logo
Lot B1-10, D2 Street, Tay Bac Cu Chi Industrial Zone, HCMC

GABANEUTRIL 400

Đặc điểm nổi bật
Gabapentin được dùng để điều trị hỗ trợ các cơn động kinh cục bộ
Liên hệ
Số lượng:   Liên hệ

Hỗ trợ trực tuyến 
Điện thoại: (028) 37908860
GỌI NGAY Liên hệ

1.   Thành phần công thức thuốc:

Mỗi viên nang cứng chứa:

-      Thành phần dược chất: Gabapentin ............................................................ 400,00 mg.

-      Thành phần tá dược: Microcrystallin cellulose 102, lactose khan, natri starch glycolat, magnesi stearat, coloidal silicon dioxyd (aerosil).

2.   Dạng bào chế: Viên nang cứng.

3.   Chỉ định:

Động kinh:

-      Gabapentin được dùng để điều trị hỗ trợ các cơn động kinh cục bộ có hoặc không có các cơn toàn thể thứ phát ở người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên.

-      Gabapentin được dùng dưới dạng đơn trị liệu để điều trị các cơn động kinh cục bộ có hay không các cơn toàn thể thứ phát ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên.

Điều trị đau thần kinh ngoại biên:

-      Gabapentin được chỉ định ở người lớn để điều trị đau thần kinh ngoại biên như là đau thần kinh do bệnh đái tháo đường hoặc đau dây thần kinh sau herpes.

4.   Liều lượng và cách dùng:

Phác đồ điều chỉnh liều khi bắt đầu điều trị đối với tất cả các chỉ định cho người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên:

BẢNG 1

Bảng liều: Chuẩn liều ban đầu

Ngày 1

Ngày 2

Ngày 3

300 mg x 1 lần/ ngày

300 mg x 2 lần/ ngày

300 mg x 3 lần/ ngày

Khi ngừng gabapentin

Trên các thực hành lâm sàng hiện nay, nếu cần phải ngừng dùng gabapentin thì phải ngừng thuốc một cách từ từ trong thời gian tối thiểu 1 tuần với tất cả các chỉ định.

Động kinh

Bệnh động kinh thường phải điều trị dài ngày. Liều dùng sẽ được chỉ định bởi bác sĩ điều trị dựa theo khả năng dung nạp của từng bệnh nhân và hiệu quả của thuốc.

Người lớn và thanh thiếu niên:

Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy khoảng liều có hiệu quả của gabapentin là từ 900 mg/ngày đến 3600 mg/ngày. Có thể bắt đầu điều trị với mức liều hiệu chuẩn được mô tả trong bảng 1 hoặc dùng mức liều 300 mg x 3 lần/ngày ở ngày thứ nhất. Sau đó, dựa vào đáp ứng và khả năng dung nạp của bệnh nhân, mà có thể tăng liều dùng thêm 300 mg/ngày, tăng dần mỗi 2-3 ngày đến khi đạt liều tối đa 3600 mg/ngày. Kéo dài khoảng thời gian điều chỉnh liều có thể thích hợp với từng người bệnh. Thời gian tối thiểu để đạt mức liều 1800 mg/ngày là 1 tuần, đạt mức liều 2400 mg/ngày trong tổng cộng là 2 tuần, và để đạt mức liều 3600 mg/ngày trong tổng cộng là 3 tuần. Liều dùng lên đến 4800 mg/ngày đã được dung nạp tốt trong các nghiên cứu lâm sàng mở và dài hạn. Tổng liều hàng ngày nên được chia thành 3 liều nhỏ, khoảng thời gian tối đa giữa 2 liều dùng không nên vượt quá 12 giờ để tránh bùng phát các cơn co giật.

Trẻ em từ 6 tuổi trở lên:

Khoảng liều khởi đầu là từ 10-15 mg/kg/ngày, được chia thành 3 liều. Mức liều có hiệu quả của gabapentin ở trẻ em từ 6 tuổi trở lên là 25-35 mg/kg/ngày. Trong một nghiên cứu lâm sàng dài ngày cho thấy mức liều lên tới 50 mg/kg/ngày được dung nạp tốt. Tổng liều hàng ngày nên được chia thành 3 liều nhỏ, khoảng thời gian tối đa giữa 2 liều dùng không nên vượt quá 12 giờ.

Không cần phải theo dõi nồng độ gabapentin trong huyết tương để tối ưu hóa liệu pháp điều trị với gabapentin. Ngoài ra, có thể sử dụng gabapentin kết hợp với các thuốc chống động kinh khác mà không cần quan tâm đến sự thay đổi nồng độ gabapentin trong huyết tương hoặc nồng độ các thuốc chống động kinh khác trong huyết thanh.

Đau thần kinh ngoại biên ở người lớn

Có thể bắt đầu điều trị với mức liều hiệu chuẩn được mô tả trong bảng 1 hoặc dùng mức liều khởi đầu là 900 mg và chia thành 3 liều nhỏ. Sau đó, tùy theo đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân mà liều có thể tăng thêm 300 mg/ngày, tăng dần mỗi 2-3 ngày đến khi đạt mức liều tối đa 3600 mg/ngày. Kéo dài khoảng thời gian điều chỉnh liều có thể thích hợp với từng cá nhân người bệnh. Thời gian tối thiểu để đạt mức liều 1800 mg/ngày là 1 tuần, đạt mức liều 2400 mg/ngày trong tổng cộng là 2 tuần, và để đạt mức liều 3600 mg/ngày trong tổng cộng là 3 tuần.

Trong điều trị các cơn đau thần kinh ngoại biên như đau thần kinh do bệnh đái tháo đường và đau dây thần kinh sau herpes, hiệu quả và an toàn vẫn chưa được kiểm chứng trong các nghiên cứu lâm sàng cho thời gian điều trị dài hơn 5 tháng. Nếu bệnh nhân yêu cầu dùng thuốc lâu hơn 5 tháng để điều trị các cơn đau thần kinh ngoại biên, bác sĩ điều trị nên đánh giá tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và quyết định có cần thiết tăng thời gian điều trị hay không.

Ở những bệnh nhân có sức khỏe tổng quát không tốt như cân nặng cơ thể thấp, sau phẫu thuật ghép tạng…, liều dùng nên được điều chỉnh chậm hơn, bằng cách dùng liều thấp hơn hay kéo dài khoảng thời gian giữa các đợt tăng liều điều trị.

Người già (trên 65 tuổi)

Có thể cần phải điều chỉnh liều dùng ở người già do suy giảm chức năng thận. Buồn ngủ, phù ngoại biên và hen suyễn có thể tăng tỷ lệ gặp ở người già.

Suy thận

Nên điều chỉnh liều ở các bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận theo bảng 2 và/hoặc những bệnh nhân đang được thẩm tách máu.

BẢNG 2

Liều gabapentin ở người lớn dựa trên chức năng thận

Độ thanh thải Creatinin (ml/phút)

Tổng liều dùng hằng ngàya (mg/ngày)

≥80

900-3600

50-79

600-1800

30-49

300-900

15-29

150b-600

<15c

150b-300

aTổng liều hằng ngày nên được chia thành 3 lần/ngày.  Nên giảm liều ở bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin < 79 ml/ phút.

bNên dùng liều 300 mg và dùng cách ngày.

cĐối với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 15 ml/phút, thì nên giảm liều dùng hàng ngày tương ứng với độ thanh thải creatinin (ví dụ: bệnh nhân có độ thanh thải creatinin là 7,5 ml/phút thì nên dùng ½  liều dùng hành ngày của bệnh nhân có độ thanh thải creatinin là 15 ml/phút.

Bệnh nhân phải chạy thận nhân tạo

Đối với các bệnh nhân đang được thẩm phân máu mà chưa từng dùng gabapentin, nên dùng liều khởi đầu 300 mg đến 400 mg và sau đó dùng liều 200 mg đến 300 mg gabapentin sau mỗi đợt lọc máu kéo dài 4 giờ.

Không nên điều trị với gabapentin vào những ngày không lọc máu.

Đối với bệnh nhân suy thận phải chạy thận nhân tạo, liều duy trì của gabapentin nên dựa trên mức liều dùng khuyến cáo được thể hiện ở bảng 2. Ngoài mức liều duy trì, thì nên dùng thêm một liều 200 – 300 mg sau mỗi đợt lọc máu kéo dài 4 giờ.

Cách dùng:

GABANEUTRIL 400 được dùng đường uống, có thể dùng cùng hoặc không cùng thức ăn.

5.   Chống chỉ định:

Chống chỉ định gabapentin ở các bệnh nhân quá mẫn với gabapentin hay bất cứ thành phần nào của thuốc.

6.   Cảnh báo và thận trọng:

Phát ban do thuốc kèm theo tăng bạch cầu ưa acid và các triệu chứng toàn thân

Các phản ứng quá mẫn toàn thân nghiêm trọng, đe dọa tính mạng như phát ban do thuốc kèm theo tăng bạch cầu ưa acid và các triệu chứng toàn thân (drug rash with eosinophilia and systemic symptoms – DRESS) đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng các thuốc chống động kinh bao gồm cả gabapentin.

Cần lưu ý các biểu hiện sớm của phản ứng quá mẫn, như sốt hay nổi hạch có thể xuất hiện dù không có phát ban. Nếu những dấu hiệu hay triệu chứng này xuất hiện, cần đánh giá tình trạng bệnh nhân ngay lập tức. Nên ngừng sử dụng gabapentin nếu chưa tìm được nguyên nhân khác gây ra các dấu hiệu và triệu chứng này.

Shock phản vệ

Gabapentin có thể gây shock phản vệ. Các dấu hiệu và triệu chứng trong các trường hợp đã được báo cáo bao gồm khó thở, sưng môi, họng và lưỡi, và hạ huyết áp cần phải điều trị khẩn cấp. Nên hướng dẫn bệnh nhân ngừng sử dụng gabapentin và tới gặp bác sĩ ngay lập tức nếu gặp phải các dấu hiệu hoặc triệu chứng của shock phản vệ.

Sự xuất hiện ý tưởng và hành vi tự tử

Sự xuất hiện của ý tưởng và hành vi tự tử đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị với các thuốc chống động kinh. Một phân tích tổng hợp các thử nghiệm ngẫu nhiên đối chứng mẫu giả dược của các thuốc chống động kinh cũng đã chỉ ra nguy cơ gia tăng sự xuất hiện của ý tưởng và hành vi tự tử. Cơ chế chưa được biết đến và các dữ liệu sẵn có không loại trừ khả năng tăng nguy cơ của gabapentin.

Do đó, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ các hành vi và cần được điều trị thích hợp.

Bệnh nhân và những người đang chăm sóc bệnh nhân cần được tư vấn, hướng dẫn về các dấu hiệu trầm cảm và cần phải liên hệ với chuyên viên y tế nếu các dấu hiệu này xảy ra.

Viêm tụy cấp

Nếu bệnh nhân xảy ra viêm tụy cấp khi được điều trị với gabapentin, thì nên ngừng dùng gabapentin.

Động kinh

Mặc dù không có bằng chứng về việc làm tái phát cơn động kinh đối với gabapentin, nhưng việc ngừng đột ngột thuốc chống co giật ở bệnh nhân động kinh có thể làm nặng thêm tình trạng bệnh.

Giống với các thuốc chống động kinh khác, một số bệnh nhân có thể bị tăng tần xuất xuất hiện các cơn co giật hoặc làm khởi phát các dạng co giật mới với gabapentin.

Giống với các thuốc chống động kinh khác, việc cố gắng ngừng sử dụng phối hợp các thuốc chống động kinh ở những bệnh nhân khúc xạ được điều trị với nhiều thuốc chống động kinh, để sử dụng liệu pháp đơn trị liệu bằng gabapentin có tỷ lệ thành công thấp.

Gabapentin được cho là không có hiệu quả trong điều trị các cơn động kinh toàn thân nguyên phát như là các cơn co giật vắng ý thức và có thể làm nặng thêm tình trạng bệnh động kinh ở một số bệnh nhân. Do đó nên thận trọng khi sử dụng gabapentin ở bệnh nhân có các cơn co giật hỗn hợp bao gồm cơn co giật vắng ý thức.

Người cao tuổi (trên 65 tuổi)

Chưa có nghiên cứu có hệ thống nào được thực hiện ở bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên với gabapentin. Trong một nghiên cứu mù đôi trên bệnh nhân bị đau thần kinh, buồn ngủ, phù ngoại biên và suy nhược đã xảy ra với tỷ lệ cao hơn ở bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên so với ở bệnh nhân trẻ. Ngoài những phát hiện này, các xét nghiệm lâm sàng ở nhóm tuổi này không thấy có sự khác biệt về tác dụng không mong muốn được quan sát ở những bệnh nhân trẻ tuổi.

Trẻ em

Ảnh hưởng của việc điều trị dài ngày với gabapentin (kéo dài hơn 36 tuần) lên khả năng học tập, trí thông minh và sự phát triển của trẻ em và thanh thiếu niên chưa được nghiên cứu đầy đủ. Do đó cần phải cần nhắc giữa lợi ích của liệu pháp điều trị kéo dài với các nguy cơ tiềm ẩn có thể xảy ra của liệu pháp này.

Lạm dụng và phụ thuộc thuốc

Các trường hợp lạm dụng và phụ thuộc thuốc đã được báo cáo sau khi thuốc lưu hành trên thị trường. Đánh giá cẩn thận những bệnh nhân có tiền sử lạm dụng thuốc và theo dõi những bệnh nhân này để phát hiện các dấu hiệu có thể có của việc lạm dụng gabapentin.

Điều trị với gabapentin có liên quan đến chóng mặt và buồn ngủ, việc này có thể làm tăng nguy cơ chấn thương do tai nạn (té ngã). Cũng có báo cáo sau khi thuốc được lưu hành về mất ý thức, nhầm lẫn và suy giảm tinh thần. Vì vậy, cần khuyến nghị bệnh nhân sử dụng thuốc thận trọng cho đến khi bệnh nhân quen thuộc với các ảnh hưởng có thể có của thuốc.

Dùng cùng thuốc opioid

Những bệnh nhân cần phải điều trị cùng với các thuốc opioid thì nên được theo dõi chặt chẽ các triệu chứng ức chế hệ thần kinh trung ương (CNS), như là buồn ngủ, an thần và suy hô hấp. Những bệnh nhân sử dụng đồng thời gabapentin và morphin có thể làm tăng nồng độ của gabapentin. Nên giảm liều dùng của gabapentin hoặc thuốc opioid một cách thích hợp.

Suy hô hấp

Gabapentin có liên quan đến suy hô hấp nặng. Những bệnh nhân có chức năng hô hấp bị suy giảm, mắc bệnh thần kinh hoặc bệnh đường hô hấp, suy thận, sử dụng đồng thời các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương, người cao tuổi là những bệnh nhân có nguy cơ cao gặp phản ứng không mong muốn này của thuốc. Có thể cần phải điều chỉnh liều dùng cho những bệnh nhân này.

Các xét nghiệm cận lâm sàng

Thuốc có thể gây dương tính giả khi xét nghiệm bán định lượng protein niệu bằng phương pháp dùng que thử. Do đó, khi kết quả que thử dương tính, khuyến khích kiểm tra lại bằng các phương pháp phân tích khác như phương pháp Biuret, phương pháp đo độ đục hoặc phương pháp kết hợp với chất màu hoặc sử dụng phương pháp khác để thay thế ngay từ đầu.

Tá dược:

Thuốc có chứa tá dược lactose. Bệnh nhân có các rối loạn di truyền hiếm gặp về việc dung nạp galactose, chứng thiếu hụt lactose Lapp hoặc rối loạn hấp thu glucose – galactose không nên sử dụng thuốc này.

7.   Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai

Không có các nghiên cứu đầy đủ và có đối chứng ở các phụ nữ mang thai. Vì các nghiên cứu trên hệ sinh sản của động vật không phải luôn luôn đúng với các đáp ứng trên người, nên chỉ sử dụng thuốc này trong thời kì mang thai khi những lợi ích điều trị có thể mang lại cho bệnh nhân lớn hơn những rủi ro tiềm tàng trên phôi thai.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú

Gabapentin được bài tiết qua sữa mẹ. Ảnh hưởng của gabapentin trên những đứa trẻ đang trong thời kỳ bú sữa mẹ còn chưa được biết. Nên thận trọng khi dùng gabapentin cho các bà mẹ trong thời kỳ cho con bú. Chỉ nên dùng gabapentin ở các bà mẹ trong thời kỳ cho con bú nếu những lợi ích điều trị mang lại lớn hơn một cách rõ ràng so với các nguy cơ có thể có.

Khả năng sinh sản

Không có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản trong các nghiên cứu trên động vật.

8.   Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc

Gabapentin có thể có ảnh hưởng nhỏ hoặc vừa đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Gabapentin hoạt động trên hệ thống thần kinh trung ương và có thể gây buồn ngủ, chóng mặt hoặc các triệu chứng liên quan khác. Thậm chí, nếu chúng chỉ ở mức độ nhẹ hoặc trung bình, những tác dụng không mang muốn này có thể gây nguy hiểm tiềm tàng ở bệnh nhân lái xe và vận hành máy móc. Điều này đặc biệt đúng khi bắt đầu điều trị và sau khi tăng liều.

9.   Tương tác, tương kỵ của thuốc

Đã có các báo cáo tự phát và báo cáo trong y văn về sự ức chế hô hấp và/hoặc giảm tỉnh táo liên quan đến việc sử dụng gabapentin và opioid. Trong một vài báo cáo, các tác giả cho rằng cần quan tâm đặc biệt đến hiện tượng này khi dùng kết hợp gabapentin và opioid, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi.

Morphin

Trong một nghiên cứu trên những người tình nguyện khỏe mạnh (N=12), khi sử dụng viên nang morphin 60 mg giải phóng có kiểm soát 2 giờ trước khi dùng viên nang gabapentin 600 mg, diện tích dưới đường cong (AUC) của gabapentin tăng 44% so với khi dùng gabapentin không có morphin. Do đó, những bệnh nhân cần điều trị đồng thời với opioid nên được theo dõi cẩn thận khi có dấu hiệu trầm cảm thần kinh trung ương, chẳng hạn như buồn ngủ, an thần và ức chế hô hấp và giảm liều gabapentin hoặc opioid.

Không quan sát thấy có sự tương tác nào giữa gabapentin và phenobarbital, phenytoin, acid valproic, hay carbamazepin.

Các đặc tính dược động học của gabapentin ở trạng thái nồng độ hằng định trong huyết tương là tương tự giữa các đối tượng khỏe mạnh và các bệnh nhân động kinh đang điều trị bằng các thuốc chống động kinh này.

Dùng đồng thời gabapentin và các thuốc tránh thai chứa norethindron và/hoặc ethinyl estradiol không làm ảnh hưởng đến các đặc tính dược động học ở trạng thái nồng độ hằng định trong huyết tương của cả 2 thuốc.

Dùng đồng thời gabapentin với các thuốc kháng acid chứa muối nhôm và muối magnesi làm giảm sinh khả dụng của gabapentin tới 24%, do đó nên dùng gabapentin khoảng 2 giờ sau khi uống các thuốc kháng acid.

Sự bài tiết của gabapentin qua thận không bị ảnh hưởng bởi probenecid.

Sự bài tiết của gabapentin qua thận bị giảm nhẹ khi dùng phối hợp với cimetidin, nhưng điều này không có ý nghĩa lâm sàng.

10.    Tác dụng không mong muốn của thuốc (ADR):

Rất thường gặp, ADR 1/10

Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm virus.

Thần kinh: Buồn ngủ, chóng mặt, mất điều hòa.

Toàn thân: Mệt mỏi, sốt.

Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10

Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Viêm phổi, nhiễm trùng đường hô hấp, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng, viêm tai giữa.

Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu.

Chuyển hóa và dinh dưỡng: Chán ăn, tăng sự thèm ăn.

Tâm thần: Thái độ chống đối, lú lẫn và dễ xúc động, trầm cảm, lo lắng, căng thẳng, suy nghĩ bất thường.

Thần kinh: Co giật, tăng động, loạn cận ngôn, hay quên, rùng mình, mất ngủ, đau đầu, dị cảm, giảm cảm giác, bất thường trong phối hợp, giật cầu mắt, tăng, giảm hoặc mất phản xạ.

Mắt: Bất thường thị giác như là giảm thị lực, nhìn đôi.

Tai: Chóng mặt.

Mạch máu: Tăng huyết áp, giãn mạch.

Hô hấp: Khó thở, viêm phế quản, viêm họng, ho, viêm mũi.

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, bất thường về răng miệng, viêm nướu, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu, táo bón, khô miệng hoặc cổ họng, đầy hơi.

Da và mô dưới da: Phù mặt, ban xuất huyết thường được miêu tả là giống các vết bầm tính do chấn thương thể chất, phát ban, ngứa và nổi mụn.

Cơ xương khớp: Đau khớp, đau cơ, đau lưng, co cơ.

Bộ phận sinh dục: Liệt dương.

Xét nghiệm: Giảm số lượng bạch cầu, tăng cân.

Chấn thương, ngộ độc và các biến chứng: Chấn thương do tai nạn, gãy xương, trầy da.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Hệ miễn dịch: Các phản ứng dị ứng (ví dụ: nổi mề đay).

Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng đường máu (thường thấy ở bệnh nhân tiểu đường).

Tâm thần: Kích động.

Thần kinh: Giảm chức năng vận động, giảm tinh thần.

Tim: Đánh trống ngực.

Toàn thân: Phù toàn thân.

Xét nghiệm: Tăng các xét nghiệm đánh giá chức năng gan SGOT (AST), SGPT (ALT) và bilirubin.

Chấn thương, ngộ độc và các biến chứng: Ngã.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ đường máu (thường thấy ở bệnh nhân tiểu đường).

Thần kinh: Mất ý thức.

Hô hấp: Ức chế hô hấp.

Chưa rõ tỷ lệ gặp

Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu.

Hệ miễn dịch: Hội chứng quá mẫn cảm (là một phản ứng toàn thân với cách biểu hiện đa dạng bao gồm sốt, phát ban, viêm gan, bệnh hạch bạch huyết, tăng bạch cầu ưa acid, và một số dấu hiệu và triệu chứng khác), phản ứng sốc phản vệ.

Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ natri máu.

Tâm thần: Ảo giác.

Thần kinh: Các rối loạn chuyển động khác (ví dụ: chứng múa vờn, rối loạn vận động, rối loạn trương lực).

Tai: Ù tai.

Tiêu hóa: Viêm tụy.

Gan mật: Vàng da, viêm gan.

Da và mô dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson, phù mạch, hồng ban đa dạng, rụng tóc, phát ban thuốc kèm theo tăng bạch cầu ưa acid và các triệu chứng toàn thân.

Cơ xương khớp: Tiêu cơ vân, giật rung cơ.

Thận: Suy thận cấp, tiểu không tự chủ.

Bộ phận sinh dục: Vú phát triển quá mức, chứng vú to ở nam giới, rối loạn khả năng tình dục (bao gồm: thay đổi ham muốn tình dục, rối loạn xuất tinh và không đạt được cảm giác cực khoái).

Toàn thân: Các phản ứng cai nghiện thuốc (chủ yếu là lo âu, mất ngủ, buồn nôn, đau, đổ mồ hôi) đau ngực.

Xét nghiệm: Thay đổi nồng độ glucose máu ở bệnh nhân đái tháo đường, tăng creatine phosphokinase máu.

Hướng dẫn cách xử trí ADR: Ngừng điều trị bằng gabapentin.

11.    Quá liều và cách xử trí:

Ngộ độc cấp, đe dọa tính mạng chưa được quan sát với các liều gabapentin lên đến 49 g. Các triệu chứng của quá liều bao gồm chóng mặt, nhìn đôi, nói líu lưỡi, buồn ngủ, mất ý thức và tiêu chảy nhẹ. Tất cả các bệnh nhân này đều hồi phục hoàn toàn sau khi được điều trị hỗ trợ. 

Sự giảm hấp thu gabapentin ở liều cao hơn có thể làm hạn chế sự hấp thu của thuốc tại thời điểm bệnh nhân bị quá liều và điều này làm giảm thiểu mức độ ngộ độc do dùng quá liều.

Quá liều gabapentin, đặc biệt là kết hợp với các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác, có thể dẫn đến hôn mê.

Mặc dù gabapentin có thể được đưa ra khỏi cơ thể bằng phương pháp thẩm phân lọc máu, nhưng theo những kinh nghiệm đã có thì thường không cần đến phương pháp này. Tuy nhiên, với những bệnh nhân bị suy thận nặng, thẩm phân lọc máu có thể được chỉ định.

Không xác định được liều gây chết của gabapentin ở chuột nhắt và chuột cống dùng với liều cao đến 8000 mg/kg. Các triệu chứng của ngộ độc cấp bao gồm: Mất điều vận, khó thở, sa mí mắt, giảm hoạt động hoặc dễ bị kích động.

12.    Đặc tính dược lực học

Nhóm dược lý: Thuốc chống động kinh, mã ATC: N03AX12.

Gabapentin dễ dàng xâm nhập vào não và ngăn ngừa co giật của bệnh động kinh ở một số thử nghiệm trên động vật. Gabapentin không có ái lực với thụ thể GABAA hoặc GABAB và cũng không làm thay đổi quá trình chuyển hóa của GABA. Nó không liên kết với các thụ thể dẫn truyền thần kinh khác của não và không tương tác với các kênh natri. Gabapentin liên kết ái lực cao với tiểu đơn vị α2δ (alpha-2-delta) của các kênh canxi phụ thuộc điện thế và người ta đề xuất rằng liên kết với tiểu đơn vị α2δ có thể liên quan đến tác dụng chống động kinh của gabapentin ở động vật. 

Bằng chứng từ một số thử nghiệm tiền lâm sàng cho thấy rằng hoạt động dược lý của gabapentin có thể được điều hòa thông qua liên kết với a2d thông qua việc giảm giả phóng các chất dẫn truyền thần kinh kích thích ở các vùng của hệ thần kinh trung ương. Hoạt động này có thể làm cơ sở cho tác dụng chống động kinh của gabapentin. Sự liên quan của những tác dụng này của gabapentin với tác dụng chống co giật ở người vẫn được thiết lập.

Gabapentin cũng cho thấy hiệu quả trong một số thử nghiệm tiền lâm sàng về sự đau trên động vật. Sự gắn kết của gabapentin với tiểu đơn vị a2d có thể dẫn đến tác dụng giảm đau trong thử nghiệm trên động vật. Các tác dụng giảm đau của gabapentin có thể xảy ra ở tủy sống cũng như các trung tâm não cao hơn thông qua con đường ức chế đau giảm dần. Sự liên quan của các đặc tính tiền lâm sàng này với tác dụng lâm sàng ở người vẫn chưa được biết.

13.    Đặc tính dược động học

Hấp thu: Sau khi uống nồng độ đỉnh của gabapentin trong huyết tương đạt được trong vòng từ 2-3 giờ. Sinh khả dụng của gabapentin (phần thuốc được hấp thu) có xu hướng giảm khi tăng liều. Sinh khả dụng tuyệt đối của viên nang chứa 300 mg gabapentin là khoảng 60%. Thức ăn, bao gồm chế độ ăn nhiều chất béo, không làm ảnh hưởng tới dược động học của gabapentin.

Dược động học của gabapentin không bị ảnh hưởng khi sử dụng liều lặp lại. Mặc dù nồng độ gabapentin trong huyết tương trên các nghiên cứu lâm sàng thường đạt được từ 2 - 20 μg/ ml, và ở mức nồng độ này thì không thể tiên đoán được độ an toàn và hiệu quả của thuốc. Các thông số dược động học sẽ được thể hiện ở bảng 3.

Bảng 3: Tóm tắt các thông số dược động học ở trạng thái ổn định (% CV) của gabapentin sau mỗi 8 giờ dùng thuốc.

 

Thông số dược động học

300 mg

(N= 7)

400 mg

(N= 14)

800 mg

(N= 14)

Cmax (μg/ml)

4.02

(24)

5.74

(38)

8.71

(29)

tmax (giờ)

2.7

(18)

2.1

(54)

1.6

(76)

T1/2 (giờ)

5.2

(12)

10.8

(89)

10.6

(41)

AUC (0-8)

(μg•giờ/ml)

24.8

(24)

34.5

(34)

51.4

(27)

Ae% (%)

NA

NA

47.2

(25)

34.4

(37)

Cmax: Nồng độ đỉnh trong huyết tương ở trạng thái ổn định

Tmax: Thời gian đạt được Cmax.

T ½ : Thời gian bán thải.

AUC(0-8): Diện tích dưới đường cong ở trạng thái ổn định sau khi dùng thuốc từ 0-8 giờ.

Ae%: Phần trăm liều dùng được đào thải qua thận dưới dạng không đổi sau khi dùng thuốc từ 0-8 giờ.

NA: Không có sẵn dữ liệu.

Phân bố: Gabapentin không liên kết với protein huyết tương và có thể tích phân bố là 57,7 lít. Ở bệnh nhân động kinh, nồng độ gabapentin trong dịch não tủy (CSF) là khoảng 20% so với nồng độ thuốc trong huyết tương ở trạng thái ổn định. Gabapentin được bài tiết vào sữa mẹ.

Chuyển hóa: Không có bằng chứng về sự chuyển hóa gabapentin ở người. Gabapentin không gây cảm ứng các enzym oxidase có chức năng hỗn hợp ở gan chịu trách nhiệm chuyển hóa thuốc.

Thải trừ: Gabapentin được thải trừ qua thận dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải của gabapentin trong huyết tương không phụ thuộc liều và nằm trong khoảng trung bình từ 5-7 giờ.

Người già và những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận có độ thanh thải gabapentin trong huyết tương giảm.

Hệ số đào thải, độ thanh thải huyết tương, độ thanh thải của gabapentin ở thận tỷ lệ thuận trực tiếp với độ thanh thải creatinin.

Gabapentin đuợc loại trừ ra khỏi huyết tương bởi quá trình thẩm phân lọc máu. Do đó cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân có chức năng thận suy giảm hay đang phải thẩm phân lọc máu.
Các đặc tính dược động học của gabapentin ở trẻ em đã được xác định trên 50 đối tượng mạnh khoẻ từ 1 tháng tuổi đến 12 tuổi. Nhìn chung, nồng độ của gabapentin trong huyết tương ở trẻ em trên 5 tuổi tương tự như ở người lớn.

Trong một nghiên cứu dược động học trên 24 trẻ em khỏe mạnh có tuổi từ 1 - 48 tháng tuổi cho thấy AUC thấp hơn khoảng 30%, Cmax thấp hơn và độ thanh thải cao hơn trên mỗi trọng lượng cơ thể so với các dữ liệu được báo cáo ở trẻ em trên 5 tuổi.

Độ tuyến tính/ phi tuyến tính

Sinh khả dụng gabapentin (phần thuốc được hấp thu) giảm khi tăng liều, điều này cho thấy tính phi tuyến tính của các thông số dược động học bao gồm tham số sinh khả dụng (F), ví dụ: Ae%, CL/ F, Vd/ F. Dược động học về thải trừ (các thông số dược động học như là CLr và T ½ được mô tả tốt nhất bởi dược động học tuyến tính. Nồng độ gabapentin trong huyết tương ở trạng thái ổn định có thể dự đoán được từ dữ liệu đơn liều.

14.    Quy cách đóng gói: Vỉ 10 viên. Hộp 3 vỉ;  6 vỉ; 10 vỉ. Chai 100 viên, 150 viên và 200 viên.

15.    Điều kiện bảo quản: Bảo quản thuốc ở nơi khô, thoáng, nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh sáng.

16.    Hạn dùng của thuốc: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

17.    Tiêu chuẩn chất lượng của thuốc: Tiêu chuẩn cơ sở.

 

Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất:

CÔNG TY CỔ PHẦN US PHARMA USA

Lô B1 – 10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi – TP. Hồ Chí Minh – Việt Nam.

Mọi thắc mắc và thông tin chi tiết, xin liên hệ số điện thoại 028-37908860

 


Danh mục sản phẩm

Videos

Hình ảnh

/images/companies/uspharma/co dong/anh dhdcd 2025/BACKDROP DHCD ARENA 2025-01.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2025

/images/companies/uspharma/co dong/anh dhcd 2024/Backdrop.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2024

/images/companies/uspharma/co dong/dhdcd2023/1.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2023

/images/companies/uspharma/dhdcd2022/1.jpg.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2022

Thông tin liên hệ

Văn Phòng Đại Diện Công Ty CP US PHARMA USA
Địa chỉ: 286/4 Tô Hiến Thành, Phường 15, Quận 10, TP.Hồ Chí Minh
(028) 38621919 - 38627979
Công Ty CP US PHARMA USA
 Địa chỉ: Lô B1-10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, ấp Bàu Tre 2, Xã Tân An Hội, H. Củ Chi,TP Hồ Chí Minh
(028) 37908860 – 37908861 – 37908863 Fax: (028) 37908856 Hotline: 02837909118
uspharma.vn 
GỌI CHO CHÚNG TÔI

Kết nối với chúng tôi

Copyright 2018 © uspharma.vn