phương pháp điều trị
kinh điển nghiện rượu (các vitamin và thuốc an thần) trong trường hợp người
bệnh bị thiếu vitamin hoặc kích động mạnh.
Đã có một trường hợp có tương tác giữa piracetam và tinh
chất tuyến giáp khi dùng đồng thời: Lú lẫn, bị kích thích và rối loạn giấc ngủ.
Ở một người bệnh thời gian prothrombin đã được ổn định bằng
warfarin lại tăng lên khi dùng piracetam.
Quá liều và cách xử trí:
Piracetam không độc ngay cả khi dùng liều rất cao. Không cần
thiết phải có những biện pháp đặc biệt khi dùng quá liều.
Tiêu chuẩn: Nhà sản xuất.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Bảo quản: Bảo quản thuốc ở nơi khô, thoáng, nhiệt độ dưới
300C, tránh ánh sáng.
Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
Nhà sản xuất: CÔNG TY CỔ PHẦN US PHARMA USA
Lô B1 – 10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi – TP.
Hồ Chí Minh – Việt Nam.
Mọi thắc mắc và thông
tin chi tiết, xin liên hệ về số
điện thoại 028-37908860