1. Thành phần công thức thuốc
Mỗi viên nén bao phim chứa:
- Thành phần dược chất: Carvedilol 6,25 mg.
- Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, polyvinyl pyrrolidon (PVP) K30, crospovidon (polyplasdon XL-10), magnesi stearat, colloidal silicon dioxyd (aerosil), hydroxypropylmethyl cellulose (HPMC) 606, hydroxypropylmethyl cellulose (HPMC) 615, talc, titan dioxyd, polyethylen glycol (PEG) 6000, tartazin yellow lake, Quinolin yellow dye.
2. Dạng bào chế:Viên nén bao phim.
3. Chỉ định điều trị
- Tăng huyết áp nguyên phát.
- Đau thắt ngực ổn định mạn tính.
- Điều trị hỗ trợ suy tim ổn định mạn tính vừa cho đến nặng.
- Rối loạn chức năng tâm thất trái sau nhồi máu cơ tim.
4. Liều lượng và cách dùng
Liều dùng
Tăng huyết áp nguyên phát:
Carvedilol có thể được dùng riêng lẻ để điều trị tăng huyết áp hoặc phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác, đặc biệt là thuốc lợi tiểu thiazid. Liều dùng 1 lần/ngày được khuyến cáo, tuy nhiên liều đơn tối đa được khuyến cáo là 25 mg và liều tối đa hàng ngày được khuyến cáo là 50 mg.
Người lớn: Liều khởi đầu được khuyến cáo là 12,5 mg x 1 lần/ngày, trong hai ngày đầu. Sau đó, tiếp tục điều trị với liều 25 mg/ngày. Nếu cần thiết, liều dùng có thể được tăng dần thêm với khoảng cách ít nhất 2 tuần.
Người già: Liều khởi đầu được khuyến cáo là 12,5 mg x 1 lần/ngày, và mức liều này cũng có thể là đủ để duy trì điều trị. Tuy nhiên, nếu đáp ứng điều trị chưa thỏa đáng, thì liều dùng có thể được tăng dần thêm với khoảng cách ít nhất 2 tuần.
Đau thắt ngực ổn định mạn tính:
Liều dùng 2 lần/ngày được khuyến cáo.
Người lớn: Liều khởi đầu được khuyến cáo là 12,5 mg x 2 lần/ngày, trong hai ngày đầu. Sau đó, tiếp tục điều trị với liều 25 mg x 2 lần/ngày. Nếu cần thiết, liều dùng có thể được tăng dần thêm với khoảng cách ít nhất 2 tuần cho đến mức liều tối đa được khuyến cáo là 100 mg/ngày chia làm 2 lần dùng.
Người già: Liều khởi đầu được khuyến cáo là 12,5 mg x 2 lần/ngày, trong hai ngày đầu. Sau đó, tiếp tục điều trị với liều 25 mg x 2 lần/ngày, là mức liều tối đa hàng ngày được khuyến cáo.
Suy tim:
Carvedilol được dùng trong suy tim vừa cho đến nặng bên cạnh liệu pháp điều trị cơ bản thông thường với các thuốc lợi tiểu, các thuốc ức chế enzym chuyển, các thuốc digitalis và/hoặc thuốc giãn mạch. Bệnh nhân phải ổn định lâm sàng (không thay đổi nhóm NYHA, không nhập viện do suy tim) và liệu pháp điều trị cơ bản phải được ổn định ít nhất 4 tuần trước khi điều trị với carvedilol. Ngoài ra bệnh nhân đã có phân suất tống máu tâm thất trái giảm và nhịp tim > 50 nhịp/phút và huyết áp tâm thu > 85 mmHg.
Liều khởi đầu là 3,125 mg x 2 lần/ngày trong hai tuần. Nếu mức liều này được dung nạp, thì có thể tăng liều từ từ với khoảng cách ít nhất 2 tuần lên tới 6,25 mg x 2 lần/ngày, sau đó tăng lên đến 12,5 mg x 2 lần/ngày và cuối cùng lên đến 25 mg x 2 lần/ngày. Nên tăng liều đến mức dung nạp cao nhất.
Liều tối đa được khuyến cáo là 25 mg x 2 lần/ngày đối với những bệnh nhân có cân nặng dưới 85 kg và 50 mg x 2 lần/ngày đối với bệnh nhân có cân nặng trên 85 kg, với điều kiện là suy tim không nghiêm trọng. Việc tăng liều lên tới 50 mg x 2 lần/ngày nên được thực hiện thận trọng dưới sự giám sát y tế chặt chẽ.
Các triệu chứng suy tim trở nên nặng hơn thoáng qua có thể xảy ra khi mới bắt đầu điều trị hoặc do tăng liều, đặc biệt là ở những bệnh nhân suy tim nặng và/hoặc đang điều trị với thuốc lợi tiểu liều cao. Trong trường hợp này không cần phải ngừng điều trị nhưng không được tăng liều. Bác sỹ cần phải theo dõi bệnh nhân trong 2 giờ sau khi bắt đầu điều trị hoặc tăng liều. Trước mỗi lần tăng liều, nên kiểm tra xem liệu có xảy ra các triệu chứng của suy tim nặng hoặc các triệu chứng giãn mạch quá mức (ví dụ: chức năng thận, cân nặng cơ thể, huyết áp, nhịp tim). Điều trị tình trạng suy tim nặng thêm hoặc ứ nước bằng cách tăng liều dùng của thuốc lợi tiểu và không nên tăng liều carvedilol cho đến khi bệnh nhân ổn định. Nếu xảy ra nhịp tim chậm hoặc kéo dài dẫn truyền nhĩ thất (AV), thì trước tiên là phải theo dõi nồng độ digoxin. Đôi khi có thể cần phải giảm liều carvedilol hoặc ngừng điều trị tạm thời. Trong những trường hợp này, việc chuẩn độ liều dùng của carvedilol thường mang lại thành công trong việc tiếp tục điều trị.
Nên thường xuyên theo dõi chức năng thận, tiểu cầu và glucose [trong trường hợp tiểu đường không phụ thuộc insulin (NIDDM) và/hoặc tiểu đường phụ thuộc insulin (IDDM)] trong thời gian chuẩn độ liều.
Nếu phải ngừng carvedilol hơn hai tuần, thì nên bắt đầu lại liều pháp điều trị với mức liều 3,125 mg x 2 lần/ngày và tăng dần liều dùng theo các khuyến cáo trên.
Rối loạn chức năng tâm thất trái sau nhồi máu cơ tim:
Liều dùng phải được điều chỉnh theo từng bệnh nhân. Liều dùng khởi đầu được khuyến cáo là 6,25 mg x 2 lần/ngày. Nếu liều này được dung nạp, sử dụng huyết áp tâm thu lúc đứng được đo khoảng 1 giờ sau khi dùng thuốc làm hướng dẫn, nên duy trì mức liều này trong 7 đến 14 ngày, sau đó nếu cần thiết, có thể tăng liều lên 12,5 mg x 2 lần/ngày, dựa trên huyết áp đáy, sử dụng lại áp suất tâm thu lúc đứng một giờ sau khi dùng thuốc làm hướng dẫn cho sự dung nạp. Mức liều này cũng nên duy trì trong 7 đến 14 ngày và có thể tăng liều lên 25 mg x 2 lần/ngày nếu cần thiết và được dung nạp. Tác dụng hạ huyết áp đầy đủ của carvedilol được thấy trong 7 đến 14 ngày. Tổng liều hàng ngày không được vượt quá 50 mg.
Sử dụng đồng thời với thuốc lợi tiểu được dự kiến là tạo ra các tác dụng bổ trợ và làm tăng quá mức tác dụng hạ huyết áp tư thế đứng của carvedilol.
Suy thận:
Liều dùng phải được điều chỉnh theo từng bệnh nhân, nhưng theo các thông số dược động học, thì không có bằng chứng cho thấy cần thiết phải điều chỉnh liều carvedilol ở bệnh nhân suy thận.
Rối loạn chức năng gan vừa:
Có thể cần phải điều chỉnh liều dùng.
Trẻ em:
Không nên sử dụng carvedilol cho trẻ em dưới 18 tuổi vì không đủ dữ liệu về hiệu quả và độ an toàn của carvedilol.
Người già:
Người già có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng của carvedilol và cần phải theo dõi chặt chẽ hơn.
Cũng giống với các thuốc ức chế beta khác và đặc biệt ở những bệnh nhân mắc bệnh mạch vành, thì cần phải ngừng carvedilol một cách từ từ.
Cách dùng:
Thuốc được dùng bằng đường uống cùng với một lượng nước vừa đủ. Những bệnh nhân suy tim nên dùng carvedilol cùng với thức ăn để làm chậm sự hấp thu của thuốc và giảm nguy cơ hạ huyết áp tư thế đứng.
5. Chống chỉ định
CARDILOL 6.25 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Mẫn cảm với carvedilol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Suy tim độ IV theo phân loại suy tim NYHA cùng với tình trạng ứ nước hoặc quá tải rõ rệt cần điều trị với thuốc inotropic tiêm tĩnh mạch.
- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cùng với tắc nghẽn phế quản.
- Rối loạn chức năng gan có ý nghĩa lâm sàng.
- Hen phế quản.
- Block nhĩ thất, độ II hoặc III (trừ khi đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn).
- Nhịp tim quá chậm (< 50 nhịp/phút).
- Hội chứng nút xoang bệnh lý (bao gồm block xoang nhĩ).
- Sốc tim.
- Huyết áp thấp nặng (huyết áp tâm thu < 85 mmHg).
- Đau thắt ngực Prinzmetal.
- U tế bào ưa crôm không được điều trị.
- Nhiễm toan chuyển hóa.
- Rối loạn tuần hoàn động mạch ngoại biên nặng.
- Điều trị đồng thời với verapamil hoặc diltiazem đường tiêm tĩnh mạch.
6. Cảnh báo và thận trọng
Các cảnh báo đặc biệt ở bệnh nhân suy tim
Ở bệnh nhân suy tim mạn tính, carvedilol được sử dụng chủ yếu cùng với các thuốc lợi tiểu, các thuốc ức chế enzym chuyển, các thuốc digitalis và/hoặc thuốc giãn mạch. Nên bắt đầu liệu pháp điều trị dưới sự giám sát của bác sỹ ở bệnh viện. Chỉ nên bắt đầu điều trị khi bệnh nhân đã được ổn định với liệu pháp cơ bản thông thường trong ít nhất 4 tuần. Những bệnh nhân bị suy tim nặng, giảm muối và thể tích, người già hoặc bệnh nhân bị huyết áp thấp nên được theo dõi trong khoảng 2 giờ sau liều đầu tiên hoặc sau khi tăng liều, vì có thể xảy ra hạ huyết áp. Hạ huyết áp do giãn mạch quá mức đầu tiên sẽ được điều trị bằng cách giảm liều dùng của thuốc lợi tiểu. Nếu các triệu chứng vẫn còn, thì có thể giảm liều dùng của các thuốc ức chế enzym chuyển. Khi bắt đầu điều trị hoặc trong quá trình tăng liều dùng của carvedilol có thể làm nặng thêm tình trạng suy tim hoặc ứ nước. Trong những trường hợp này, nên tăng liều dùng của thuốc lợi tiểu. Tuy nhiên, đôi khi sẽ cần phải giảm hoặc ngừng dùng carvedilol. Không nên tăng liều carvedilol trước khi các triệu chứng do tình trạng của suy tim nặng thêm hoặc hạ huyết áp do giãn mạch được kiểm soát.
Suy giảm chức năng thận có hồi phục đã được ghi nhận trong thời gian điều trị với carvedilol ở bệnh nhân suy tim bị huyết áp thấp (huyết áp tâm thu <100 mmHg), bệnh tim do thiếu máu cục bộ và bệnh mạch máu lan tỏa, và/hoặc suy thận tiềm ẩn. Ở những bệnh nhân suy tim có các yếu tố nguy cơ này, thì cần theo dõi chức năng thận trong quá trình chuẩn độ liều carvedilol. Nếu chức năng thận ngày càng xấu đi, thì phải giảm liều hoặc phải ngừng điều trị với carvedilol.
Ở những bệnh nhân bị suy tim mạn tính được điều trị với các thuốc digitalis, nên thận trọng khi dùng carvedilol, vì digitalis và carvedilol đều kéo dài thời gian dẫn truyền AV.
Các cảnh báo khác liên quan đến carvedilol và thuốc ức chế nói chung
Các tác nhân có hoạt tính ức chế beta không chọn lọc có thể gây đau ngực ở bệnh nhân đau thắt ngực Prinzmetal. Không có kinh nghiệm lâm sàng với carvedilol ở những bệnh nhân này, mặc dù hoạt tính ức chế alpha của carvedilol có thể ngăn ngừa các triệu chứng này. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng carvedilol cho những bệnh nhân nghi ngờ mắc chứng đau thắt ngực Prinzmetal.
Bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có xu hướng co thắt phế quản không được điều trị bằng thuốc dùng đường uống hoặc đường hít chỉ nên được dùng carvedilol nếu sự cải thiện dự kiến vượt trội hơn các nguy cơ có thể xảy ra. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ trong giai đoạn đầu, và khi chuẩn độ liều carvedilol và nên giảm liều carvedilol trong trường hợp co thắt phế quản.
Carvedilol có thể che dấu các triệu chứng và dấu hiệu hạ đường máu cấp tính. Đôi khi có thể xảy ra sự suy giảm kiểm soát đường máu có liên quan đến việc sử dụng carvedilol ở bệnh nhân đái tháo đường và suy tim. Do đó, cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân đái tháo đường đang dùng carvedilol bằng cách đo đường máu thường xuyên, đặc biệt là trong quá trình chuẩn độ liều và điều chỉnh thuốc điều trị đái tháo đường khi cần thiết. Nồng độ glucose trong máu cũng cần được theo dõi chặt chẽ sau một thời gian nhịn ăn dài.
Carvedilol có thể che dấu các đặc điểm (các triệu chứng và dấu hiệu) của bệnh tăng năng tuyến giáp.
Carvedilol có thể gây nhịp tim chậm. Nếu nhịp tim giảm xuống dưới 55 nhịp/phút và các triệu chứng liên quan đến nhịp tim chậm xảy ra, thì nên giảm liều carvedilol.
Khi carvedilol được dùng đồng thời với các thuốc ức chế kênh calci như verapamil và diltiazem hoặc với các thuốc chống loạn nhịp khác, đặc biệt là amiodaron, thì phải theo dõi huyết áp và ECG của bệnh nhân. Cần tránh dùng đồng thời với các thuốc dùng đường tiêm tĩnh mạch.
Cimetidin chỉ nên được dùng thận trọng vì có thể làm tăng tác dụng của carvedilol.
Những người đeo kính áp tròng nên được thông báo về việc giảm tiết tuyến lệ.
Cần thận trọng khi dùng carvedilol cho bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn nặng và những bệnh nhân đang dùng thuốc gây tê vì các thuốc ức chế beta có thể làm tăng độ nhạy cảm với dị ứng và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng phản vệ. Cần thận trọng khi kê đơn thuốc ức chế beta cho bệnh nhân bị bệnh vẩy nến vì các phản ứng trên da có thể bị nặng thêm.
Cần thận trọng khi sử dụng carvedilol cho bệnh nhân mắc bệnh mạch máu ngoại biên, vì thuốc ức chế beta có thể làm nặng thêm các triệu chứng của bệnh. Cũng tương tự ở bệnh nhân mắc hội chứng Raynaud, vì có thể làm trầm trọng thêm hoặc làm nặng thêm các triệu chứng của bệnh.
Vì còn hạn chế kinh nghiệm lâm sàng, nên không nên dùng carvedilol ở bệnh nhân tăng huyết áp thứ phát hoặc không ổn định, bệnh viêm tim cấp tính, bệnh huyết động liên quan đến tắc nghẽn van tim hoặc buồng tống, bệnh động mạch ngoại biên giai đoạn cuối, điều trị đồng thời với chất đối kháng thụ thể alpha1 hoặc chất chủ vận thụ thể alpha2.
Ở những bệnh nhân bị u tế bào ưa crôm, thì nên bắt đầu điều trị với thuốc ức chế alpha trước khi sử dụng thuốc ức chế beta. Mặc dù carvedilol có tác dụng ức chế alpha và beta nhưng không có đủ kinh nghiệm trong bệnh này, do đó nên thận trọng ở những bệnh nhân này.
Do không có tác dụng dẫn truyền thần kinh nên cần thận trọng khi sử dụng carvedilol cho bệnh nhân bị block tim độ I.
Thuốc ức chế beta làm giảm nguy cơ rối loạn nhịp tim khi gây mê, tuy nhiên cũng có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng một số loại thuốc gây mê. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy lợi ích của thuốc ức chế beta trong việc ngăn ngừa bệnh tim trước phẫu thuật và giảm tỷ lệ biến chứng tim mạch.
Cũng như các thuốc ức chế beta khác, không nên ngừng carvedilol đột ngột. Điều này đặc biệt áp dụng cho bệnh nhân mắc bệnh tim do thiếu máu cục bộ. Phải ngừng liệu pháp carvedilol từ từ trong vòng hai tuần, ví dụ: bằng cách giảm một nữa liều dùng hàng ngày mỗi ba ngày. Nếu cần thiết, nên đồng thời bắt đầu liệu pháp thay thế để ngăn chặn tình trạng đau thắt ngực.
Tá dược:
Thuốc có chứa tá dược lactose do đó không nên sử dụng cho người không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp-lactase, rối loạn hấp thu glucose-galactose.
Tartazin yellow lake, Quinolin yellow dye có thể gây ra các phản ứng dị ứng.
7. Khả năng sinh sản, khi mang thai và cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:
Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng carvedilol ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy có độc tính sinh sản. Các nguy cơ tiềm ẩn cho con người chưa được xác định.
Các thuốc ức chế beta làm giảm lưu lượng máu tới nhau thai có thể gây ra thai chết lưu và sảy thai hoặc sinh non. Ngoài ra, các tác dụng không mong muốn (đặc biệt là giảm glucose máu, hạ huyết áp, nhịp tim chậm, ức chế hô hấp và hạ thân nhiệt) có thể xảy ra cho bào thai và trẻ sơ sinh. Nguy cơ các biến chứng về tim và phổi ở trẻ sơ sinh có thể tăng lên trong thời kỳ hậu sản. Không nên sử dụng carvedilol trong thai kỳ trừ khi là thực sự cần thiết (khi lợi ích mang lại cho mẹ vượt trội hơn các nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi/trẻ sơ sinh). Nên ngừng điều trị 2-3 ngày trước ngày dự sinh. Nếu không thể thì phải theo dõi những trẻ mới sinh này trong 2-3 ngày đầu đời.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:
Carvedilol là chất ưa chất béo và theo kết quả từ các nghiên cứu trên động vật cho con bú cho thấy carvedilol và/hoặc các chất chuyển hóa của nó được bài tiết vào sữa mẹ, do đó các bà mẹ đang sử dụng carvedilol không nên cho con bú.
8. Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Thuốc ít ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Một số bệnh nhân có thể bị giảm tỉnh táo đặc biệt là khi mới bắt đầu điều trị và điều chỉnh liều dùng.
9. Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác
Thuốc chống loạn nhịp tim
Các trường hợp riêng biệt về rối loạn dẫn truyền (hiếm khi có tổn thương huyết động) đã được báo cáo, nếu dùng đồng thời carvedilol đường uống với diltiazem, verapamil và/hoặc amiodaron đường uống. Cũng như các thuốc ức chế beta khác, nên theo dõi chặt chẽ ECG và huyết áp khi dùng đồng thời các thuốc ức chế kênh calci loại verapamil và diltiazem do nguy cơ rối loạn dẫn truyền AV hoặc nguy cơ suy tim (tác dụng hiệp đồng). Cần theo dõi chặt chẽ trong trường hợp điều trị đồng thời carvedilol với liệu pháp amiodaron (đường uống) hoặc thuốc chống loạn nhịp nhóm I. Nhịp tim chậm, ngừng tim và rung tâm thất đã được báo cáo ngay sau khi bắt đầu điều trị với thuốc ức chế beta ở bệnh nhân dùng amiodaron. Có nguy cơ suy tim trong trường hợp điều trị đồng thời với các thuốc chống rối loạn nhịp tim nhóm Ia hoặc Ic đường tiêm tĩnh mạch.
Điều trị đồng thời với reserpin, guanethidin, methyldopa, guanfacin và monoamin oxydase (ngoại trừ thuốc ức chế MAO-B) có thể làm nhịp tim giảm thêm. Và theo sõi sự hạ huyết áp trong các dấu hiệu sống được khuyến cáo.
Các thuốc dihydropyridin
Việc dùng đồng thời các thuốc dihydropyridin với carvedilol nên được thực hiện dưới sự giám sát chặt chẽ vì suy tim và hạ huyết áp nặng đã được báo cáo.
Các thuốc nitrat
Tăng tác dụng hạ huyết áp.
Các thuốc glycosides tim
Sự gia tăng nồng độ digoxin ở trạng thái ổn định khoảng 16% và digitoxin khoảng 13% đã được ghi nhận ở những bệnh nhân tăng huyết áp liên quan đến việc sử dụng đồng thời carvedilol với digoxin. Cần theo dõi nồng độ digoxin trong huyết tương khi bắt đầu, ngừng hoặc điều chỉnh liều dùng của carvedilol.
Các thuốc hạ huyết áp khác
Carvedilol có thể làm tăng tác dụng của các thuốc chống tăng huyết áp khác khi sử dụng đồng thời (ví dụ: thuốc đối kháng thụ thể alpha1) và các thuốc có phản ứng không mong muốn là hạ huyết áp như barbiturat, phenothiazin, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc giãn mạch và rượu.
Cyclosporin
Gia tăng nhẹ nồng độ tối thiểu trung bình của cyclosporin đã được báo cáo ở 21 bệnh nhân ghép thận bị thải ghép mạch mạn tính khi bắt đầu điều trị bằng carvedilol. Trong khoảng 30% số bệnh nhân, cần giảm liều cyclosporin để duy trì nồng độ cyclosporin trong khoảng điều trị, trong khi không cần điều chỉnh liều cyclosporin ở số bệnh nhân còn lại. Tính trung bình, liều cyclosporin được điều chỉnh giảm khoảng 20%. Do có sự biến thiên lớn giữa các cá thể trong điều chỉnh liều nên cần thiết phải theo dõi chặt chẽ nồng độ cyclosporin khi điều trị với carvedilol và điều chỉnh liều cyclosporin cho thích hợp.
Thuốc trị đái tháo đường bao gồm insulin
Có thể làm tăng tác dụng hạ đường máu của insulin và thuốc điều trị tiểu đường đường uống. Các triệu chứng hạ đường máu có thể được che lấp. Cần theo dõi thường xuyên nồng độ glucose trong máu ở bệnh nhân tiểu đường.
Clonidin
Trong trường hợp ngừng sử dụng cả carvedilol và clonidin, thì nên ngừng dùng carvedilol vài ngày trước khi ngừng dần clonidin.
Thuốc gây mê dạng hít
Cần thận trọng trong trường hợp gây mê do tác dụng hiệp đồng, giãn cơ và hạ huyết áp khi dùng đồng thời carvedilol với một số thuốc gây mê.
Các thuốc NSAID, estrogen và corticosteroid
Tác dụng hạ huyết áp của carvedilol bị giảm do giữ nước và natri.
Các thuốc gây cảm ứng hoặc ức chế enzym cytochrom P450
Các bệnh nhân đang dùng các thuốc gây cảm ứng (ví dụ rifampicin và barbiturat) hoặc ức chế (ví dụ: cimetidin, ketoconazol, fluoxetin, haloperidol, verapamil, erythromycin) enzym cytochrom P450 phải được theo dõi chặt chẽ trong thời gian điều trị đồng thời với carvedilol vì nồng độ trong huyết thanh của carvedilol có thể bị giảm bởi thuốc gây cảm ứng enzym cytochrom P450 và bị tăng bởi thuốc ức chế enzym cytochrom P450.
Rifampicin làm giảm khoảng 70% nồng độ carvedilol trong huyết tương. Cimetidin làm tăng AUC khoảng 30% nhưng không làm thay đổi Cmax. Cần theo dõi những bệnh nhân sử dụng thuốc gây cảm ứng các enzym oxyase có chức năng hỗn hợp, ví dụ: rifampicin, vì nồng độ carvedilol trong huyết thanh có thể bị giảm hoặc các chất ức chế các enzym oxyase có chức năng hỗn hợp, ví dụ: cimetidin, vì nồng độ carvedilol trong huyết thanh có thể tăng lên. Tuy nhiên, dựa trên ảnh hưởng nhẹ của cimetidin đối với nồng độ của carvedilol, thì khả năng xảy ra các tương tác có ý nghĩa lâm sàng là rất ít.
Các thuốc kích thích thần kinh giao cảm có tác dụng trên alpha và beta
Có nguy cơ tăng huyết áp và nhịp tim quá chậm.
Ergotamin
Tăng sự co mạch.
Các thuốc ức chế thần kinh cơ
Tăng ức chế thần kinh cơ.
10. Tác dụng không mong muốn của thuốc (ADR):
Rất thường gặp, ADR ≥1/10
Thần kinh: Chóng mặt, đau đầu.
Tim: Suy tim.
Mạch: Hạ huyết áp.
Toàn thân: Suy nhược (mệt mỏi).
Thường gặp, 1/10 > ADR ≥1/100
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Viêm phế quản, viêm phổi, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm trùng đường tiểu.
Máu: Thiếu máu.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng cân, tăng cholesterol máu, sự kiểm soát đường máu bị suy giảm (tăng đường máu, giảm đường máu) ở bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường trước đó.
Tâm thần: Trầm cảm, tâm trạng chán nản.
Mắt: Giảm thị giác, khô mắt, kích ứng mắt.
Tim: Nhịp tim chậm, phù, giảm lưu lượng máu, tăng thể tích máu.
Mạch: Hạ huyết áp tư thế đứng, rối loạn tuần hoàn ngoại vi (lạnh các chi, bệnh mạch máu ngoại biên, làm trầm trọng chứng đau cách hồi và hiện tượng Reynaud).
Hô hấp: Khó thở, phù phổi, hen ở bệnh nhân có cơ địa hen.
Tiêu hóa: Nôn, tiêu chảy, buồn nôn, khó tiêu, đau bụng.
Cơ xương khớp: Đau ở các chi.
Thận: Suy thận và các bất thường về chức năng thận ở bệnh nhân mắc bệnh mạch máu lan tỏa và/hoặc suy thận tiềm ẩn, rối loạn tiểu tiện.
Toàn thân: Đau.
Ít gặp, 1/100 > ADR ≥1/1000
Tâm thần: Rối loạn giấc ngủ, lú lẫn.
Thần kinh: Tiền ngất xỉu, ngất xỉu, dị cảm.
Tim: Block nhĩ thất, đau thắt ngực.
Da và mô dưới da: Phản ứng trên da (ví dụ như ban dị ứng, viêm da, nổi mày đay, ngứa, bệnh vẩy nến và lichen phẳng giống các tổn thương da và tăng tiết mồ hôi), rụng tóc.
Hệ sinh sản: Rối loạn cương dương.
Hiếm gặp, 1/1000 > ADR ≥1/10000
Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu.
Hô hấp: Nghẹt mũi.
Tiêu chảy: Khô miệng.
Rất hiếm gặp, 1/10000> ADR
Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu.
Miễn dịch: Quá mẫn cảm (phản ứng dị ứng).
Gan mật: Tăng alanin aminotransferase (ALT), aspartat aminotransferase (AST) và gamma glutamyl transferase (GGT).
Da và mô dưới da: Các phản ứng không mong muốn nặng ở da (ví dụ: hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì gây độc).
Thận: Tiểu không tự chủ ở phụ nữ.
Mô tả các tác dụng không mong muốn chọn lọc
Chóng mặt, ngất, nhức đầu và suy nhược thường nhẹ và có nhiều khả năng xảy ra khi bắt đầu điều trị.
Ở những bệnh nhân bị suy tim sung huyết, tình trạng suy tim nặng hơn và ứ nước có thể xảy ra trong quá trình điều chỉnh tăng liều carvedilol.
Suy tim là tác dụng không mong muốn thường gặp trong cả hai nhóm bệnh nhân điều trị giả dược (14,5%) và nhóm bệnh nhân điều trị carvedilol (15,4%), ở những bệnh nhân rối loạn chức năng thất trái sau nhồi máu cơ tim cấp.
Suy giảm chức năng thận có thể hồi phục đã được ghi nhận khi điều trị carvedilol ở những bệnh nhân suy tim sung huyết bị huyết áp thấp, bệnh tim do thiếu máu cục bộ và bệnh mạch máu lan tỏa và/ hoặc suy giảm chức năng thận.
Cùng trong một nhóm, các thuốc ức chế thụ thể beta-adrenergic có thể làm cho bệnh tiểu đường tiềm ẩn biểu hiện rõ rệt, tình trạng bệnh tiểu đường nặng hơn và sự điều hòa đường máu bị ức chế.
Carvedilol có thể gây tiểu không tự chủ ở phụ nữ và được hồi phục sau khi ngừng thuốc.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc.
11. Quá liều và cách xử trí:
Các triệu chứng và dấu hiệu: Các trường hợp quá liều có thể bị hạ huyết áp trầm trọng, nhịp tim chậm, suy tim, sốc tim và ngừng tim. Có thể gặp các vấn đề về hô hấp, co thắt phế quản, nôn, rối loạn ý thức và cơn động kinh toàn thể.
Điều trị: Ngoài việc điều trị hỗ trợ chung, thì phải theo dõi và điều chỉnh các thông số sinh tồn trong điều kiện chăm sóc tích cực, nếu cần thiết.
Có thể sử dụng atropin khi bị nhịp tim chậm quá mức, trong thời gian hỗ trợ chức năng tâm thất bằng glucagon tiêm tĩnh mạch hoặc thuốc kích thích thần kinh giao cảm (dobutamin, isoprenalin). Nếu cần tác dụng tăng lực co cơ thì xem xét dùng các thuốc ức chế phosphodiesterase (PDE). Nếu bị giãn mạch ngoại biên khi sử dụng thuốc quá liều thì nên dùng norfenephrin hoặc noradrenalin cùng với sự theo dõi liên tục tuần hoàn. Nếu nhịp tim chậm không đáp ứng với điều trị nội khoa thì cần đặt máy tạo nhịp.
Đối với co thắt phế quản, nên dùng thuốc kích thích thần kinh giao cảm beta (dưới dạng khí dung hoặc tiêm tĩnh mạch), hoặc có thể dùng aminophyllin tiêm tĩnh mạch bằng cách tiêm chậm hoặc tiêm truyền. Trong trường hợp co giật, nên dùng diazepam hoặc clonazepam bằng đường tiêm tĩnh mạch chậm.
Carvedilol có liên kết mạnh với protein, do đó không thể loại bỏ bằng cách lọc máu.
Trong trường hợp quá liều nặng kèm theo các triệu chứng của sốc, phải điều trị hỗ trợ liên tục trong thời gian đủ dài, cho đến khi tình trạng của bệnh nhân đã ổn định, vì thời gian bán thải bị kéo dài và sự tái phân bố carvedilol từ các khoang sâu hơn có thể xảy ra.
12. Đặc tính dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc ức chế alpha và beta, mã ATC: C07AG02.
Carvedilol là thuốc ức chế beta không chọn lọc gây giãn mạch, làm giảm sức cản mạch máu ngoại biên bằng cách ức chế chọn lọc thụ thể alpha1 và ức chế hệ thống renin-angiotensin thông qua ức chế không chọn lọc beta. Hoạt tính renin huyết tương giảm và ứ nước hiếm khi xảy ra.
Carvedilol không có hoạt tính giống giao cảm nội tại (ISA). Giống với propranolol, carvedilol có đặc tính ổn định màng.
Carvedilol là một hỗn hợp racemic của 2 đồng phân lập thể. Cả 2 đồng phân đều được chứng minh là có hoạt tính ức chế alpha-adrenergic trong các mô hình trên động vật. Ức chế không chọn lọc thụ thể beta1- adrenergic và beta2- adrenergic chủ yếu là do tác dụng của đồng phân S (-).
Các đặc tính chống oxy hóa của carvedilol và các chất chuyển hóa của nó đã được chứng minh trong các nghiên cứu trên động vật trong in vitro và in vivo và trên một số loại tế bào ở người trong in vitro.
Ở những bệnh nhân tăng huyết áp, sự hạ huyết áp không liên quan đến việc tăng sức cản ngoại biên, như đã được ghi nhận ở các chất ức chế beta. Nhịp tim giảm nhẹ. Thể tích tâm thu không thay đổi. Lưu lượng máu tới thận và chức năng thận vẫn bình thường, cũng như lưu lượng máu ngoại biên, do đó, tứ chi lạnh thường được ghi nhận đối với thuốc ức chế beta thì hiếm khi gặp. Ở bệnh nhân tăng huyết áp, carvedilol làm tăng nồng độ norepinephrin huyết tương.
Trong việc điều trị kéo dài ở bệnh nhân bị đau thắt ngực, carvedilol đã được chứng minh là có tác dụng chống thiếu máu cục bộ và giảm đau. Các nghiên cứu về huyết động học đã chứng minh rằng carvedilol làm giảm thể tích tâm thất trước và sau khi tống máu. Ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng thất trái hoặc suy tim sung huyết, carvedilol có tác dụng có lợi lên huyết động học và kích thước và phân suất tống máu thất trái.
Carvedilol không làm thay đổi các chỉ số lipid trong huyết thanh hoặc các chất điện giải. Tỉ lệ các lipoprotein có tỷ trọng cao/các lipoprotein có tỷ trọng thấp (HDL/LDL) vẫn bình thường.
13. Đặc tính dược động học
Hấp thu: Carvedilol được hấp thu nhanh sau khi uống. Ở người khỏe mạnh, nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết thanh đạt được khoảng 1 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối của carvedilol ở người là khoảng 25%.
Có sự tuyến tính giữa liều lượng và nồng độ carvedilol trong huyết thanh. Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng hoặc nồng độ đỉnh trong huyết thanh, mặc dù thời gian cần thiết để đạt được nồng độ đỉnh trong huyết thanh bị kéo dài.
Phân phối: Carvedilol là một hợp chất rất ưa chất béo. Liên kết với protein huyết tương là khoảng 98 đến 99%. Thể tích phân phối xấp xỉ 2 l/kg và tăng ở bệnh nhân xơ gan.
Chuyển hóa: Ở người và ở các loài động vật được nghiên cứu, carvedilol được chuyển hóa rộng rãi thành một số chất chuyển hóa được bài tiết chủ yếu qua mật. Hiệu ứng lần đầu qua gan sau khi uống là khoảng 60-75%. Ở động vật, người ta đã thấy hiện tượng tuần hoàn gan ruột của chất gốc.
Carvedilol được chuyển hóa rộng rãi ở gan, glucuronidation là một trong những phản ứng chính. Phản ứng khử methyl và hydroxy hóa tại vòng phenol tạo ra 3 chất chuyển hóa có hoạt tính ức chế thụ thể beta-adrenergic.
Theo các nghiên cứu tiền lâm sàng, chất chuyển hóa 4-hydroxyphenol có khả năng ức chế beta mạnh hơn carvedilol 13 lần. Ba chất chuyển hóa có hoạt tính có tác dụng giãn mạch yếu hơn so với carvedilol. Ở người, nồng độ của ba chất chuyển hóa có hoạt tính này thấp hơn nồng độ của chất gốc khoảng 10 lần. Hai chất chuyển hóa hydroxy-carbazol của carvedilol có tác dụng chống oxy hóa rất mạnh, gấp 30 đến 80 lần so với carvedilol.
Thải trừ: Thời gian bán thải trung bình của carvedilol là khoảng 6 giờ. Độ thanh thải huyết tương khoảng 500-700 ml/phút. Thuốc chủ yếu được thải trừ qua mật, và bài tiết chủ yếu qua phân. Một phần nhỏ thuốc được thải trừ qua thận dưới dạng các chất chuyển hóa khác nhau.
Các đối tượng đặc biệt
Suy thận: Ở một số bệnh nhân tăng huyết áp bị suy thận vừa đến nặng (độ thanh thải creatinin <30 ml/phút), có nồng độ carvedilol trong huyết tương tăng khoảng 40-50% so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Nồng độ đỉnh trong huyết tương ở bệnh nhân suy thận nặng cũng tăng trung bình 10-20%. Tuy nhiên, có sự dao động lớn trong các kết quả. Vì carvedilol chủ yếu được bài tiết qua phân, nên không có sự tích lũy có ý nghĩa ở bệnh nhân suy thận.
Không cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận vừa và nặng.
Suy gan: Ở những bệnh nhân xơ gan, sinh khả dụng toàn thân của carvedilol tăng 80% do giảm hiệu ứng lần đầu qua gan. Do đó, carvedilol chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan có biểu hiện lâm sàng.
Người già: Tuổi có ảnh hưởng đáng kể về mặt thống kê đối với các thông số dược động học của carvedilol ở bệnh nhân tăng huyết áp. Một nghiên cứu ở người già bị tăng huyết áp cho thấy không có sự khác biệt về tác dụng không mong muốn giữa nhóm đối tượng này với người trẻ. Một nghiên cứu khác liên quan đến người già bị bệnh động mạch vành cho thấy không có sự khác biệt trong các phản ứng không mong muốn được báo cáo ở nhóm đối tượng này so với các phản ứng không mong muốn được báo cáo ở người trẻ.
Trẻ em: Thông tin có sẵn về dược động học ở những trẻ em dưới 18 tuổi còn hạn chế.
Đái tháo đường: Ở những bệnh nhân tăng huyết áp bị bệnh đái tháo đường tuýp 2 không thấy carvedilol làm ảnh hưởng tới đường máu (lúc đói hoặc lúc no) và glycosylated hemoglobin A1, nên không cần phải thay đổi liều dùng của thuốc điều trị đái tháo đường.
Ở những bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2, carvedilol không có ảnh hưởng đáng kể về mặt thống kê đối với xét nghiệm dung nạp glucose. Ở những bệnh nhân tăng huyết áp không bị đái tháo đường bị thay đổi độ nhạy insulin (hội chứng X), carvedilol làm tăng độ nhạy insulin. Kết quả tương tự cũng được ghi nhận ở bệnh nhân tăng huyết áp bị đái tháo đường tuýp 2.
Suy tim: Trong một nghiên cứu trên 24 bệnh nhân bị suy tim, độ thanh thải của carvedilol đối hình R và S thấp hơn đáng kể so với dự đoán trước đó ở người tình nguyện khoẻ mạnh. Những kết quả này gợi ý rằng dược động học của carvedilol đối hình R và S bị thay đổi bởi tình trạng suy tim.
14. Quy cách đóng gói:Vỉ 10 viên. Hộp 3 vỉ; 5 vỉ; 10 vỉ; chai 50 viên; chai 100 viên; chai 200 viên.
15. Điều kiện bảo quản: Bảo quản thuốc ở nơi khô, thoáng, nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh sáng.
16. Hạn dùng của thuốc:36 tháng kể từ ngày sản xuất.
17. Tiêu chuẩn chất lượng của thuốc: Tiêu chuẩn cơ sở.
Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất:
CÔNG TY CỔ PHẦN US PHARMA USA
Lô B1 – 10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi – TP. Hồ Chí Minh – Việt Nam.
Mọi thắc mắc và thông tin chi tiết, xin liên hệ số điện thoại 028-37908860