Thành phần công thức thuốc:
Mỗi viên nén bao phim chứa:
- Hoạt chất: Olanzapin............................10 mg.
Tá dược: Lactose monohydrat, Polyvinyl pyrrolidon (PVP) K30, Magnesi stearat, Aerosil (Colloidal silicon dioxyd), Natri starch glycolat, HPMC 606, HPMC 615, Titan dioxyd, Talc, Polyethylen glycol (PEG) 6000, Quinolein yellow lake
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Chỉ định:
OZANTA được chỉ định ở người lớn để:
- Điều trị tâm thần phân liệt.
- Có hiệu quả trong việc duy trì tình trạng cải thiện lâm sàng khi tiếp tục điều trị ở những bệnh nhân đã có đáp ứng với điều trị lần đầu.
- Điều trị cơn hưng cảm vừa và nặng.
- Ở những bệnh nhân có cơn hưng cảm đáp ứng với olanzapin, olanzapin được chỉ định để dự phòng tái phát ở bệnh nhân bị rối loạn lưỡng cực.
Liều lượng và cách dùng:
Người lớn:
Tâm thần phân liệt: Liều dùng khởi đầu được khuyến cáo là 10 mg/ ngày.
Cơn hưng cảm: Liều dùng khởi đầu là 15 mg x 1 lần/ ngày trong liệu pháp đơn trị liệu hay 10 mg/ ngày trong liệu pháp phối hợp.
Dự phòng tái phát trong rối loạn lưỡng cực:
Liều dùng khởi đầu được khuyến cáo là 10 mg/ ngày. Đối với bệnh nhân đã dùng olanzapin để điều trị cơn hưng cảm, nên tiếp tục điều trị dự phòng tái phát ở liều tương tự. Nếu xuất hiện cơn hưng cảm mới, cơn hỗn hợp hoặc cơn trầm cảm, nên tiếp tục điều trị olanzapin (với liều tối ưu nếu cần), cùng với liệu pháp bổ sung để điều trị các triệu chứng tâm thần theo chỉ định lâm sàng.
Khi điều trị tâm thần phân liệt, cơn hưng cảm và phòng ngừa tái phát rối loạn lưỡng cực, có thể điều chỉnh liều dùng hằng ngày dựa trên tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân trong khoảng liều từ 5-20 mg/ ngày. Việc tăng liều lớn hơn liều khởi đầu được khuyến cáo là chỉ nên thực hiện sau khi đã đánh giá lại tình trạng của bệnh nhân và chỉ nên tăng liều sau những khoảng thời gian không dưới 24 giờ.
Có thể sử dụng olanzapin trước hoặc sau bữa ăn vì sự hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nên giảm liều từ từ khi ngừng olanzapin.
Các đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi: Nên xem xét liều khởi đầu thấp hơn (5 mg/ ngày) ở những bệnh nhân trên 65 tuổi khi các yếu tố lâm sàng cho phép.
Bệnh nhân suy gan/ suy thận: Nên dùng liều khởi phát thấp hơn (5 mg/ ngày) ở nhóm bệnh nhân này. Những trường hợp suy gan vừa (xơ gan, Child-Pugh nhóm A hoặc B), thì nên dùng liều khởi phát là 5 mg/ ngày và cần thận trọng khi tăng liều.
Hút thuốc: Liều khởi đầu và khoảng liều thường không cần phải thay đổi ở bệnh nhân không hút thuốc và bệnh nhân hút thuốc. Chuyển hóaolanzapin có thể tăng do hút thuốc. Nên theo dõi lâm sàng và nếu cần có thể tăng liều dùng của olanzapin.
Chuyển hóa olanzapin có thể chậm hơn ở nữ giới, Người cao tuổi, người không hút thuốc, nên có thể cần phải giảm liều khởi đầu ở những bệnh nhân này và nên thận trọng khi chỉ định tăng liều.
Trẻ em: Olanzapin không nên sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả. Trong các nghiên cứu ngắn hạn, tăng cân, thay đổi lipid và prolactin ở các bệnh nhân thanh thiếu niên là lớn hơn so với các bệnh nhân ở tuổi trưởng thành.
Chống chỉ định:
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân có nguy cơ tăng nhãn áp góc hẹp.
Cảnh báo và thận trọng:
Trong điều trị rối loạn tâm thần, sự cải thiện tình trạng lâm sàng của bệnh nhân có thể cần thời gian vài ngày đến vài tuần. Cần phải theo dõi chặt chẽ bệnh nhân trong thời gian này.
Rối loạn tâm thần do sa sút trí tuệ và/hoặc rối loạn hành vi
Không nên dùng olanzapin cho những bệnh nhân bị rối loạn tâm thần do sa sút trí tuệ và/hoặc rối loạn hành vi vì tăng tỷ lệ tử vong và nguy cơ tai biến mạch máu não. Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát giả dược (kéo dài 6-12 tuần) trên Người cao tuổi (trung bình 78 tuổi) bị rối loạn tâm thần do sa sút trí tuệ và/hoặc rối loạn hành vi, tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân điều trị bằng olanzapin cao gấp 2 lần nhóm dùng giả dược (tương ứng là 3,5% so với 1,5%). Tỷ lệ tử vong cao hơn không liên quan đến liều dùng của olanzapin (liều trung bình hàng ngày 4,4mg) hoặc thời gian điều trị. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến tăng tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân này bao gồm: Tuổi >65, khó nuốt, an thần, suy dinh dưỡng và mất nước, bệnh phổi (ví dụ viêm phổi, có hoặc không kèm theo tình trạng hút dịch) hoặc sử dụng đồng thời các thuốc benzodiazepin. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong cao hơn ở những bệnh nhân điều trị bằng olanzapin so với nhóm giả dược không phụ thuộc vào các yếu tố nguy cơ này.
Cũng trong các thử nghiệm lâm sàng này, các tác dụng không mong muốn trên mạch máu não (như đột quỵ, cơn nhồi máu thoáng qua), bao gồm cả tử vong đã được báo cáo. Tỷ lệ xảy ra các tác dụng không mong muốn trên mạch máu não ở nhóm bệnh nhân điều trị bằng olanzapin cao gấp 3 lần nhóm bệnh nhân dùng giả dược (tương ứng là 1,3% so với 0,4%). Tất cả các bệnh nhân dùng olanzapin và giả dược gặp tác dụng không mong muốn trên mạch máu não đều có yếu tố nguy cơ từ trước. Tuổi trên 75 và sa sút trí tuệ sau đột quỵ/sa sút trí tuệ hỗn hợp được xác định là các yếu tố nguy cơ gây ra các tác dụng bất lợi trên mạch máu não khi điều trị bằng olanzapin. Hiệu quả của olanzapin chưa được xác định trong các thử nghiệm này.
Bệnh Parkinson
Không nên sử dụng olanzapin trong điều trị loạn thần liên quan đến chủ vận dopamin ở bệnh nhân bị bệnh Parkinson. Trong các thử nghiệm lâm sàng, các triệu chứng của bệnh Parkinson nặng thêm và ảo giác được báo cáo là rất thường gặp và xảy ra nhiều hơn so với nhóm đối chứng và olanzapin không đem lại hiệu quả điều trị cao hơn so với nhóm giả dược trong điều trị các triệu chứng loạn thần. Trong các thử nghiệm này, ban đầu bệnh nhân được sử dụng các thuốc điều trị Parkinson (chủ vận dopamin) với liều thấp nhất có hiệu quả để ổn định bệnh và duy trì các thuốc này với chế độ liều trên trong suốt thời gian nghiên cứu. Olanzapin được dùng với liều khởi đầu 2,5 mg/ngày và được tăng liều đến mức tối đa 15 mg/ngày theo chỉ định bác sĩ.
Hội chứng an thần kinh ác tính (NMS)
Hội chứng an thần kinh ác tính là bệnh lý có khả năng đe dọa tính mạng người bệnh liên quan đến việc điều trị bằng thuốc chống loạn thần. Hiếm có báo cáo về trường hợp hội chứng an thần kinh ác tính liên quan đến olanzapin. Những biểu hiện lâm sàng của hội chứng an thần kinh ác tính là sốt cao, cứng cơ, trạng thái tâm thần thay đổi và có biểu hiện không ổn định của hệ thần kinh thực vật (mạch hoặc huyết áp không đều, nhịp tim nhanh, toát mồi hôi, loạn nhịp tim). Các dấu hiệu khác bao gồm tăng creatinin phosphokinase, myoglobin niệu (tiêu cơ vân) và suy thận cấp. Cần ngừng ngay tất cả các loại thuốc chống loạn thần, kể cả olanzapin, khi bệnh nhân có các biểu hiện và triệu chứng của hội chứng an thần kinh ác tính hoặc khi có sốt cao không rõ nguyên nhân mà không có các biểu hiện lâm sàng của hội chứng an thần kinh ác tính.
Tăng đường huyết và tiểu đường
Tình trạng tăng đường huyết và/ hoặc xuất hiện hoặc làm nặng thêm tình trạng bệnh đái tháo đường, đôi khi kèm theo nhiễm toan ceton hoặc hôn mê đã được báo cáo là ít gặp, bao gồm các trường hợp tử vong. Ở một số trường hợp, tăng cân đã được báo cáo và có thể là một yếu tố dẫn đến tăng đường huyết. Bệnh nhân cần được theo dõi lâm sàng phù hợp theo hướng dẫn sử dụng các thuốc chống loạn thần, chẳng hạn đo đường huyết trước khi bắt đầu, sau 12 tuần điều trị bằng olanzapin và mỗi năm sau đó. Bệnh nhân điều trị bằng các thuốc chống loạn thần, bao gồm cả olanzapin, cần được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của tăng đường huyết (như uống nhiều nước, đi tiểu nhiều, ăn nhiều, và mệt mỏi) và bệnh nhân bị đái tháo đường hoặc có các yếu tố nguy cơ của đái tháo đường cần được theo dõi thường xuyên để kiểm soát đường huyết. Cần kiểm tra cân nặng thường xuyên, chẳng hạn khi bắt đầu, sau 4, 8 và 12 tuần điều trị bằng olanzapin và mỗi quý sau đó.
Thay đổi nồng độ lipid
Thay đổi nồng độ lipid theo hướng bất lợi đã được báo cáo ở bệnh nhân được điều trị với olanzapin trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát giả dược. Cần kiểm soát nồng độ lipid một cách phù hợp, đặc biệt ở những bệnh nhân rối loạn lipid và ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ gây rối loạn lipid. Bệnh nhân điều trị bằng bất kỳ thuốc chống loạn thần nào, kể cả olanzapin, cần phải thường xuyên theo dõi nồng độ lipid theo hướng dẫn sử dụng các thuốc chống loạn thần, chẳng hạn khi bắt đầu, sau 12 tuần điều trị với olanzapin và mỗi 5 năm sau đó.
Tác dụng kháng cholinergic
Olanzapin thể hiện hoạt tính kháng cholinergic in vitro, nhưng trong các thử nghiệm lâm sàng các triệu chứng liên quan xuất hiện với tỷ lệ thấp. Tuy nhiên, do kinh nghiệm lâm sàng sử dụng olanzapin ở những bệnh nhân có các bệnh kèm theo còn ít, nên thận trọng khi kê đơn olanzapin cho bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt, tắc liệt ruột và các tình trạng liên quan.
Chức năng gan
Tăng transaminase, ALT, AST không biểu hiện triệu chứng và thoáng qua đã được báo cáo là thường gặp, đặc biệt ở giai đoạn đầu điều trị. Cần thận trọng khi sử dụng và theo dõi những bệnh nhân tăng ALT và/hoặc AST, bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng suy gan, bệnh nhân mắc các tình trạng bệnh gây ảnh hưởng đến chức năng gan và bệnh nhân đang được điều trị bằng các thuốc có khả năng gây độc gan. Những trường hợp viêm gan (bao gồm tổn thương tế bào gan, ứ mật hoặc kết hợp), cần ngừng điều trị với olanzapin.
Giảm bạch cầu trung tính
Thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân có số lượng bạch cầu và/hoặc bạch cầu trung tính thấp do bất kỳ nguyên nhân nào, bệnh nhân có tiền sử ức chế/ngộ độc tủy xương do thuốc, người bệnh có ức chế tủy xương do bệnh kèm theo, xạ trị liệu hoặc hóa trị liệu và người bệnh bị tăng bạch cầu ưa eosin hoặc bệnh tăng sinh tủy xương. Giảm bạch cầu trung tính được báo cáo xảy ra thường xuyên khi sử dụng đồng thời olanzapin và valproat.
Ngừng điều trị
Các triệu chứng cấp tính như toát mồ hôi, mất ngủ, rùng mình, lo âu, buồn nôn hoặc nôn hiếm khi xảy ra (≥0,01% và <0,1%) khi ngừng sử dụng olanzapin đột ngột.
Khoảng QT
Trong các thử nghiệm lâm sàng, tình trạng kéo dài khoảng QTc có ý nghĩa lâm sàng (QT hiệu chỉnh theo Fridericia [QTcF] ≥500mili giây (msec) tại bất kỳ thời điểm nào sau khi dùng thuốc ở bệnh nhân có trị số QTcF cơ bản <500msec) thường ít gặp (tần suất 0,1 đến 1%) ở bệnh nhân điều trị bằng olanzapin và không có sự khác biệt đáng kể về các biến cố ở tim khi so sánh giữa 2 nhóm sử dụng olanzapin và giả dược. Tuy nhiên, giống như khi sử dụng các thuốc chống loạn thần khác, cần thận trọng khi kê đơn olanzapin cùng với các thuốc đã được biết là gây kéo dài khoảng QTc, đặc biệt là cho bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân mắc hội chứng QT kéo dài bẩm sinh, suy tim sung huyết, phì đại tim, hạ kali huyết và hạ magnesi huyết.
Nghẽn mạch huyết khối
Sự liên quan giữa việc điều trị bằng olanzapin và thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch được báo cáo là ít gặp (tỷ lệ gặp ≥0,1% và <1%). Mối quan hệ nhân quả giữa việc xảy rathuyên tắc huyết khối tĩnh mạch và việc điều trị với olanzapin chưa được xác định. Tuy nhiên, do những bệnh nhân bị tâm thần phân liệt thường có các yếu tố nguy cơ của thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, nên cần phải xác định và có biện pháp phòng ngừa tất cả các yếu tố nguy cơ của huyết khối tĩnh mạch, ví dụ sự không vận động của bệnh nhân.
Tác dụng trên hệ thần kinh trung ương
Vì olanzapin có tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương, nên cần thận trọng khi dùng kết hợp với các thuốc khác cũng tác dụng trên thần kinh trung ương và rượu. Vì olanzapin thể hiện tính đối kháng với dopamin trên in vitro nên olanzapin có thể đối kháng với tác dụng của các chất chủ vận dopamin gián tiếp và trực tiếp.
Động kinh
Cần thận trọng khi dùng olanzapin cho bệnh nhân có tiền sử động kinh hoặc có các yếu tố làm giảm ngưỡng động kinh. Động kinh ít khi xảy ra ở bệnh nhân điều trị với olanzapin. Đa phần những người bệnh này có tiền sử động kinh hoặc có các yếu tố nguy cơ của bệnh động kinh.
Rối loạn vận động muộn
Trong các nghiên cứu so sánh trong thời gian 1 năm hoặc ít hơn, tỷ lệ biến chứng rối loạn vận động ở bệnh nhân điều trị bằng olanzapin thấp hơn con số có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, nguy cơ rối loạn vận động muộn tăng lên khi dùng thuốc trong thời gian dài, nên cần giảm liều hoặc ngừng thuốc khi thấy các dấu hiệu hoặc triệu chứng của rối loạn vận động muộn. Các triệu chứng này có thể nặng lên theo thời gian hoặc thậm chí xuất hiện sau khi ngừng điều trị.
Hạ huyết áp tư thế đứng
Trong các thử nghiệm lâm sàng, hạ huyết áp tư thế đứng ít khi xảy ra ở người lớn tuổi. Cũng như đối với các thuốc chống loạn thần khác, nên đo huyết áp định kỳ ở những bệnh nhân trên 65 tuổi.
Ngưng tim đột ngột
Trong các báo cáo sau khi olanzapin ra thị trường, hiện tượng ngưng tim đột ngột đã được báo cáo xảy ra ở bệnh nhân điều trị với olanzapin. Trong một nghiên cứu thuần tập quan sát hồi cứu, nguy cơ ngưng tim đột ngột ở những bệnh nhân được điều trị bằng olanzapin cao khoảng gấp đôi so với những bệnh nhân không sử dụng thuốc chống loạn thần. Trong nghiên cứu này, nguy cơ của olanzapin được so sánh với nguy cơ của thuốc chống loạn thần không điển hình trong một phân tích gộp.
Dùng thuốc cho trẻ em
Olanzapin không được chỉ định dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên. Các nghiên cứu ở những bệnh nhân từ 13-17 tuổi cho thấy nhiều phản ứng không mong muốn, bao gồm tăng cân, thay đổi các thông số chuyển hóa và tăng nồng độ prolactin. Hậu quả lâu dài của những tác dụng này chưa được nghiên cứu và vẫn chưa được biết.
Tá dược:
Thuốc có chứa lactose. Bệnh nhân mắc các bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose do di truyền, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Màu Quinolein yellow lakecó thể gây dị ứng.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
Chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt nào được thực hiện ở phụ nữ có thai.Bệnh nhân phải báo cho bác sĩ biết nếu có thai hoặc có ý định có thai trong thời gian điều trị với olanzapin. Tuy nhiên, do hạn chế kinh nghiệm sử dụng thuốc ở người, nên chỉ nên dùng olanzapin cho phụ nữ có thai nếu lợi ích mang lại cho mẹ lớn hơn các nguy cơ đối với thai nhi.
Những trẻ sơ sinh đã tiếp xúc với thuốc chống loạn thần ở ba tháng cuối của thai kỳ có nguy cơ xảy ra các phản ứng phụ bao gồm hội chứng ngoại tháp và/ hoặc các triệu chứng cai thuốc với mức độ nghiêm trọng và thời gian xuất hiện sau khi sinh có thể thay đổi. Có các báo cáo về kích động, tăng trương lực cơ, giảm trương lực, run, buồn ngủ, suy hô hấp, hoặc rối loạn ăn uống. Do đó, cần theo dõi cẩn thận ở trẻ mới sinh.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú
Trong một nghiên cứu ở phụ nữ khỏe mạnh đang cho con bú, cho thấy olanzapin được bài tiết vào sữa mẹ. Sự tiếp xúc ở trẻ sơ sinh (mg/kg) ở trạng thái ổn định được ước tính là 1,8% liều olanzapin của mẹ (mg/kg). Bệnh nhân không nên cho con bú nếu đang dùng olanzapin.
Ảnh hưởng của thuốc đến khả năng sinh sản:
Ảnh hưởng của thuốc đến khả năng sinh sản chưa được biết.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, do olanzapin có thể gây buồn ngủ và chóng mặt nên bệnh nhân cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Tương tác, tương kỵ của thuốc
Các nghiên cứu về tương tác thuốc mới chỉ được tiến hành trên đối tượng người lớn.
Các tương tác có thể ảnh hưởng đến olanzapin
Do olanzapin được chuyển hóa bởi CYP1A2 nên các chất gây cảm ứng hoặc ức chế isoenzym này có thể ảnh hưởng đến dược động học của olanzapin.
Cảm ứng CYP1A2
Quá trình chuyển hóa olanzapin có thể bị cảm ứng bởi hút thuốc lá hoặc sử dụng carbamazepin, kết quả là làm giảm nồng độ olanzapin. Chỉ thấy độ thanh thải của olanzapin tăng nhẹ hoặc vừa. Ảnh hưởng lâm sàng thường không đáng kể, tuy nhiên cần theo dõi tình trạng bệnh nhân và có thể cân nhắc việc tăng liều olanzapin nếu cần. Ức chế CYP1A2
Fluvoxamin, một thuốc ức chế đặc trưng CYP1A2 đã được ghi nhận là ức chế rõ rệt chuyển hóa của olanzapin. Tỷ lệ tăng Cmax trung bình của olanzapin sau khi sử dụng fluvoxamin là 54% ở nữ giới không hút thuốc và 77% ở nam giới hút thuốc. Mức độ tăng AUC của olanzapin ở 2 nhóm đối tượng này là 52% và 108%. Nên cân nhắc sử dụng liều khởi đầu thấp hơn cho bệnh nhân đang điều trị bằng fluvoxamin hoặc bất kỳ thuốc ức chế CYP1A2 nào khác như ciprofloxacin. Cân nhắc giảm liều olanzapin khi bắt đầu sử dụng thêm thuốc ức chế CYP1A2.
Giảm sinh khả dụng
Than hoạt tính làm giảm sinh khả dụng của olanzapin dùng theo đường uống từ 50% đến 60% và do đó, cần uống than hoạt tính ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi sử dụng olanzapin.
Fluoxetin (một thuốc ức chế CYP2D6), liều đơn thuốc kháng acid (nhôm, magnesi) hoặc cimetidin không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của olanzapin.
Ảnh hưởng của olanzapin đến các thuốc khác
Olanzapin có thể đối kháng tác dụng của các thuốc chủ vận dopamin trực tiếp và gián tiếp.
Olanzapin không có hoạt tính ức chế in vitro các isoenzym CYP450 chính (như 1A2, 2D6, 2C9, 2C19, 3A4). Vì vậy, chưa có tương tác cụ thể nào được khẳng định thông qua các thử nghiệm in vivo do chưa ghi nhận tác dụng ức chế của olanzapin đối với các thuốc sau: thuốc chống trầm cảm 3 vòng (chủ yếu chuyển hóa bởi CYP2D6), warfarin (CYP2C9), theophyllin (CYP1A2) hoặc diazepam (CYP3A4 và 2C19).
Olanzapin không gây tương tác khi sử dụng cùng với lithi hoặc biperiden.
Cần phải theo dõi nồng độ valproat trong huyết tương, tuy nhiên không cần phải điều chỉnh liều valproat khi sử dụng cùng với olanzapin.
Hoạt tính trên hệ thần kinh trung ương
Cần thận trọng khi sử dụng olanzapin cho bệnh nhân uống rượu hoặc sử dụng các thuốc khác có thể gây ức chế thần kinh trung ương.
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời olanzapin cùng với các thuốc điều trị Parkinson ở bệnh nhân mắc bệnh Parkinson và mất trí.
Khoảng QTc
Cần thận trọng khi sử dụng olanzapin cùng với các thuốc có thể gây kéo dài khoảng QTc.
Tác dụng không mong muốn của thuốc (ADR):
Người lớn
Các phản ứng không mong muốn hay gặp nhất (được ghi nhận ở ≥1% bệnh nhân) liên quan đến việc sử dụng olanzapin trong các thử nghiệm lâm sàng là buồn ngủ và tăng cân, tăng bạch cầu ái toan, tăng nồng độ prolactin, cholesterol, glucose và triglycerid, glucose niệu, tăng cảm giác thèm ăn, chóng mặt, bồn chồn, hội chứng Parkinson, rối loạn vận động, hạ huyết áp tư thế đứng, tác dụng kháng cholinergic, tăng men gan thoáng qua không biểu hiện triệu chứng, phát ban, suy nhược, mệt mỏi và phù.
Rất thường gặp (1/10 ≤ADR):
- Chuyển hóa và dinh dưỡng:Tăng cân1.
- Thần kinh: Buồn ngủ.
- Mạch máu: Hạ huyết áp tư thế đứng10.
- Xét nghiệm: Tăng nồng độ prolactin8.
Thường gặp (1/100 ≤ ADR <1/10):
- Máu và hệ bạch huyết: Tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu10, giảm bạch cầu trung tính10.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng nồng độ cholesterol2,3, tăng nồng độ glucose máu4, tăng nồng độ triglycerid2,5, glucose niệu, tăng cảm giác thèm ăn.
- Thần kinh: Chóng mặt, bồn chồn6, hội chứng Parkinson6, rối loạn vận ngôn6.
- Tiêu hóa: Tác dụng kháng acetylcholine nhẹ và thoáng qua như táo bón và khô miệng.
- Gan mật: Tăng các enzym gan aminotransferases (ALT, AST) thoáng qua, không triệu chứng, đặc biệt là trong giai đoạn đầu điều trị.
- Da và mô dưới da: Phát ban.
- Cơ xương khớp và mô liên kết: Đau khớp9.
- Hệ sinh sản: Rối loạn chức năng cương dương ở nam giới, giảm ham muốn tình dục ở nam và nữ.
- Toàn thân: Suy nhược, mệt mỏi, phù, sốt10.
- Xét nghiệm: Tăng phosphatase kiềm10, creatin phosphokinase cao11, Gamma Glutamyltransferase cao10, acid uric cao10.
Ít gặp (1/1000 ≤ ADR <1/100)
- Hệ miễn dịch: Quá mẫn cảm11.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Xuất hiện hoặc làm nặng thêm tình trạng bệnh đái tháo đường đôi khi đi kèm với nhiễm toan ceton hoặc hôn mê, bao gồm những trường hợp tử vong11.
- Thần kinh:Động kinh tronghầu hết các trường hợp có tiền sử động kinh hoặc có các yếu tố nguy cơ11, loạn trương lực cơ (bao gồm vận nhãn)11, rối loạn vận động muộn11, mất trí nhớ9, loạn vận ngôn, hội chứng chân không yên.
- Tim: Chậm nhịp tim, kéo dài khoảng QTc.
- Mạch máu: Nghẽn mạch huyết khối (bao gồm thuyên tắc phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu).
- Hô hấp: Chảy máu cam9.
- Tiêu hóa: Chướng bụng9.
- Da và mô dưới da: Nhạy cảm với ánh sáng, rụng tóc.
- Thận: Tiểu không tự chủ, bí tiểu, đi tiểu đứt quản11.
- Hệ sinh sản: Mất kinh, ngực lớn, tiết sữa bất thường ở nữ giới, chứng vú to ở nam giới.
- Toàn thân: Suy nhược, mệt mỏi, phù, sốt10.
- Xét nghiệm: Tăng bilirubin toàn phần.
Hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR <1/1000)
- Máu và hệ bạch huyết:Giảm lượng tiểu cầu11.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ thân nhiệt12.
- Thần kinh: Hội chứng ác tính thần kinh12, hội chứng ngưng thuốc7,12.
- Tim: Nhịp nhanh thất/ rung thất, chết đột ngột11.
- Tiêu hóa: Viêm tụy9.
- Gan mật: Viêm gan (bao gồm tổn thương tế bào gan, ứ mật hoặc kết hợp)11.
- Cơ xương khớp và mô liên kết: Tiêu cơ vân11.
- Hệ sinh sản: Cương đau dương vật12.
Tỷ lệ gặp chưa rõ:
- Da và mô dưới da: Phản ứng thuốc kèm theo tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS).
- Phụ nữ có thai, thời kỳ ở cữ, chu sinh: Hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh.
1Tình trạng tăng cân rõ rệt đã được ghi nhận ở tất cả các bệnh nhân có chỉ số trọng lượng cơ thể (BMI) khác nhau. Khi điều trị ngắn ngày (thời gian điều trị trung bình là 47 ngày), tỷ lệ tăng cân ≥ 7% rất thường gặp (22,2%), tỷ lệ tăng cân ≥ 15 % thường gặp (4,2%), tỷ lệ tăng cân ≥ 25 % thì ít gặp (0,8%). Khi điều trị dài ngày (ít nhất là 48 tuần) thì tỷ lệ bệnh nhân tăng cân ≥ 7 %, ≥ 15 % và ≥ 25 % thì rất thường gặp lần lượt tương ứng là 64,4 %; 31,7 % và 12,3 %.
2Sự gia tăng trung bình các giá trị lipid lúc đói (Cholesterol toàn phần, cholesterol LDL và triglycerid) cao hơn ở những bệnh nhân không có bằng chứng của rối loạn lipid máu ban đầu.
3Nồng độ cholesterol lúc đói từ mức cơ bản (< 5,17 mmol/l) tăng lên mức cao (≥ 6,2 mmol/l). Thay đổi nồng độ cholesterol toàn phần lúc đói từ mức cơ bản (≥ 5,17 - < 6,2 mmol/l) lên mức cao (≥ 6,2 mmol/l) rất thường gặp.
4Nồng độ glucose bình thường lúc đói từ mức cơ bản (< 5,56 mmol/l) tăng lên mức cao (≥ 7 mmol/l). Thay đổi nồng độ glucose lúc đói từ mức cơ bản (≥ 5,56 - < 7 mmol/l) lên mức cao (≥ 7 mmol/l) rất thường gặp.
5Nồng độ triglycerid bình thường lúc đói từ mức cơ bản (<1,69 mmol/l) tăng lên mức cao (≥ 2,26 mmol/l). Thay đổi nồng độ triglycerid lúc đói từ mức cơ bản (≥1,69 mmol/l - < 2,26 mmol/l) lên mức cao (≥ 2,26 mmol/l) rất thường gặp.
6Trong các nghiên cứu lâm sàng, tỷ lệ mắc hội chứng Parkinson và loạn trương lực cơ ở bệnh nhân điều trị với olanzapin cao hơn, nhưng không khác biệt đáng kể về mặt thống kê so với giả dược. Bệnh nhân điều trị với olanzapin có tỷ lệ mắc hội chứng Parkinson, bồn chồn và loạn trương lực cơ thấp hơn so với liều chuẩn của haloperidol. Trong các trường hợp không có thông tin chi tiết về tiền sử của từng rối loạn vận động ngoại tháp cấp tính và muộn, hiện nay không thể kết luận được olanzapin ít gây rối loạn vận động muộn và/ hoặc hội chứng ngoại tháp muộn khác.
7Các triệu chứng cấp tính như đổ mồ hôi, mất ngủ, run, lo âu, buồn nôn và nôn đã được báo cáo khi ngừng olanzapin đột ngột.
8Trong các nghiên cứu lâm sàng kéo dài lên tới 12 tuần, nồng độ prolactin trong huyết tương vượt quá giới hạn trên của mức bình thường xảy ra trên khoảng 30% số bệnh nhân được điều trị với olanzapin có giá trị prolactin ban đầu bình thường. Trong đa số những bệnh nhân này, nồng độ prolactin nhẹ và thấp hơn hai lần giới hạn trên của mức bình thường.
9Tác dụng không mong muốn được xác định từ các nghiêm cứu lâm sàng trong cơ sỡ dữ liệu tích hợp olanzapin.
10Theo đánh giá của giá trị đo lường của các nghiên cứu lâm sàng trong cơ sỡ dữ liệu tích hợp olanzapin.
11Tác dụng không mong muốn được xác định từ các báo cáo sau khi thuốc ra thị trường tự phát với tỷ lệ gặp được xác định bằng cơ sỡ dữ liệu tích hợp olanzapin.
12Tác dụng không mong muốn được xác định từ các báo cáo sau khi thuốc ra thị trường tự phát với tỷ lệ gặp được ước tính ở giới hạn trên của khoảng độ tin cậy 95% bằng cơ sỡ dữ liệu tích hợp olanzapin.
Sử dụng thuốc kéo dài (tối thiểu 48 tuần)
Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng thuốc kéo dài gặp phản ứng không mong muốn, có ý nghĩa lâm sàng như tăng cân, tăng nồng độ glucose, cholesterol toàn phần/LDL/HDL hoặc triglycerid tăng lên theo thời gian. Ở người trưởng thành đã hoàn tất đợt điều trị kéo dài 9-12 tháng, tốc độ tăng đường máu trung bình chậm lại sau khoảng 6 tháng.
Thông tin bổ sung đối với các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Trong các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân cao tuổi bị mất trí nhớ, sử dụng olanzapin làm tăng tỷ lệ tử vong và biến cố bất lợi mạch vành so với dùng giả dược. Các tác dụng không mong muốn rất thường gặp do sử dụng olanzapin ở nhóm bệnh nhân này là dáng đi bất thường và ngã quỵ. Viêm phổi, tăng thân nhiệt, hồng ban, ảo giác và đái dầm cũng thường gặp ở nhóm đối tượng này.
Trong các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân loạn thần do cảm ứng thuốc (chủ vận dopamin) có liên quan đến bệnh Parkinson, tình trạng nặng thêm của triệu chứng bệnh Parkinson và ảo giác đã được báo cáo xảy ra rất thường xuyên và nhiều hơn so với giả dược.
Trong một thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân hưng cảm lưỡng cực, sử dụng đồng thời valproat cùng với olanzapin gây giảm bạch cầu trung tính với tỷ lệ 4,1%. Yếu tố nguy cơ góp phần gây ra tình trạng này là nồng độ valproat trong huyết tương cao. Sử dụng olanzapin cùng với lithi và valproat làm tăng (≥10%) tỷ lệ run rẩy, khô miệng, tăng thèm ăn và tăng cân. Rối loạn ngôn ngữ cũng đã được báo cáo là thường gặp. Trong quá trình điều trị bằng olanzapin kết hợp với lithi hoặc divalproex, tình trạng tăng thể trọng ≥7% so với trước khi dùng thuốc được ghi nhận ở 17,4% số bệnh nhân điều trị trong thời gian ngắn (tới 6 tuần). Điều trị kéo dài bằng olanzapin (tới 12 để dự phòng tái phát ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực làm tăng thể trọng ≥7% ghi nhận được ở 39,9% số bệnh nhân.
Trẻ em
Olanzapin không được chỉ định điều trị cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Mặc dù không có nghiên cứu lâm sàng được tiến hành để so sánh việc dùng thuốc cho thanh thiếu niên với người lớn, dữ liệu từ các thử nghiệm cho thanh thiếu niên được so sánh với các thử nghiệm của người trưởng thành. Các tác dụng không mong muốn ở thanh thiếu niên (từ 13-17 tuổi) với tần suất xuất hiện cao hơn so với người lớn hoặc các phản ứng không mong muốn chỉ xảy ra trong thử nghiệm lâm sàng ngắn hạn ở thanh thiếu niên sẽ được tóm tắt dưới đây. Tăng cân đáng kể (≥7%) dường như xảy ra nhiều hơn ở thanh thiếu niên so với người lớn với cùng thời gian dùng thuốc. Khi dùng thuốc dài hạn (ít nhất 24 tuần), mức độ tăng cân và tỷ lệ thanh thiếu niên tăng cân đáng kể cao hơn so với khi dùng thuốc ngắn hạn.
Rất thường gặp (1/10≤ADR)
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng cân13, tăng nồng độ triglycerid14, tăng cảm giác thèm ăn.
- Thần kinh: An thần (bao gồm: ngủ nhiều, lờ đờ, buồn ngủ).
- Gan mật: Tăng các aminotransferase gan (ALT/ AST)
- Xét nghiệm: Giảm bilirubin toàn phần, tăng GGT, tăng nồng độ prolactin huyết tương16.
Thường gặp (1/100≤ADR< 1/10):
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng nồng độ cholesterol máu15.
- Tiêu hóa: Khô miệng.
13Khi điều trị ngắn ngày (thời gian điều trị trung bình là 22 ngày), tỷ lệ tăng cân ≥ 7% so với trọng lượng cơ thể lúc ban đầu rất thường gặp (40,6%), tỷ lệ tăng cân ≥ 15 % thường gặp (7,1%), tỷ lệ tăng cân ≥ 25 % thì ít gặp (2,5%). Khi điều trị dài ngày (ít nhất là 24 tuần) thì 89,4% bệnh nhân tăng cân ≥ 7 %; 55,3% bệnh nhân tăng cân ≥ 15 % so với trọng lượng cơ thể lúc ban đầu và 29,1% bệnh nhân tăng cân ≥ 25 % so với trọng lượng cơ thể lúc ban đầu.
14Nồng độ triglycerid bình thường lúc đói từ mức cơ bản (<1,016 mmol/l) tăng lên mức cao (≥ 1,467 mmol/l). Thay đổi nồng độ triglycerid lúc đói từ mức cơ bản (≥1,016 mmol/l - <1,467 mmol/l) lên mức cao (≥1,467 mmol/l) rất thường gặp.
15Nồng độ cholesterol lúc đói từ mức cơ bản (<4,39 mmol/l) tăng lên mức cao (≥5,17 mmol/l). Thay đổi nồng độ cholesterol toàn phần lúc đói từ mức cơ bản (≥ 4,39 - <5,17mmol/l) lên mức cao (≥ 5,17 mmol/l) rất thường gặp.
16Tăng nồng độ prolactin huyết tương đã được báo cáo trong 47,4% số bệnh nhân thanh thiếu niên.
Quá liều và cách xử trí:
Dấu hiệu và triệu chứng: Các triệu chứng thường rất hay gặp khi bị quá liều (tỷ lệ >10%) bao gồm nhịp tim nhanh, kích động/ hung hăng, rối loạn vận ngôn, các triệu chứng ngoại tháp khác nhau, giảm ý thức mức độ khác nhau từ an thần đến hôn mê.
Các di chứng nặng khác của quá liều bao gồm mê sảng, co giật, hôn mê, có thể xảy ra hội chứng an thần kinh ác tính, ức chế hô hấp, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp, loạn nhịp tim (< 2% các trường hợp quá liều) và ngưng tim phổi. Tử vong cũng đã được báo cáo khi quá liều cấp tính ở liều thấp nhất là 450 mg nhưng những trường hợp sống sót cũng đã được báo cáo sau khi dùng quá liều cấp tính khoảng 2 g olanzapin đường uống.
Xử lý quá liều: Không có thuốc giải độc đặc hiệu với olanzapin. Gây nôn không được khuyến cáo. Có thể áp dụng các biện pháp điều trị quá liều thông thường (như rửa dạ dày, uống than hoạt tính). Sử dụng than hoạt tính được chứng minh làm giảm sinh khả dụng đường uống của olanzapin 50 đến 60%.
Cần điều trị triệu chứng và theo dõi chức năng của các cơ quan dựa trên biểu hiện lâm sàng, bao gồm cả điều trị hạ huyết áp và trụy tuần hoàn và hỗ trợ chức năng hô hấp. Không dùng epinephrin, dopamin, hoặc các thuốc cường giao cảm khác có tác dụng chủ vận beta do việc kích thích beta có thể làm nặng thêm tình trạng hạ huyết áp. Theo dõi tim mạch để phát hiện chứng loạn nhịp tim. Tiếp tục theo dõi cẩn thận cho đến khi bệnh nhân hồi phục.
Đặc tính dược lực học
Olanzapin là một thuốc chống loạn thần, chống hưng cảm và ổn định tâm thần, có hoạt tính dược lý rộng trên một số hệ receptor.
Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, olanzapin có ái lực (Ki; <100nM) với các receptor của serotonin 5 HT2A/2C, 5 HT3, 5 HT6; dopamin D1, D2, D3, D4, D5; muscarinic M1-M5; α1-adrenergic và histamin H1. Các nghiên cứu quan sát hành vi động vật cho thấy olanzapin có tác dụng đối kháng với 5HT, dopamin và cholinergic, phù hợp với khả năng gắn kết vào các receptor. Olanzapin có ái lực in vitro với receptor của serotonin 5HT2 mạnh hơn so với dopamin D2 và hoạt tính in vivo trên 5HT2 mạnh hơn D2 khi thử nghiệm trên các mô hình động vật. Các nghiên cứu điện sinh lý đã chứng minh olanzapin gây giảm một cách chọn lọc sự kích hoạt các tế bào thần kinh dopaminergic ở trung não hồi viền (A10), nhưng ít có tác dụng đến thể vân (A9) trong chức năng vận động. Olanzapin làm giảm đáp ứng né tránh có điều kiện, là một thử nghiệm xác định tác dụng chống loạn thần kinh khi dùng liều thấp hơn liều gây ra chứng giữ nguyên thế, là một tác dụng không mong muốn trên chức năng vận động. Không giống như một số thuốc chống loạn thần khác, olanzapin gây tăng đáp ứng trong một thử nghiệm "làm giảm lo âu".
Trong một nghiên cứu uống liều duy nhất (10 mg) dùng phương pháp chụp Rơngen cắt lớp phát positron (Positron Emission Tomography, PET) ở những người tình nguyện khỏe mạnh, olanzapin chiếm giữ receptor 5HT2A nhiều hơn so với receptor dopamin D2. Bên cạnh đó, một nghiên cứu hình ảnh dùng phương pháp chụp Rơngen cắt lớp phát photon đơn điện toán (Single Photon Emission Computerised Tomogra phy, SPECT) ở những người bệnh tâm thần phân liệt cho thấy những người bệnh đáp ứng với olanzapin chiếm giữ D2 của thể vân ít hơn so với những người bệnh đáp ứng với risperidon và một số thuốc chống loạn thần khác, nhưng tương đương với những người bệnh đáp ứng với clozapin.
Đặc tính dược động học
Hấp thu: Olanzapin được hấp thu tốt khi uống, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 5 đến 8 giờ. Thức ăn không ảnh hưởng đến hấp thu. Chưa xác định sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc khi dùng theo đường uống so với đường dùng tĩnh mạch.
Phân bố: Tỷ lệ gắn protein huyết tương của olanzapin là khoảng 93% khi nồng độ thuốc trong huyết tương từ 7 đến khoảng 1000 ng/mL. Olanzapin liên kết chủ yếu với albumin và α1-acid-glycoprotein.
Chuyển hóa: Olanzapin được chuyển hóa tại gan qua con đường liên hợp và oxy hóa. Chất chuyển hóa chính tìm thấy trong tuần hoàn là 10-N-glucuronid, chất này không qua được hàng rào máu não. Các cytochrom P450-CYP1A2 và P450-CYP2D6 tham gia vào quá trình tạo ra các chất chuyển hóa N-desmethyl và 2-hydroxymethyl. Cả hai chất chuyển hóa này đều có hoạt tính dược lý in vivo yếu hơn nhiều so với olanzapin trong các nghiên cứu trên động vật. Tác dụng dược lý của thuốc chủ yếu là của olanzapin.
Thải trừ: Khi dùng theo đường uống, thời gian bán thải cuối cùng trung bình của olanzapin ở người khỏe mạnh dao động theo tuổi và giới tính.
So với những người trẻ tuổi, ở người cao tuổi (65 tuổi trở lên) khỏe mạnh, thời gian bán thải trung bình của olanzapin kéo dài hơn (51,8 so với 33,8 giờ) và độ thanh thải giảm (17,5 so với 18,2 L/giờ). Biến thiên về dược động học ở người cao tuổi vẫn nằm trong phạm vi biến thiên như ở người trẻ tuổi. Ở 44 người bệnh tâm thần phân liệt trên 65 tuổi, sử dụng liều từ 5 đến 20 mg/ngày không dẫn đến sự khác biệt nào về các tác dụng không mong muốn.
So với nam giới, ở phụ nữ, thời gian bán thải trung bình của thuốc kéo dài hơn (36,7 so với 32,3 giờ) và độ thanh thải giảm (18,9 so với 27,3 L/giờ). Tuy nhiên, độ an toàn của olanzapin (5-20mg) là tương đương khi so sánh giữa bệnh nhân nữ (n=467) và nam (n=869).
Suy thận: Không có sự khác nhau đáng kể về thời gian bán thải trung bình (37,7 so với 32,4) hoặc độ thanh thải (21,2 so với 25,0 L/giờ) của olanzapin ở bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin <10 mL/phút) so với ở người khỏe mạnh. Khoảng 57% liều olanzapin được đánh dấu bằng chất phóng xạ được thải trừ qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng các chất chuyển hóa.
Bệnh nhân hút thuốc: Ở người bệnh hút thuốc có rối loạn chức năng gan nhẹ, thời gian bán thải trung bình (39,3 giờ) kéo dài hơn và độ thanh thải (18,0 L/giờ) giảm đi tương tự như đối với ở những người khỏe mạnh không hút thuốc (các trị số tương ứng là 48,8 giờ và 14,1 L/giờ).
So với những người hút thuốc (nam giới và nữ giới), những người không hút thuốc có thời gian bán thải trung bình kéo dài hơn (38,6 so với 30,4 giờ) và độ thanh thải giảm đi (18,6 so với 27,7 L/giờ).
Độ thanh thải huyết tương của olanzapin thấp hơn ở người cao tuổi so với ở người trẻ tuổi, ở nữ giới so với ở nam giới, và ở người không hút thuốc so với người hút thuốc. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố độ tuổi, giới tính hoặc hút thuốc đến độ thanh thải và thời gian bán thải của olanzapin là nhỏ khi so sánh với sự khác nhau chung giữa các cá thể.
Trong một nghiên cứu trên người da trắng, người Nhật Bản và Trung Quốc, không có sự khác nhau về các thông số dược động học giữa ba nhóm người này.
Trẻ em: Thiếu niên (từ 13 - 17 tuổi): Dược động học của olanzapin ở thiếu niên và người lớn là tương tự nhau. Trong các nghiên cứu lâm sàng, tỷ lệ phơi nhiễm olanzapin trung bình ở thiếu niên cao hơn người lớn khoảng 27%. Sự khác biệt về nhân khẩu học giữa thiếu niên và người lớn bao gồm thể trọng trung bình của thiếu niên thấp hơn và tỷ lệ thiếu niên hút thuốc ít hơn so với ở người lớn. Các yếu tố này có thể góp phần dẫn đến mức độ phơi nhiễm thuốc ở thiếu niên cao hơn ở người lớn.
Tiêu chuẩn:
Tiêu chuẩn cơ sở.
Qui cách:
Hộp 3 vỉ x 10 viên. Hộp 5 vỉ x 10 viên. Hộp 10 vỉ x 10 viên. Chai 50 viên. Chai 100 viên. Chai 200 viên.
Bảo quản:
Bảo quản thuốc nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng:
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất:
CÔNG TY CỔ PHẦN US PHARMA USA
Lô B1 – 10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi – TP. Hồ Chí Minh – Việt Nam.
Mọi thắc mắc và thông tin chi tiết, xin liên hệ số điện thoại 028-37908860