THÀNH PHẦN: Mỗi viên nén bao phim chứa:
Hoạt chất: Simvastatin 20 mg
Tá dược: Lactose monohydrat, Avicel PH101, Acid ascorbic, Acid citric, Polyvinyl pyrrolidon (PVP) K30, BHA (Butylated hydroxyanisole), Natri croscarmellose, Magnesi stearat, Hydroxypropylmethyl cellulose (HPMC) 606, Hydroxypropylmethyl cellulose (HPMC) 615, Titan dioxyt, Talc, Polyethylen glycol (PEG) 6000.
DẠNG BÀO CHẾ: Viên nén bao phim.
PHÂN LOẠI:
CADISIMVAS hoạt chất chính là simvastatin, là thuốc chống tăng lipid máu (nhóm chất ức chế HMG –CoA reductase, nhóm statin).
DƯỢC LÝ VÀ CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG:
Statin (simvastatin) là những chất ức chế cạnh tranh với hydroxymethylglutaryl coenzym (HMG - CoA) reductase, làm ngăn cản chuyển HMG - CoA thành mevalonat, tiền chất của cholesterol. Các statin ức chế sinh tổng hợp cholesterol, làm giảm cholesterol trong tế bào gan, kích thích tổng hợp thụ thể LDL (lipoprotein tỷ trọng thấp), và qua đó làm tăng vận chuyển LDL từ máu. Kết quả cuối cùng của những quá trình hóa sinh này là giảm nồng độ cholesterol trong huyết tương. Ở liều bình thường, HMG - CoA reductase không bị ức chế hoàn toàn, do đó vẫn có đủ acid mevalonic cho nhiều quá trình chuyển hóa.
Simvastatin làm tăng nồng độ cholesterol HDL (lipoprotein tỷ trọng cao) từ 5 đến 15% và do đó làm hạ các tỷ số LDL/HDL và cholesterol toàn phần/HDL. Simvastatin cũng làm giảm triglycerid huyết tương ở mức độ thấp hơn (10% đến 30%) bằng cách làm tăng thanh thải VLDL (lipoprotein tỷ trọng rất thấp) tồn dư nhờ thụ thể LDL. Đáp ứng điều trị với simvastatin có thể thấy được trong vòng 1 - 2 tuần sau khi bắt đầu dùng thuốc và thường đạt tối đa trong vòng 4 - 6 tuần. Đáp ứng duy trì trong suốt quá trình điều trị lâu dài.
ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC:
Các statin khác nhau nhiều về các tính chất dược động học, mặc dù cho đến nay còn ít thấy rõ những hậu quả lâm sàng của những khác biệt đó. Tất cả các statin đều hấp thu nhanh.
Simvastatin là tiền dược chất, thuỷ phân thành các chất chuyển hóa có hoạt tính.
Hấp thu của simvastatin không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Khả dụng sinh học của các statin thấp vì được chuyển hóa mạnh lần đầu ở gan (> 60%). Nồng độ đỉnh trong huyết thanh khoảng 1,3 đến 2,4 giờ. Liên kết protein của simvastatin 95%. Simvastatin ưa mỡ, nên đi qua được hàng rào máu - não. Simvastatin chuyển hóa chủ yếu ở gan (> 70%) thành các chất chuyển hóa có hoạt tính, sau đó đào thải nhiều ra phân. Đào thải qua thận của simvastatin khoảng 13%.
Thời gian bán thải của simvastatin khoảng 0,5 đến 3 giờ.
CHỈ ĐỊNH:
Viên nén bao phim CADISIMVAS được chỉ định trong các trường hợp:
- Giảm nguy tử vong do bệnh mạch vành và biến cố tim mạch: Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, giảm nguy cơ phải làm các thủ thuật tái tạo mạch vành tim, giảm nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch.
- Giảm rối loạn lipid máu:
- CADISIMVAS giúp làm giảm các thông số sau: Cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol, apolipoprotein B (apoB) và làm tăng HDL-C ở người có tăng cholesterol nguyên phát, bao gồm tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử (tuýp IIa Fredrickson) hoặc tăng lipid máu hỗn hợp (tuýp IIb Fredrickson).
- CADISIMVAS còn được dùng điều trị người bệnh tăng triglycerid máu (tăng lipid máu tuýp IV Fredrickson).
- Dùng cho người rối loạn betalipoprotein máu tiên phát (tăng lipid máu tuýp III Fredrickson).
- Dùng CADISIMVAS hỗ trợ cho các chế độ dinh dưỡng và cho các biện pháp không phải là chế độ dinh dưỡng khác để điều trị người bệnh tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử nhằm làm giảm sự tăng cholesterol toàn phần, LDL-C và apo B.
- Giảm cholesterol toàn phần và LDL-C ở bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử:
CADISIMVAS bổ sung hỗ trợ cho chế độ dinh dưỡng để làm hạ mức cholesterol toàn phần, LDL-C, TG và apo B ở trẻ vị thành niên nam và nữ đã dậy thì ít nhất 1 năm, 10-17 tuổi, bị tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử (HeFH).
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG:
Khuyến cáo bắt đầu điều trị với liều thấp nhất mà thuốc có tác dụng, sau đó nếu cần có thể điều chỉnh liều theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 4 tuần và phải theo dõi các phản ứng có hại đối với hệ cơ.
Liều simvastatin mở rộng từ 5 đến 80 mg/ngày, uống một lần vào buổi tối. Khi cần điều chỉnh liều lượng, cần tuân thủ khoảng cách ít nhất 4 tuần, tăng cho tới tối đa là 80 mg/ngày và uống một lần duy nhất vào buổi tối.
Người có nguy cơ cao bệnh mạch vành hoặc đang có bệnh mạch vành:
Liều khởi đầu thông thường là mỗi ngày 40 mg, uống một lần vào buổi tối ở người có nguy cơ cao bệnh mạch vành (có hoặc không có tăng lipid máu), như ở người tiểu đường, người có tiền sử đột quỵ hoặc bệnh khác về mạch máu não, bệnh mạch ngoại biên hoặc đang có bệnh mạch vành. Vẫn cần theo chế độ dinh dưỡng và tập luyện thể lực khi dùng thuốc.
Người có tăng lipid máu (nhưng không thuộc loại có nguy cơ nêu trên):
Nên cho người bệnh dùng chế độ dinh dưỡng chuẩn làm giảm cholesterol trước khi dùng simvastatin và cần tuân thủ chế độ dinh dưỡng này trong suốt quá trình dùng simvastatin.
Liều khởi đầu thông thường là mỗi ngày 20 mg, uống một lần vào buổi tối. Người cần giảm mạnh LDL-C (> 45%) có thể khởi đầu bằng mỗi ngày 40 mg, uống một lần vào buổi tối. Người chỉ có tăng cholesterol máu từ mức nhẹ tới trung bình có thể khởi đầu bằng liều hàng ngày 10mg simvastatin. Nếu cần chỉnh liều thì thực hiện như trên đã nêu.
Người bệnh tăng cholesterol-máu có tính gia đình thể đồng hợp tử:
Dựa vào kết quả thu được trong nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, liều lượng khuyến cáo cho người tăng cholesterol máu có tính gia đình thể đồng hợp tử là mỗi ngày 40 mg, uống một lần vào buổi tối hoặc mỗi ngày 80 mg, chia làm 3 lần, lần đầu 20 mg, lần sau 20 mg và buổi tối uống 40 mg. Simvastatin còn dùng để hỗ trợ các biện pháp khác làm hạ lipid máu (ví dụ như gạn LDL-C) cho những người bệnh này hoặc khi những biện pháp đó không thực hiện được.
Điều trị đồng thời:
Simvastatin có hiệu lực khi dùng đơn độc hoặc kèm chất hấp thụ acid mật.
Nếu người bệnh dùng cyclosporin, danazol, gemfibrozil, các fibrat khác (ngoại trừ fenofibrat) hoặc các liều làm hạ lipid của niacin (≥ 1 gam/ngày) phối hợp với simvastatin, thì không được dùng liều simvastatin quá 10 mg mỗi ngày. Nếu người bệnh dùng amiodaron hoặc verapamil cùng simvastatin thì không được uống quá liều 20 mg/ngày.
Liều dùng khi suy thận:
Vì simvastatin không đào thải chủ yếu qua thận, nên không nhất thiết phải thay đổi liều lượng khi suy thận vừa.
Với người suy thận nặng (độ thanh lọc creatinin < 30 mL/phút), phải cân nhắc kỹ trước khi cho liều mỗi ngày cao hơn 10 mg, và nếu thấy thật cần thì phải dùng thận trọng.
Liều dùng ở trẻ em (10-17 tuổi) tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử:
Liều khởi đầu khuyến cáo thông thường là 10mg, mỗi ngày uống một lần vào buổi tối. Liều khuyến cáo nằm trong khoảng 10-40 mg một ngày, liều tối đa khuyến cáo là 40 mg một ngày.
Liều dùng cần được cá thể hóa theo mục tiêu điều trị.
Liều dùng cho người lớn tuổi: Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi.
CÁCH DÙNG:
Uống nguyên viên thuốc với một ly nước vừa đủ (200 ml).
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Quá mẫn với simvastatin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh gan hoạt động hoặc transaminase huyết thanh dai dẳng mà không giải thích được.
- Thời kỳ mang thai hoặc cho con bú.
- Chống chỉ định dùng simvastatin phối hợp với các thuốc ức chế CYP 3A4 mạnh như: Itraconazol, ketoconazol, erythromycin, clarithromycin, telithromycin, thuốc ức chế protease của HIV, boceprevir, telaprevir, nefazodon, posaconazol, gemfibrozil, cyclosporin, danazol.
- Không phối hợp CADISIMVAS (simvastatin 20 mg) với các thuốc sau: verapamil, diltiazem, dronedaron.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG:
- Trước khi bắt đầu điều trị với CADISIMVAS, cần phải loại trừ các nguyên nhân gây tăng cholesterol máu (thí dụ đái tháo đường kém kiểm soát, thiểu năng giáp, hội chứng thận hư, rối loạn protein máu, bệnh gan tắc mật, do dùng một số thuốc khác, nghiện rượu) và cần định lượng cholesterol toàn phần, cholesterol LDL, cholesterol HDL và triglycerid.
- Trong các thử nghiệm lâm sàng, một số ít người bệnh trưởng thành uống statin thấy tăng rõ rệt transaminase huyết thanh (> 3 lần giới hạn bình thường). Khi ngừng thuốc ở những người bệnh này, nồng độ transaminase thường hạ từ từ trở về mức trước điều trị. Một vài người trong số người bệnh này trước khi điều trị với statin đã có những kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường và/hoặc uống nhiều rượu. Vì vậy cần làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó.
- Cần sử dụng thuốc thận trọng ở người bệnh uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan.
- Chỉ dùng CADISIMVAS cho phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ khi họ chắc chắn không mang thai và chỉ trong trường hợp tăng cholesterol máu rất cao mà không đáp ứng với các thuốc khác.
- Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:
+ Trước khi điều trị, xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
+ Trong quá trình điều trị bằng statin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ … Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
- Không dùng quá 20 mg simvastatin/ngày khi sử dụng phối với: Amiodaron, amlodipin, ranolazin.
- Sản phẩm có chứa tá dược lactose do đó không nên sử dụng cho người không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp-lactase, rối loạn hấp thu glucose-galactose.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai:
Vì các statin làm giảm tổng hợp cholesterol và có thể cả nhiều chất khác có hoạt tính sinh học dẫn xuất từ cholesterol, nên CADISIMVAS có thể gây hại cho thai nhi nếu dùng cho người mang thai. Vì vậy chống chỉ định dùng CADISIMVAS trong thời kỳ mang thai.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:
Nhiều statin phân bố vào sữa. Do tiềm năng có tác dụng không mong muốn nghiêm trọng cho trẻ nhỏ đang bú sữa mẹ, nên chống chỉ định dùng CADISIMVAS ở người cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Trong một số trường hợp thuốc gây đau đầu, chóng mặt, nhìn mờ, mất ngủ, do đó cần lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc.
TƯƠNG TÁC THUỐC:
- Hay gặp viêm cơ và tiêu cơ vân hơn ở người bệnh điều trị phối hợp CADISIMVAS với cyclosporin, erythromycin, gemfibrozil, itraconazol, ketoconazol (do ức chế cytochrom CYP 3 A4), hoặc với niacin ở liều hạ lipid (> 1 g/ngày).
- Statin có thể làm tăng tác dụng của warfarin. Phải xác định thời gian prothrombin trước khi bắt đầu dùng CADISIMVAS và theo dõi thường xuyên trong giai đoạn đầu điều trị để bảo đảm không có thay đổi nhiều về thời gian prothrombin.
- Các nhựa gắn acid mật có thể làm giảm rõ rệt khả dụng sinh học của CADISIMVAS khi uống cùng. Vì vậy thời gian dùng 2 thuốc này phải cách xa nhau.
- Mặc dù không tiến hành các nghiên cứu về tương tác thuốc trong lâm sàng, nhưng không thấy có biểu hiện tương tác có hại có ý nghĩa lâm sàng khi dùng CADISIMVAS cùng với các chất ức chế men chuyển angiotensin, các thuốc chẹn beta, chẹn kênh calci, thuốc lợi tiểu và thuốc chống viêm không steroid.
- Tránh dùng lượng lớn nước bưởi ép (Grapefruit juice) (>1 lít ngày)
-Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng statin đồng thời với các thuốc sau: gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, niacin liều cao ( > 1 g/ngày), colchicin.
-Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN (ADR):
CADISIMVAS thường dung nạp tốt, tỷ lệ phải ngừng thuốc thấp hơn so với các thuốc hạ lipid khác.
Thường gặp, ADR > 1/100
- Tiêu hoá: Tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, đau bụng, và buồn nôn, gặp ở khoảng 5% bệnh nhân.
- Thần kinh trung ương: Đau đầu (4 - 9%), chóng mặt (3 - 5%), nhìn mờ (1 - 2%), mất ngủ, suy nhược.
- Thần kinh - cơ và xương: Đau cơ, đau khớp.
- Gan: Các kết quả thử nghiệm chức năng gan tăng hơn 3 lần giới hạn trên của bình thường, ở 2% người bệnh, nhưng phần lớn là không có triệu chứng và hồi phục khi ngừng thuốc.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Thần kinh - cơ và xương: Bệnh cơ (kết hợp yếu cơ và tăng hàm lượng creatin phosphokinase huyết tương (CPK).
- Da: Ban da.
- Hô hấp: Viêm mũi, viêm xoang, viêm họng, ho.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Thần kinh - cơ và xương: Viêm cơ, tiêu cơ vân, dẫn đến suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu.
Các tác dụng không mong muốn khác: Suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn…), tăng đường huyết, tăng HbA1c.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
QUÁ LIỀU & CÁCH XỬ TRÍ:
Có thông báo về một vài ca quá liều simvastatin. Không người bệnh nào có triệu chứng đặc biệt và mọi người bệnh đều hồi phục không để lại di chứng.
Nếu xảy ra quá liều, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ khi cần thiết. Do thuốc gắn kết mạnh với protein huyết tương, thẩm tách máu không hy vọng làm tăng đáng kể thanh thải CADISIMVAS.
TIÊU CHUẨN:
TCCS.
HẠN DÙNG:
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
BẢO QUẢN:
Bảo quản thuốc ở nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30oC, tránh ánh sáng.
NHÀ SẢN XUẤT:
CÔNG TY CP US PHARMA USA
Lô B1 - 10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi - TP. Hồ Chí Minh - Việt Nam.
Mọi thắc mắc và thông tin chi tiết, xin liên hệ về số điện thoại 028-37908860.