logo
Lot B1-10, D2 Street, Tay Bac Cu Chi Industrial Zone, HCMC
/images/companies/uspharma/san pham/than kinh va tim mach/Ezetimibe 10-MV web.jpg

EZETIMIBE 10-MV

Đặc điểm nổi bật
Ezetimibe là một loại thuốc dùng để chữa trị tình trạng cholesterol trong máu cao và một vài bất thường về mỡ máu
Liên hệ
Số lượng:   Liên hệ

Hỗ trợ trực tuyến 
Điện thoại: (028) 37908860
GỌI NGAY Liên hệ

 Thành phần cấu tạo của thuốc

Mỗi viên nén chứa:

Thành phần dược chất: Ezetimib 10,0 mg.

Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, Microcrystalline cellulose 101, Polyvinyl pyrrolidon (PVP) K30, Natri croscarmellose, Natri lauryl sulfat, Magnesi stearat.

2.   Dạng bào chế

Viên nén.

Mô tả sản phẩm: Viên nén tròn màu trắng.

3.   Chỉ định

Tăng cholesterol máu nguyên phát

EZETIMIBE 10-MV, kết hợp với một thuốc ức chế men khử HMG-CoA (statin) hoặc dùng một mình, được chỉ định như điều trị hỗ trợ chế độ ăn kiêng để giảm lượng cholesterol toàn phần, cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C), apolipoprotein B (Apo B), triglycerid (TG) và cholesterol lipoprotein tỷ trọng không cao (non-HDL-C) và để tăng cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-C) ở những bệnh nhân tăng cholesterol nguyên phát (dị hợp tử có tính chất gia đình và không có tính chất gia đình) là người lớn hoặc thanh thiếu niên (10 đến 17 tuổi).

EZETIMIBE 10-MV, kết hợp với fenofibrat, được chỉ định như điều trị hỗ trợ chế độ ăn kiêng để giảm lượng cholesterol toàn phần, LDL-C, Apo B và non-HDL-C ở những bệnh nhân người lớn tăng lipid máu kết hợp.

Tăng cholesterol máu đồng hợp tử có tính chất gia đình (HoFH)

EZETIMIBE 10-MV, kết hợp với một statin, được chỉ định để giảm lượng cholesterol toàn phần và LDL-C ở những bệnh nhân HoFH là người lớn hoặc thanh thiêu niên (10 đến 17 tuổi). Bệnh nhân cũng có thể kết hợp thêm các phương pháp hỗ trợ khác (như lọc bỏ LDL).

Tăng sitosterol máu đồng hợp tử (Phytosterol máu)

EZETIMIBE 10-MV được chỉ định để giảm lượng sitosterol và campesterol ở những bệnh nhân tăng sitosterol máu đồng hợp tử có tính gia đình.

Phòng ngừa các biến cố tim mạch nguy hiểm trong bệnh thận mạn tính (CKD)

EZETIMIBE 10-MV, kết hợp với simvastatin, được chỉ định để làm giảm nguy cơ các biến cố tim mạch nguy hiểm ở những bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính.

4.   Liều lượng và cách dùng

Bệnh nhân nên có chế độ ăn kiêng lipid hợp lý và nên duy trì chế độ ăn kiêng trong thời gian điều trị với EZETIMIBE 10-MV. Liều đề nghị EZETIMIBE 10-MV là 10 mg mỗi ngày, uống một mình hoặc cùng với statin hoặc cùng với fenofibrat. Có thể uống EZETIMIBE 10-MV vào bất kỳ thời gian nào trong ngày, cùng hoặc không cùng thức ăn.

Bệnh nhân suy thận/bệnh thận mạn tính

Đơn trị liệu

Không cần điều chỉnh liều EZETIMIBE 10-MV ở bệnh nhân suy thận.

Kết hợp với simvastatin

Không cần chỉnh liều EZETIMIBE 10-MV hoặc simvastatin ở những bệnh nhân suy thận nhẹ (GFR ước tính > 60 mL/phút/1,73 m2). Ở những bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính và tỷ lệ lọc cầu thận ước tính < 60 mL/phút/1,73 m2, liều EZETIMIBE 10-MV là 10 mg và simvastatin là 20 mg x 1 lần/ngày, uống vào buổi tối. Nên theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân này nếu dùng liều simvastatin cao hơn.

Người cao tuổi

Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân cao tuổi.

Trẻ em

Trẻ em và thanh thiếu niên > 6 tuổi: Không cần điều chỉnh liều.

Trẻ em < 6 tuổi: Không nên dùng EZETIMIBE 10 - MV.

Suy gan

Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm Child-Pugh 5 đến 6). Không nên dùng ezetimib cho bệnh nhân suy gan trung bình (điểm Child-Pugh 7 đến 9) hoặc suy gan nặng (điểm Child - Pugh > 9).

Kết hợp với thuốc hấp phụ axit mật

Nên uống EZETIMIBE 10-MV hoặc trước > 2 giờ hoặc sau > 4 giờ khi đùng thuốc hấp phụ axit mật.

5.   Chống chỉ định

Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Xin tham khảo thông tin kê toa mỗi sản phẩm khi ding ezetimib kết hợp với statin hoặc với fenofibrat.

6.   Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc

Xin tham khảo thông tin kê toa mỗi sản phẩm khi dùng EZETIMIBE 10-MV kết hợp với statin hoặc với fenofibrat.

Men gan

Trong những thử nghiệm có kiểm soát ở những bệnh nhân dùng EZETIMIBE 10-MV với một statin, đã thấy tăng liên tục transaminase (> 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN)). Khi kết hợp EZETIMIBE 10-MV với một statin, nên đánh giá chức năng gan khi bắt đầu điều trị và tuân theo những khuyến cáo của statin. Trong một nghiên cứu lâm sàng có đối chứng trên hơn 9000 bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính được ngẫu nhiên dùng EZETIMIBE 10-MV 10 mg kết hợp với simvastatin 20 mg/ngày (n = 4650) hoặc dùng placebo (n = 4620) (thời gian theo dõi trung bình 4,9 năm), tỷ lệ tăng cao liên tục của transaminase ( > 3 lần giới hạn trên của mức bình thường) là 0,7 % đối với EZETIMIBE 10-MV kết hợp với simvastatin và 0,6 % đối với placebo.

Cơ xương khớp

Trong những thử nghiệm lâm sàng, bệnh cơ hoặc tiêu cơ vân liên quan đến EZETIMIBE 10-MV không nhiều hơn so với đối chứng (placebo hoặc một mình statin). Tuy nhiên, đã biết bệnh cơ và tiêu cơ vân là phản ứng không mong muốn của statin và các thuốc giảm lipid khác. Trong các thử nghiệm lâm sàng, tỷ lệ CPK > 10 lần ULN là 0,2 % khi dùng EZETIMIBE 10-MV so với 0,1 % khi dùng placebo và 0,1 % khi dùng EZETIMIBE 10-MV kết hợp với một statin so với 0,4 % khi dùng một mình statin.

Sau khi lưu hành EZETIMIBE 10-MV, đã có báo cáo bệnh cơ và tiêu cơ vân không rõ nguyên nhân. Đa phần bệnh nhân xuất hiện tiêu cơ vân đã dùng một statin trước khi bắt đầu dùng EZETIMIBE 10-MV. Tuy nhiên, rất hiếm báo cáo tiêu cơ vân khi đơn trị liệu EZETIMIBE 10-MV và rất hiếm báo cáo khi EZETIMIBE 10-MV với các thuốc đã biết làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân. Tất cả bệnh nhân bắt đầu dùng EZETIMIBE 10-MV nên được thông báo về nguy cơ bệnh cơ và nên khuyên họ báo cáo ngay khi có bất kỳ bất thường nào như đau cơ, khó chịu hoặc yếu cơ. Nên ngừng ngay EZETIMIBE 10-MV và statin dùng kết hợp khi bệnh nhân được chẩn đoán hoặc nghi ngờ bệnh cơ. Chẩn đoán bệnh cơ khi có các triệu chứng như trên và nồng độ creatin phosphokinase (CPK) > 10 lần ULN.

Trong một nghiên cứu lâm sàng có đối chứng trên hơn 9000 bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính được ngẫu nhiên dùng EZETIMIBE 10-MV 10 mg kết hợp với simvastatin 20 mg/ngày (n = 4650) hoặc dùng placebo (n = 4620) (thời gian theo đõi trung bình 4,9 năm), tỷ lệ mắc bệnh cơ hoặc tiêu cơ vân là 0,2 % đối với EZETIMIBE 10-MV kết hợp với simvastatin và 0,1 % đối với placebo.

Suy gan

Do chưa biết ảnh hưởng khi tăng nồng độ ezetimib ở bệnh nhân suy gan vừa hoặc nặng nên không dùng EZETIMIBE 10-MV cho những bệnh nhân này.

Fibrat

Chưa nghiên cứu sử dụng kết hợp ezetimib với các fibrat khác ngoài fenofibrat. Do đó không nên dùng kết hợp EZETIMIBE 10-MV với các fibrat (ngoại trừ fenofibrat).

Fenofibrat

Nếu nghi ngờ bệnh sỏi mật ở bệnh nhân dùng EZETIMIBE 10-MV và fenofibrat thì nên kiểm tra túi mật và cân nhắc điều trị thuốc hạ lipid thích hợp khác.

Cyclosporin

Nên thận trọng khi bắt đầu dùng ezetimib cho bệnh nhân đang dùng cyclosporin. Nên theo dõi nồng độ cyclosporin ở những bệnh nhân dùng EZETIMIBE 10-MV cùng cyclosporin.

Thuốc chống đông máu

Nên theo dõi tỷ số bình thường hóa quốc tế (INR) một cách hợp lý nếu bổ sung EZETIMIBE 10-MV vào quá trình điều trị warfarin, coumarin chông đông máu khác hoặc fluindion.

Sử dụng cho bệnh nhi

Đã đánh giá tính an toàn và hiệu quả của EZETIMIBE 10-MV ở những bệnh nhi 6 đến 10 tuổi tăng cholesterol máu dị hợp tử có tính chất gia đình và không có tính chất gia đình trong một nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát kéo đài 12 tuần. Tác dụng không mong muốn ở bệnh nhi dùng EZETIMIBE 10-MV là tương tự như người lớn dùng EZETIMIBE 10-MV. Trong nghiên cứu có kiểm soát này, không thấy ảnh hưởng đến sự tăng trưởng hoặc trưởng thành giới tính ở bệnh nhi trai hoặc gái. Tuy nhiên, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng hoặc trưởng thành giới tính ở bệnh nhi khi dùng trị liệu trên 12 tuần vẫn chưa được nghiên cứu. Đã đánh giá an toàn và hiệu quả của EZETIMIBE 10-MV kết hợp với simvastatin ở những bệnh nhân 10 đến 17 tuổi tăng cholesterol máu dị hợp tử có tính gia đình trong một nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát ở trẻ trai và trẻ gái có kinh ít nhất 1 năm. Tác dụng không mong muốn ở bệnh nhân thanh thiếu niên đùng EZETIMIBE 10-MV và simvastatin đến 40 mg/ngày là tương tự như người lớn dùng EZETIMIBE 10-MV và simvastatin. Trong nghiên cứu có kiểm soát này, không thấy ảnh hưởng đến sự tăng trưởng hoặc trưởng thành giới tính ở trẻ thanh thiếu niên trai hoặc gái, hoặc bất kỳ ảnh hưởng nào đến chu kỳ kinh nguyệt trẻ gái. Chưa nghiên cứu EZETIMIBE 10-MV ở những bệnh nhân < 10 tuổi hoặc trẻ gái chưa dậy thì.

CẢNH BÁO TÁ DƯỢC: Thuốc này có chứa lactose. Việc sử dụng nó không được khuyến cáo ở những bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu lactase hoặc hội chứng kém hấp thu glucose hoặc galactose (bệnh di truyền hiếm gặp).

7.   Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai

Chưa có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng thuốc trong thai kỳ. Những nghiên cứu ở động vật dùng ezetimib một mình không thấy ảnh hưởng bất lợi trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình mang thai, sự phát triển của phôi/thai, quá trình sinh sản hoặc phát triển sau khi sinh. Tuy nhiên nên thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ mang thai. Khi dùng ezetimib cùng với lovastatin, simvastatin, pravastatin hay atorvastatin, không thấy quái thai trong nghiên cứu phát triển phôi thai ở chuột cống mang thai. Ở thỏ mang thai, đã ghi nhận tỷ lệ thấp đị dạng xương. Xin tham khảo thông tin kê toa của statin khi dùng ezetimib cùng với statin.

Thời kỳ cho con bú

Chưa biết liệu ezetimib có được tiết vào sữa người mẹ hay không, do đó, không nên dùng EZETIMIBE 10-MV cho phụ nữ cho con bú trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ có thể xảy ra cho trẻ.

8.   Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc

Chưa tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, một vài ảnh hưởng bất lợi khi dùng EZETIMIBE 10-MV có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Đáp ứng với EZETIMIBE 10-MV khác nhau ở mỗi bệnh nhân.

9.   Tương tác, tương kỵ của thuốc

Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, người ta đã chứng minh rằng ezetimib không tạo ra các enzym chuyển hóa thuốc cytochrom P450. Không có tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng nào được quan sát giữa ezetimib và các sản phẩm thuốc được chuyển hóa bởi cytochrom P4501A2, 2D6, 2C8, 2C9 và 3A4 hoặc N-acetyltransferase.

Trong các nghiên cứu lâm sàng, ezetimib không ảnh hưởng đến dược động học của dapson, dextromethorphan, digoxin, thuốc tránh thai đường uống (ethinyl estradiol và levonorgestrel), glipizid, tolbutamid, midazolam. Cimetidin không có ảnh hưởng đến sinh khả dụng của ezetimib.

Kháng axit:

Sử dụng kết hợp thuốc kháng axit làm giảm tỷ lệ hấp thu ezetimib nhưng không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của ezetimib. Tỷ lệ hấp thu giảm không có ý nghĩa lâm sàng. Cholestyramin:

Sử dụng kết hợp cholestyramin làm giảm khoảng 55 % AUC trung bình của ezetimib toàn phần (ezetimib + ezetimib glucuronid). Giảm LDL-C do kết hợp ezetimib với cholestyramin có thể kém hiệu quả do tương tác này.

Cyclosporin:

Trong một nghiên cứu ở 8 bệnh nhân sau ghép thận có mức thanh thải creatinin > 50 ml/phút và dùng liều cyclosporin ổn định, một liều duy nhất 10 mg ezetimib đã gây tăng 3,4 lần (từ 2,3 đến 7,9 lần) AUC trung bình của ezetimib toàn phần so với người khỏe mạnh trong một nghiên cứu đối chứng khác (n = 17). Trong một nghiên cứu khác, một bệnh nhân ghép thận với suy thận nặng (thanh thải creatinin 13,2 mL/phút/1,73m2 đã dùng nhiều thuốc, kế cả cyclosporin, nằng độ của ezetimib toàn phần tăng 12 lần so với nhóm chứng. Trong một nghiên cứu chéo hai giai đoạn trên 12 người khỏe mạnh, uống mỗi ngày 20 mg ezetimib trong 8 ngày và một liều duy nhất 100 mg cyclosporin vào ngày thứ 7 đã gây tăng trung bình 15 % AUC của cyclosporin (từ 10 % đến 51 %) so với uống cyclosporin một mình liều duy nhất 100 mg.

Fibrat:

Đã đánh giá an toàn và hiệu quả của ezetimib kết hợp fenofibrat trong một nghiên cứu lâm sàng; chưa nghiên cứu dùng ezetimib kết hợp với các fibrat khác. Các fibrat có thể gây tăng đào thải cholesterol vào mật, gây sỏi mật. Trong một nghiên cứu tiền lâm sàng trên chó, ezetimib làm tăng cholesterol trong túi mật. Tuy nhiên chưa rõ mối liên quan của phát hiện này trên người, không nên dùng EZETIMIBE 10-MV cùng các fibrat (ngoại trừ fenofibrat) cho đến khi nghiên cứu sử dụng trên bệnh nhân.

Fenofibrat:

Trong một nghiên cứu dược động học, sử dụng kết hợp với fenofibrat làm tăng nồng độ ezetimib toàn phần khoảng 1,5 lần. Thay đổi này không có ý nghĩa lâm sàng.

Gemfibrozil:

Trong một nghiên cứu được động học, sử dụng kết hợp với gemfibrozil làm tăng nồng độ ezetimib toàn phần khoảng 1,7 lần. Thay đổi này không có ý nghĩa lâm sàng và cũng chưa có dữ liệu lâm sàng.

Statin:

Không thấy tương tác được động học đáng kể trên lâm sảng khi dùng ezetimib kết hợp với atorvastatin, simvastatin, pravastatin, lovastatin, fluvastatin, hoặc rosuvastatin.

Thuốc chống đông máu

Sử dụng kết hợp với ezetimib (10 mg x 1 lần/ngày) không ảnh hưởng đáng kế đến sinh khả dụng của warfarin và thời gian prothrombin trong một nghiên cứu trên 12 đàn ông khỏe mạnh. Sau khi lưu hành thuốc, đã có báo cáo tăng tỷ số bình thường hóa quốc tế (INR-International Normalized Ratio) ở những bệnh nhân dùng EZETIMIBE 10-MV kết hợp với warfarin hoặc fiuindion. Đa số những bệnh nhân này cũng dùng nhiều thuốc khác.

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

10.    Tác dụng không mong muốn

Nghiên cứu lâm sàng kéo dài đến 112 tuần với ezetimib 10 mg mỗi ngày dùng một mình (n = 2396) hoặc với một statin (n = 11308) hoặc với fenofibrat (n = 185) cho thấy: Nói chung ezetimib được dung nạp tốt, tác dụng không mong muốn thường nhẹ và thoáng qua, nhìn chung tỷ lệ tác dụng không mong muốn do ezetimib cũng tương tự như placebo và tỷ lên ngừng thuốc do tác dụng không mong muốn là tương tự giữa ezetimib và placebo.

Những tác dụng không mong muốn phổ biến (≥ 1/1000, < 1/100) liên quan đến thuốc sau đây được báo cáo ở bệnh nhân dùng ezetimib một mình (n = 2396) và với tỷ lệ cao hơn placebo (n = 1159) hoặc ở bệnh nhân dùng ezetimib kết hợp với statin (n = 11308), với tỷ lệ cao hơn placebo (n = 9361).

Ezetimib đơn trị liệu

Xét nghiệm:

Không phổ biến: Tăng ALT và/hoặc AST; tăng CPK máu; tăng gamma - glutamyltransferase; bất thường xét nghiệm chức năng gan.

 

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất:

Không phổ biến: Ho.

 

Rối loạn đường tiêu hóa:

Phổ biến: Đau bụng; tiêu chảy; đầy hơi.

Không phổ biến: Khó tiêu; trào ngược dạ dày - thực quản; buồn nôn.

 

Rối loạn cơ xương khớp và các mô liên kết:

Không phổ biến: Đau khớp; co thắt cơ; đau cổ.

 

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:

Không phổ biến: Giảm ngon miệng.

 

Rối loạn mạch:

Không phổ biến: Cơn nóng bừng: tăng huyết áp.

 

Rối loạn toàn thân và tại chỗ:

Phổ biến: Mệt mỏi.

Không phổ biến: Đau ngực; đau.

 

Ezetimib kết hợp với statin

Xét nghiệm:

Phổ biến: Tăng ALT và/hoặc AST.

 

Rối loạn hệ thần kinh:

Phổ biến: Đau đầu.

Không phổ biến: Dị cảm.

 

Rối loạn đường tiêu hóa:

Không phổ biến: Khô miệng, viêm dạ dày.

 

Rối loạn da và mô dưới da:

Không phổ biến: Ngứa, phát ban, mày đay.

 

Rối loạn cơ xương khớp và các mô liên kết:

Phổ biến: Đau cơ.

Không phổ biến: Đau lưng: yếu cơ; đau tứ chi.

 

Rối loạn toàn thân và tại chỗ:

Không phổ biến: Suy nhược; phù ngoại biên.

 

Ezetimib kết hợp với fenofibrat

Rối loạn đường tiêu hóa:

Phổ biến: Đau bụng.

 

Trong một nghiên cứu đa trung tâm, thiết kế mù đôi, đối chứng placebo ở những bệnh nhân tăng lipid máu kết hợp, 625 bệnh nhân được điều trị đến 12 tuần và 576 bệnh nhân được điều trị đến 1 năm. Nghiên cứu này không nhằm mục đích so sánh tỷ lệ tác dụng không mong muốn giữa hai nhóm điều trị. Tỷ lệ xuất hiện (95 % CI) tăng transaminase huyết thanh có ý nghĩa lâm sàng (> 3 X ULN, tăng liên tiếp) là 4,5 % (1,9; 8,8) khi dùng một mình fenofibrat và 2,7 % (1,2; 5,4) khi dùng ezetimib kết hợp fenofibrat. Tương ứng tỷ lệ tác dụng không mong muốn khi cắt túi mật là  0,6 % (0,0; 3,1) khi dùng một mình fenofibrat và 1,7 % (0,6; 4,0) khi dùng ezetimib kết hợp fenofibrat. Không thấy tăng CPK > 10 X ULN trong nghiên cứu nảy.

 

Bệnh nhân mắc bệnh thận mạn

Trong một nghiên cứu về bảo vệ tim và thận (SHARP), tiến hành trên 9000 bệnh nhân dùng phối hợp liều cố định ezetimib 10 mg và simvastatin 20 mg mỗi ngày (n = 4650) hoặc placebo (n = 4620), dữ liệu an toàn là tương tự trong suốt giai đoạn theo dõi trung bình 4,9 năm. Trong thử nghiệm nảy, chỉ những tác đụng không mong muốn nghiêm trọng hoặc tác dụng bất lợi gây ngừng thuốc mới được ghi lại. Tỷ lệ ngừng thuốc do tác dụng bất lợi là tương đương (10,4 % ở những bệnh nhân dùng ezetimib kết hop voi simvastatin và 9,8% ở những bệnh nhân dùng placebo). Tỷ lệ bệnh lý cơ/tiêu cơ vân là 0,2% ở những bệnh nhân dùng ezetimib kết hợp với simvastatin và 0,1 % ở những bệnh nhân dùng placebo. Tăng liên tục transaminase (> 3 X ULN) xuất hiện ở 0,7 % bệnh nhân dùng ezetimib kết hợp với simvastatin so với 0,6% bệnh nhân dùng placebo. Trong thử nghiệm này, không thấy tăng đáng kể có ý nghĩa thong kê tỷ lệ xác định trước các sự kiện bat loi, bao gồm ung thư (9,4% đối với ezetimib kết hợp với simvastatin, 9,5 % đối với placebo), viêm gan, cắt bỏ túi mật hoặc biến chứng sỏi mật hoặc viêm tụy.

 

Bệnh nhân trẻ em (6 đến 17 tuổi)

Trong một nghiên cứn ở những bệnh nhân trẻ em (6 đến 10 tuổi) tăng cholesterol máu di hợp tử có tính chất gia đình hoặc không có tính chất gia đình (n=138), tính an toàn và dung nạp ở nhóm dùng ezetimib là tương tự như bệnh nhân người lớn dùng ezetimib. Trong một nghiên cứu ở những bệnh nhân là thanh thiếu niên (10 đến 17 tuổi) tăng cholesterol máu dị hợp tử mang tính gia đình (n = 248), tính an toàn và dung nạp ở nhóm dùng kết hợp ezetimib với simvastatin là tương tự như bệnh nhân người lớn dùng ezetimib kết hợp với simvastatin.

 

Giá trị xét nghiệm

Trong những thử nghiệm lâm sàng đơn trị liệu có đối chứng, tỷ lệ tăng transaminase huyết thanh có ý nghĩa lâm sàng (ALT và/hoặc AST > 3 X ULN, tăng liên tiếp) là tương tự giữa ezetimib (0,5 %) và placebo (0,3 %). Trong các thử nghiệm lâm sàng điều trị kết hợp, tỷ lệ này là 1,3 % ở những bệnh nhân dùng ezetimib kết hợp với một statin và 0,4 % ở những bệnh nhân chỉ dùng statin. Nhìn chung hiện tượng tăng này không có triệu chứng, không gây ứ mật và trở về bình thường sau khi ngừng, điều trị hoặc điều trị tiếp. Tăng CPK quan trọng có ý nghĩa lâm sàng (> 10 X ULN) ở những bệnh nhân điều trị với ezetimib một mình hoặc kết hợp với một statin là tương tự như mức tăng ở những bệnh nhân dùng placebo hoặc dùng statin một mình, tương ứng.

 

Kinh nghiệm hậu mãi

Những phản ứng không mong muốn sau đây đã được báo cáo sau khi lưu hành sản phẩm mà chưa rõ nguyên nhân:

Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu.

Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt; dị cảm.

Rối loạn đường tiêu hóa: Viêm tụy; táo bón.

Rối loạn da và mô dưới da: Ban đỏ đa dạng.

Rối loạn cơ xương khớp và các mô liên kết: Đau cơ; bệnh cơ/tiêu cơ vân.

Rối loạn toàn thân và tại chỗ: Suy nhược.

Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn, bao gồm sốc phản vệ, phù mạch, phát ban và mày đay.

Rối loạn gan mật: Viêm gan; sỏi mật; viêm túi mật.

Rối loạn tâm thần: Trầm cảm.

Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

11.    Quá liều và cách xử trí:

Trong các thử nghiệm lâm sàng, nhìn chung thuốc dung nạp tốt khi dùng ezetimib 50 mg/ngày cho 15 người khỏe mạnh đến 14 ngày hoặc 40 mg/ngày cho 18 bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát đến 56 ngày và 40 mg/ngày cho 27 bệnh nhân tăng sitosterol máu đồng hợp tử trong 26 tuần. Đã có một vài trường hợp báo cáo quá liều ezetimib; đa phần không có báo cáo tác dụng không mong muốn. Tác dụng không mong muốn được báo cáo không nghiêm trọng. Nên điều trị triệu chứng và nâng đỡ khi quá liều.

12.    Đặc tính dược lực học

Nhóm dược lý: Thuốc giảm lipid máu có tác dụng ức chế chọn lọc sự hấp thu qua ruột của cholesterol và các sterol liên quan có nguồn gốc thực vật.

Mã ATC: C10AX09

Cơ chế tác dụng

EZETIMIBE 10-MV là thuốc tác dụng mạnh khi dùng đường uống, với cơ chế tác dụng độc đáo khác với các nhóm thuốc giảm cholesterol khác (bao gồm statin, hấp phụ axit mật [tổng hợp], các dẫn xuất của axit fibric và các sterol nguồn gốc thực vật). Đích tác động của ezetimib là tác nhân vận chuyển sterol, Niemann-Pick C1-Like 1 (NPCIL1), chịu trách nhiệm hấp thu cholesterol và phytosterol. Ezetimib nằm tại bờ bàn chải ruột non và ức chế hấp thu cholesterol dẫn đến giảm phân phối cholesterol từ ruột non vào gan. Đây là nguyên nhân gây giảm lưu trữ cholesterol tại gan và tăng thanh thải cholesterol từ máu. Ezetimib không làm tăng bài tiết axit mật (như các thuốc hấp phụ axit mật) và không ức chế tổng hợp cholesterol tại gan (như các statin). Trong một nghiên cứu lâm sàng kéo dài 2 tuần ở 18 bệnh nhân tăng cholesterol máu, so với placebo, ezetimib ức chế hấp thu 54 % cholesterol tại ruột. Do ức chế hấp thu cholesterol từ ruột, ezetimib làm giảm phân phối cholesterol đến gan. Statin làm giảm tổng hợp cholesterol tại gan. Hai cơ chế khác biệt này khi kết hợp với nhau sẽ gây giảm toàn bộ cholesterol. EZETIMIBE 10-MV kết hợp với một statin làm giảm cholesterol toàn phần, LDL-C, Apo-B, non-HDL-C và TG; gây tăng HDL-C ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu, vượt trội so với dùng riêng từng thuốc. Kết hợp EZETIMIBE 10-MV với fenofibrat có hiệu quả cải thiện cholesterol toàn phần, LDL-C, Apo B, TG, HDL-C và non-HDL-C trong huyết thanh ở những bệnh nhân có tăng lipid máu kết hợp. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy tăng nồng độ cholesterol toàn phần, LDL-C và Apo B, protein chủ yếu của LDL, gây xơ vữa động mạch ở người. Hơn nữa, giảm nồng độ HDL-C cũng gây xơ vữa động mạch. Nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tỷ lệ bệnh tim mạch và tử vong liên quan trực tiếp đến nồng độ cholesterol toàn phần và LDL-C và tỷ lệ nghịch với nồng độ HDL-C. Giống như LDL, cholesterol giàu triglycerid giàu lipoprotein, bao gồm lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL), lipoprotein tỷ trọng trung bình (IDL) và phần còn lại, cũng gây xơ vữa động mạch.

Một loạt các nghiên cứu tiền lâm sàng được tiến hành để xác định tính chọn lọc của ezetimib đến sự ức chế hấp thu cholesterol. Ezetimib ức chế hấp thu 14C-cholesterol mà không ảnh hưởng đến hấp thu triglycerid, các axit béo, axit mật, progesteron, ethinyl estradiol hoặc các vitamin A và D tan trong dầu.

13.    Đặc tính dược động học

Hấp thu

Sau khi uống, ezeimib được hấp thu nhanh và liên hợp mạnh thành phenolic glucuronid có tác đụng dược lý (ezetimib - glucuronid). Nồng độ huyết tương tối đa trung bình (Cmax) xuất hiện trong vòng 1 đến 2 giờ đối với ezetimib - glucuronid và 4 đến 12 giờ đổi với ezetimib. Không thể xác định được sinh khả đụng tuyệt đối của ezetimib do thành phần này hoàn toàn không tan trong dung môi thích hợp cho đường tiêm.

Uống cùng với thức ăn (giàu hoặc không giàu chất béo) không ảnh hưởng đến sinh khả dụng đường uống của ezetimib khi dùng ezetimib viên nén 10 mg. Có thể uống ezetimib cùng hoặc không cùng thức ăn.

Phân phối

Liên kết với protein huyết tương người khoảng 99,7 % đối với ezetimib và 88 đến 92 % đối với ezetimib - glucuronid.

Chuyến hóa

Ezetimib được chuyển hóa chủ yếu ở ruột non và gan qua sự gắn kết glucuronid (phản ứng giai đoạn II) và sau đó bài tiết qua mật. Đã quan sát thấy chuyển hóa oxy hóa tối thiểu (phản ứng giai đoạn I) ở tất cả các loài động vật được đánh giá. Ezetimib và ezetimib - glucuronid là dẫn xuất chủ yếu của thuốc trong huyết tương, chiếm tương ứng khoảng 10 đến 20 % và 80 đến 90 % tổng nồng độ thuốc trong huyết tương. Cả ezetimib và ezetimib - glucuronid được đào thải khỏi huyết tương chậm với vai trò đáng kể của chu kỳ gan - ruột. Thời gian bán hủy của ezetimib và ezetimib - glucuronid khoảng 22 giờ.

Đào thải

Sau khi cho người uống ezetimib có gắn 14C (20 mg), ezetimib toàn phần chiếm khoảng 93 % tổng hoạt chất gắn phóng xạ trong huyết tương. Đã thấy khoảng 78 % và 11 % hoạt chất gắn phóng xạ trong phân và nước tiểu trong 10 ngày. Không định lượng được hoạt chất gắn phóng xạ trong huyết tương sau 48 giờ.

Đặc tính trên các bệnh nhân (Nhóm bệnh nhân đặc biệt)

Bệnh nhi

Không có sự khác biệt về dược động học giữa trẻ em > 6 tuổi và người lớn. Chưa có dữ liệu dược động học ở trẻ < 6 tuổi.

Bệnh nhân cao tuổi

So với những người trẻ tuổi (18 đến 45 tuổi) nồng độ huyết tương của ezetimib toàn phần cao gấp 2 lần ở bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi). Giảm LDL-C và dữ liệu an toàn ở bệnh nhân cao tuổi là tương tự giữa bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ tuổi dùng ezetimib, do đó, không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi.

Suy gan

Sau liều duy nhất ezetimib 10 mg, diện tích trung bình dưới đường cong (AUC) của ezetimib toàn phần tăng khoảng 1,7 lần ở bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm Child-Pugh 5 hoặc 6) so với người khỏe mạnh. Trong một nghiên cứu 14 ngày, đa trung tâm (10 mg mỗi ngày) ở những bệnh nhân suy gan trung bình (điểm Child - Pugh 7 đến 9), AUC trung bình của ezetimib toàn phần tăng khoảng 4 lần vào Ngày 1 và Ngày 14 so với người khỏe mạnh. Do chưa biết tác động của việc tăng nồng độ ezetimib toàn phần ở những bệnh nhân suy gan vừa hoặc nặng (điểm Child Pugh > 9), không nên dùng ezetimib cho những bệnh nhân này.

Suy thận

Sau liều duy nhất 10 mg ezetimib ở những bệnh nhân suy thận nặng (n = 8; CrCI trung bình < 30 ml/phút/1,73 m2, AUC trung bình của ezetimib toàn phần tăng khoảng 1,5 lần so với người khỏe mạnh (n = 9). Kết quả này không có ý nghĩa lâm sàng đáng kế. Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.

Một bệnh nhân khác trong nghiên cứu này (sau ghép thận và dùng nhiều thuốc, kể cả cyclosporin) đã tăng nồng độ ezetimib toàn phần gấp 12 lần.

Giới tính

Nồng độ huyết tương của ezetimib toàn phần tăng nhẹ (< 20 %) ở nữ so với nam. Giảm LDL-C và dữ liệu an toàn là tương tự giữa bệnh nhân nam và nữ điều trị ezetimib. Do đó, về mặt giới tính, không cần điều chỉnh liều.

Chủng tộc

Dựa trên phân tích gộp của nghiên cứu dược động học, không có sự khác biệt giữa người da đen và người da trắng.

14.    Quy cách đóng gói: Vỉ 10 viên; Hộp 3 vỉ; 5 vỉ; 10 vỉ. Chai 50 viên, 100 viên và 200 viên.

15.    Điều kiện bảo quản: Bảo quản thuốc ở nơi khô, thoáng, nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh sáng.

16.    Hạn dùng của thuốc: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

17.    Tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn cơ sở.

Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất:

CÔNG TY CỔ PHẦN US PHARMA USA

Lô B1 – 10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi – TP. Hồ Chí Minh – Việt Nam.

Mọi thắc mắc và thông tin chi tiết, xin liên hệ số điện thoại 028-37908860

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Danh mục sản phẩm

Videos

Hình ảnh

/images/companies/uspharma/co dong/anh dhcd 2024/Backdrop.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2024

/images/companies/uspharma/co dong/dhdcd2023/1.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2023

/images/companies/uspharma/dhdcd2022/1.jpg.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2022

/images/companies/uspharma/co dong/anh dhcd 2021/Screenshot 2022-02-17 104600.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2021

Thông tin liên hệ

Văn Phòng Đại Diện Công Ty CP US PHARMA USA
Địa chỉ: 286/4 Tô Hiến Thành, Phường 15, Quận 10, TP.Hồ Chí Minh
(028) 38621919 - 38627979
Công Ty CP US PHARMA USA
 Địa chỉ: Lô B1-10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, ấp Bàu Tre 2, Xã Tân An Hội, H. Củ Chi,TP Hồ Chí Minh
(028) 37908860 – 37908861 – 37908863 Fax: (028) 37908856 Hotline: 02837909118
uspharma.vn 
GỌI CHO CHÚNG TÔI

Kết nối với chúng tôi

Copyright 2018 © uspharma.vn