logo
Lot B1-10, D2 Street, Tay Bac Cu Chi Industrial Zone, HCMC
/images/companies/uspharma/san pham/than kinh va tim mach/ROSUVASTATIN-MV.jpg

ROSUVASTATIN-MV

Đặc điểm nổi bật

Liên hệ
Số lượng:   Liên hệ

Hỗ trợ trực tuyến 
Điện thoại: (028) 37908860
GỌI NGAY Liên hệ
THÀNH PHẦN: Mỗi viên nén bao phim chứa:
Hoạt chất: Rosuvastatin (dưới dạng rosuvastatin calci)……………10 mg
Tá dược: Lactose monohydrat, Natri starch glycolat, Avicel PH 101, Aerosil (colloidal silicon dioxyd), Polyvinyl pyrrolidon (PVP) K30, Magnesium stearat, Hydroxypropylmethyl cellulose (HPMC) 606, Hydroxypropylmethyl cellulose (HPMC) 615, Titan dioxyd, Talc, Dầu thầu dầu, Yellow iron oxid, Red iron oxid, Sunset yellow lake.
DẠNG BÀO CHẾ: Viên nén bao phim.
PHÂN LOẠI: Rosuvastatin thuộc nhóm thuốc tim mạch.
CHỈ ĐỊNH:
Điều trị tăng cholesterol máu. 
Người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em từ 6 tuổi trở lên bị tăng cholesterol máu nguyên phát (loại IIa bao gồm tăng cholesterol máu gia đình thể dị hợp tử) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp (loại IIb) như là một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng và các liệu pháp không dùng thuốc khác (như tập thể dục, giảm cân).
Người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em từ 6 tuổi trở lên bị tăng cholesterol máu gia đình thể đồng hợp tử như là một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng và các liệu pháp không dùng thuốc khác (như tập thể dục, giảm cân).
Ngăn ngừa các biến cố về tim mạch.
Ngăn ngừa hấu hết các vấn đề về tim mạch ở những bệnh được đánh giá là có nguy cơ cao gặp bệnh tim mạch như là một liệu pháp giúp điều chỉnh các yếu tố nguy cơ khác.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG:
Liều dùng:
Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân phải theo chế độ ăn kiêng chuẩn giảm cholesterol và tiếp tục duy trì chế độ này trong suốt thời gian điều trị. Sử dụng các Hướng Dẫn Đồng Thuận hiện nay về điều trị rối loạn lipid để điều chỉnh liều rosuvastatin cho từng bệnh nhân theo mục tiêu điều trị và đáp ứng của bệnh nhân.
Điều trị tăng cholesterol máu: Liều khởi đầu khuyến cáo là 5 mg hoặc 10 mg, uống ngày 1 lần cho cả bệnh nhân chưa từng dùng thuốc nhóm statin và bệnh nhân chuyển từ dùng thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác sang dùng rosuvastatin. Việc chọn lựa liều khởi đầu nên lưu ý đến mức cholesterol của từng bệnh nhân, nguy cơ tim mạch sau này cũng như khả năng xảy ra các tác dụng không mong muốn. Hiệu chỉnh liều đến liều kế tiếp có thể thực hiện sau 4 tuần nếu cần thiết. Vì tần suất tác dụng không mong muốn tăng khi dùng liều 40 mg so với các liều thấp hơn, việc chuẩn liều lần cuối đến 40 mg chỉ nên được xem xét cho các bệnh nhân tăng cholesterol máu nặng có nguy cơ cao về bệnh tim mạch (đặc biệt là các bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình), mà không đạt được mục tiêu điều trị ở liều 20 mg và các bệnh nhân này cần phải được theo dõi thường xuyên. Cần có sự theo dõi chặt chẽ của bác sỹ chuyên khoa khi bắt đầu dùng liều 40 mg.
Dự phòng biến cố tim mạch: Trong các nghiên cứu giảm nguy cơ biến cố tim mạch, liều dùng là 20 mg mỗi ngày.
Trẻ em:
Trẻ em và thanh thiếu niên từ 6-17 tuổi. 
Điều trị tăng cholesterol máu gia đình thể dị hợp tử.
Liều dùng khởi đầu thường là 5 mg/ ngày.
Trẻ em 6-9 tuổi: Liều dùng thông thường là từ 5-10 mg x 1 lần/ ngày. Hiệu quả và độ an toàn của mức liều dùng trên 10 mg chưa được nghiên cứu trên nhóm đối tượng này.
Trẻ em 10-17 tuổi: Liều dùng thông thường là từ 5-20 mg x 1 lần/ ngày. Hiệu quả và độ an toàn của mức liều dùng trên 20 mg chưa được nghiên cứu trên nhóm đối tượng này.
Nên điều chỉnh liều dùng dựa vào đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhi theo các khuyến cáo điều trị ở trẻ em. Trẻ em và thanh thiếu niên nên điều chỉnh chế độ ăn giảm cholesterol trước khi bắt đầu điều trị với rosuvastatin, và nên duy trì chế độ ăn này trong suốt quá trình điều trị với rosuvastatin.
Điều trị tăng cholesterol máu gia đình thể đồng hợp tử:
Liều dùng tối đa được khuyến cáo là 20 mg/ ngày.
Liều dùng khởi đầu từ 5-10 mg x 1 lần/ ngày phụ thuộc vào tuổi tác, cân nặng và việc sử dụng thuốc statin trước đây. Việc điều chỉnh liều dùng tới mức tối đa là 20 mg x 1 lần/ ngày nên được dựa vào khả năng dung nạp và đáp ứng của từng bệnh nhi theo các khuyến cáo điều trị ở trẻ em.
Trẻ em và thanh thiếu niên nên điều chỉnh chế độ ăn giảm cholesterol trước khi bắt đầu điều trị với rosuvastatin, và nên duy trì chế độ ăn này trong suốt quá trình điều trị với rosuvastatin.
Còn hạn chế kinh nghiệm với mức liều trên 20 mg ở nhóm đối tượng này.
Trẻ em dưới 6 tuổi.
Hiệu quả và độ an toàn của thuốc ở trẻ em dưới 6 tuổi chưa được nghiên cứu. Do đó, không nên sử dụng rosuvastatin cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Người già: Nên bắt đầu với liều 5 mg ở người bệnh trên 70 tuổi. Không cần điều chỉnh liều do tuổi tác.
Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến vừa. Liều khởi đầu ở người bệnh suy thận vừa là 5 mg (độ thanh thải creatinin < 60 ml/ phút). Chống chỉ định sử dụng liều 40 mg ở người bệnh suy thận vừa. Chống chỉ định dùng rosuvastatin cho bệnh nhân suy thận nặng.
Bệnh nhân suy gan: Mức độ tiếp xúc với rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian không tăng ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh ≤ 7. Tuy nhiên mức độ tiếp xúc với thuốc tăng lên đã được ghi nhận ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh 8 và 9 (xem đặc tính dược động học). Ở những bệnh nhân này nên xem xét đến việc đánh giá chức năng thận (xem cảnh báo và thận trọng lúc dùng). Chưa có kinh nghiệm trên các bệnh nhân có điểm số Child-Pugh trên 9. Chống chỉ định dùng rosuvastatin cho các bệnh nhân mắc bệnh gan phát triển. 
Bệnh nhân Châu Á: Ở bệnh nhân Châu Á, cân nhắc khởi đầu với rosuvastatin 5 mg/lần/ngày do gia tăng nồng độ rosuvastatin huyết tương. Lưu ý đến việc tăng mức độ tiếp xúc với thuốc ở bệnh nhân Châu Á khi không kiểm soát đủ với liều trên 20 mg/ngày.
Bệnh nhân có nguy cơ về bệnh cơ: Liều khởi đầu ở người bệnh có nguy cơ về bệnh cơ là 5 mg. Chống chỉ định liều dùng 40 mg ở một số bệnh nhân trong nhóm đối tượng này.
Sử dụng trong điều trị phối hợp thuốc:
Phối hợp với gemfibrozil: Khởi đầu với rosuvastatin 5 mg/lần/ngày. Liều dùng rosuvastatin không nên vượt quá 10 mg/lần/ngày (xem cảnh báo thận trọng và tương tác thuốc).
Phối hợp với atazanavir hoặc lopinavir và ritonavir hoặc atazanavir và ritonavir: Khởi đầu với rosuvastatin 5 mg/lần/ngày. Liều dùng rosuvastatin không nên vượt quá 10 mg/lần/ngày.
Cách dùng:
ROSUVASTATIN-MV có thể dùng bất cứ lúc nào trong ngày, trong hoặc xa bữa ăn.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH: 
Chống chỉ định dùng rosuvastatin:
- Bệnh nhân quá mẫn với rosuvastatin hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Bệnh nhân mắc bệnh gan phát triển kể cả tăng transaminase huyết thanh kéo dài và không rõ nguyên nhân, và khi nồng độ transaminase huyết thanh tăng hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN).
- Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30ml/phút).
- Bệnh nhân có bệnh lý về cơ.
- Bệnh nhân đang dùng cyclosporin.
- Phụ nữ có thai và cho con bú, phụ nữ có thể có thai mà không dùng các biện pháp tránh thai thích hợp.
Chống chỉ định dùng liều 40 mg ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ bệnh lý cơ/tiêu cơ vân. Các yếu tố nguy cơ này bao gồm:
+ Suy thận độ vừa (độ thanh thải creatinin < 60ml/phút).
+ Suy giáp.
+ Tiền sử gia đình hoặc bản thân có bệnh lý cơ có tính di truyền.
+ Tiền sử tổn thương cơ trước đây gây ra bởi thuốc ức chế men HMG-CoA reductase khác hoặc fibrat.
+ Nghiện rượu.
+Các tình trạng làm tăng nồng độ thuốc trong máu.+ Bệnh nhân là người Châu Á.
+ Dùng kết hợp fibrat.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG: 
Ảnh hưởng trên thận: Protein niệu, được phát hiện bằng que thử và có nguồn gốc chính từ ống thận, đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng ROSUVASTATIN-MV liều cao, đặc biệt ở liều 40mg, phần lớn tình trạng này thoáng qua hoặc thỉnh thoảng xảy ra. Protein niệu không phải là dấu hiệu báo trước của tình trạng bệnh thận cấp hoặc tiến triển (xem Tác dụng không mong muốn). Cần đánh giá chức năng thận trong thời gian theo dõi các bệnh nhân đã được điều trị liều 40mg.
Ảnh hưởng trên cơ xương: Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, các tác động trên cơ xương như gây ra đau cơ và bệnh cơ, không có biến chứng và rất hiếm trường hợp tiêu cơ vân mà đôi khi có liên quan đến sự tổn thương chức năng thận đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị bằng ROSUVASTATIN-MV.
Đo nồng độ Creatine Kinase (CK): Không nên đo nồng độ CK sau khi vận động gắng sức hoặc khi có sự hiện diện của một nguyên nhân nào đó có thể làm tăng CK vì điều này có thể làm sai lệch kết quả. Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể trước khi điều trị (> 5 x ULN) thì nên thực hiện một xét nghiệm để xác định lại trong vòng 5-7 ngày. Nếu xét nghiệm lặp lại xác định nồng độ CK trước khi điều trị vẫn lớn hơn 5 x ULN thì không nên bắt đầu điều trị bằng ROSUVASTATIN-MV.
Trước khi điều trị: Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, cần thận trọng khi dùng ROSUVASTATIN-MV ở bệnh nhân có các yếu tố có thể dẫn đến tiêu cơ vân như:
- Suy thận.
- Nhược giáp.
- Tiền sử bản thân hoặc gia đình có bệnh di truyền về cơ.
- Tiền sử gây độc tính trên cơ do các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác hoặc fibrate.
- Nghiện rượu.
- Trên 70 tuổi.
- Các tình trạng có thể gây ra tăng nồng độ thuốc trong huyết tương (xem mục Đặc tính dược động học).
Ở những bệnh nhân này nên cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của việc điều trị và phải theo dõi lâm sàng. Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể so với trước khi điều trị (> 5 x ULN) thì không nên bắt đầu điều trị bằng ROSUVASTATIN-MV.
Trong khi điều trị: Nên yêu cầu bệnh nhân báo cáo ngay các hiện tượng đau cơ, yếu cơ hoặc vọp bẻ không giải thích được, đặc biệt nếu có kèm mệt mỏi hoặc sốt. Nên đo nồng độ CK ở những bệnh nhân này. Nên ngưng dùng ROSUVASTATIN-MV nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể (> 5 x ULN) hoặc các triệu chứng về cơ trầm trọng và gây khó chịu hằng ngày (ngay cả khi nồng độ CK ≤ 5 x ULN). Nếu các triệu chứng này không còn nữa và nồng độ CK trở lại mức bình thường nên xem xét đến việc dùng lại ROSUVASTATIN-MV hoặc dùng một chất ức chế men HMG-CoA reductase khác ở liều thấp nhất và theo dõi chặt chẽ.
Việc theo dõi định kỳ nồng độ CK ở các bệnh nhân không có triệu chứng không đảm bảo phát hiện bệnh cơ.
Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng statin đồng thời với các thuốc sau:
- Gemfibrozil.
- Các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác.
- Niacin liều cao (> 1g/ngày).
- Colchicin.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, không ghi nhận thấy sự gia tăng ảnh hưởng trên cơ ở một số bệnh nhân dùng ROSUVASTATIN-MV và các thuốc khác dùng đồng thời. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc bệnh viêm cơ và bệnh cơ gia tăng đã được thấy ở bệnh nhân dùng các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác đồng thời với các dẫn xuất của axít fibric kể cả gemfibrozil, cyclosporin, axít nicotinic, thuốc kháng nấm nhóm azole, các chất ức chế men protease và kháng sinh nhóm macrolid. Gemfibrozil làm tăng nguy cơ bệnh cơ khi dùng đồng thời với vài chất ức chế men HMG-CoA reductase. Do vậy, sự phối hợp giữa ROSUVASTATIN-MV và gemfibrozil không được khuyến cáo. Việc sử dụng kết hợp ROSUVASTATIN-MV với fibrates hoặc niacin để đạt được sự thay đổi hơn nữa nồng độ lipid nên được cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra do những kết hợp này. (xem Tương tác của thuốc với thuốc khác và Tác dụng không mong muốn).
Không nên dùng ROSUVASTATIN-MV cho bệnh nhân có tình trạng nghiêm trọng cấp tính, nghi ngờ do bệnh cơ hoặc có thể dẫn đến suy thận thứ phát do tiêu cơ vân (như nhiễm khuẩn huyết, tụt huyết áp, đại phẫu, chấn thương, rối loạn điện giải, nội tiết và chuyển hóa nặng; hoặc co giật không kiểm soát được).
Ảnh hưởng trên gan: Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, cần thận trọng khi dùng ROSUVASTATIN-MV ở bệnh nhân nghiện rượu nặng và/hoặc có tiền sử bệnh gan.
Các thử nghiệm chức năng gan được khuyến cáo thực hiện trước khi điều trị và 3 tháng sau khi bắt đầu điều trị bằng ROSUVASTATIN-MV. Nên ngưng hoặc giảm liều ROSUVASTATIN-MV nếu nồng độ transaminase huyết thanh gấp 3 lần giới hạn trên của mức bình thường.
Ở những bệnh nhân tăng cholesterol huyết thứ phát do thiểu năng tuyến giáp hoặc hội chứng thận hư, thì những bệnh này phải được điều trị trước khi bắt đầu dùng ROSUVASTATIN-MV.
Chủng tộc: Các nghiên cứu dược động học cho thấy có sự gia tăng mức độ tiếp xúc với thuốc tính theo nồng độ và thời gian ở bệnh nhân Châu Á so với người da trắng (xem Liều lượng và Cách dùng & đặc tính dược động học).
Tác động trên hệ nội tiết: Tăng HbA1c và nồng độ glucose huyết lúc đói đã được ghi nhận khi dùng các chất ức chế HMG-CoA reductase, bao gồm cả rosuvastatin. Dựa trên dữ liệu nghiên cứu lâm sàng của rosuvastatin, trong một số trường hợp sự gia tăng này có thể vượt ngưỡng để xác định bệnh đái tháo đường (xem Tác dụng không mong muốn).
Các chất ức chế protease: Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc ức chế protease điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân. Tình trạng tổn thương thận là hậu quả của tiêu cơ vân, có thể dẫn đến suy thận và gây tử vong. Không khuyến cáo dùng chung với các chất ức chế protease (xem phần tương tác thuốc).
Không dung nạp lactose: Bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Sử dụng trên bệnh nhi: Tính an toàn và hiệu quả của rosuvastatin trên các bệnh nhân từ 10 đến 17 tuổi bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử được đánh giá trong thử nghiệm lâm sàng có đối chứng kéo dài 12 tuần, tiếp theo là giai đoạn nhãn mở 40 tuần. Bệnh nhân được điều trị bằng rosuvastatin 5mg, 10mg và 20mg mỗi ngày có dữ liệu về các tác dụng ngoại ý nói chung tương tự như nhóm dùng giả dược (xem phần Tác dụng không mong muốn). Mặc dù không phải tất cả các phản ứng ngoại ý quan sát được ở nhóm bệnh nhân trưởng thành đều được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em và thanh thiếu niên nhưng các lưu ý và thận trọng cân nhắc ở trẻ em và thanh thiếu niên nên tương tự như ở người lớn. Không tìm thấy ảnh hưởng nào của rosuvastatin trên sự tăng trưởng, thể trọng, chỉ số khối cơ thể hoặc sự hoàn thiện hệ sinh dục (xem phần Tác dụng không mong muốn) ở các bệnh nhi (từ 10 đến 17 tuổi). Các bệnh nhân thiếu niên nữ nên được sử dụng biện pháp tránh thai thích hợp trong thời gian điều trị bằng rosuvastatin (xem phần đặc tính dược động học- Các nhóm bệnh nhân đặc biệt). Rosuvastatin chưa được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng liên quan đến các bệnh nhân chưa dậy thì hoặc các bệnh nhân nhỏ hơn 10 tuổi. Liều sử dụng rosuvastatin lớn hơn 20 mg chưa được nghiên cứu ở các bệnh nhi.
Nghiên cứu về các bệnh nhi và thanh thiếu niên bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử chỉ giới hạn trên 8 bệnh nhân (≥ 8 tuổi).
Do ROSUVASTATIN-MV có chứa lactose, nên những bệnh nhân có tình trạng không dung nạp galactose, ví dụ như galatoza huyết, thiếu men Lapp-lactose hoặc hấp thu kém glucose-galactose do yếu tố di truyền, dù hiếm khi xảy ra, thì không nên sử dụng thuốc này.
Tá dược màu Yellow iron oxid, Red iron oxid, Sunset yellow lake có thể gây dị ứng.
Dầu thầu dầu: Có thể gây kích ứng ngoài da và tiêu chảy.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai: Chống chỉ định trên phụ nữ mang thai và cho con bú. Vì cholesterol và các sản phẩm sinh tổng hợp cholesterol khác là cần thiết cho sự phát triển bào thai, nên nguy cơ tiềm tàng do ức chế men HMG-CoA reductase sẽ chiếm ưu thế hơn lợi ích của việc điều trị bằng ROSUVASTATIN-MV trong suốt thời gian mang thai. Nếu bệnh nhân có thai trong khi điều trị bằng ROSUVASTATIN-MV thì nên ngưng thuốc ngay lập tức.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú: Rosuvastatin được bài tiết trong sữa của chuột. Không có dữ liệu liên quan tới việc thuốc được bài tiết trong sữa của người.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC KHI LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC: Các nghiên cứu để xác định ảnh hưởng của rosuvastatin trên khả năng lái xe và vận hành máy chưa được thực hiện. Tuy nhiên, dựa trên những đặc tính dược lực thì rosuvastatin không thể ảnh hưởng trên các khả năng này. Khi lái xe hoặc vận hành máy nên lưu ý rằng chóng mặt có thể xảy ra trong thời gian điều trị.
TƯƠNG TÁC THUỐC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC:
Cyclosporin: Trong quá trình điều trị đồng thời rosuvastatin với cyclosporin, giá trị AUC của rosuvastatin trung bình cao hơn 7 lần so với ở người tình nguyện khỏe mạnh. Rosuvastatin được chống chỉ định ở những bệnh nhân đang dùng cyclosporin. Dùng đồng thời không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của cyclosporin.Gemfibrozil: Gemfibrozil làm tăng đáng kể nồng độ và thời gian tiếp xúc của rosuvastatin. Do nguy cơ tăng bệnh lý cơ/tiêu cơ vân đã được ghi nhận, nên tránh phối hợp rosuvastatin với gemfibrozil. Nếu phải sử dụng cùng lúc thì liều dùng rosuvastatin không nên vượt quá 10 mg, 1 lần/ngày.Thuốc ức chế protease: Dùng đồng thời rosuvastatin với một số thuốc ức chế protease phối hợp với ritonavir sẽ có tác động khác nhau lên nồng độ và thời gian tiếp xúc của rosuvastatin. Phối hợp thuốc ức chế protease lopinavir/ritonavir và atazanavir/ritonavir làm tăng nồng độ và thời gian tiếp xúc của rosuvastatin (AUC) gấp 3 lần. Khi sử dụng cùng với các kết hợp thuốc này, liều rosuvastatin không nên vượt quá 10 mg, 1 lần/ngày. Sự kết hợp của tipranavir/ritonavir hoặc fosamprenavir/ritonavir làm thay đổi ít hay không thay đổi nồng độ và thời gian tiếp xúc của rosuvastatin. Cần thận trọng khi dùng đồng thời rosuvastatin với các thuốc ức chế protease được dùng phối hợp với ritonavir.
Thuốc chống đông coumarin: Rosuvastatin làm tăng đáng kể chỉ số INR ở bệnh nhân dùng thuốc chống đông coumarin. Vì thế, nên thận trọng khi dùng đồng thời thuốc chống đông coumarin với rosuvastatin. Ở bệnh nhân dùng đồng thời thuốc chống đông coumarin và rosuvastatin, nên xác định INR trước khi bắt đầu dùng rosuvastatin và định kỳ kiểm tra trong giai đoạn sớm của quá trình điều trị để đảm bảo chỉ số INR không bị thay đổi đáng kể.
Niacin: Nguy cơ tác động lên hệ cơ xương có thể gia tăng khi sử dụng rosuvastatin phối hợp với niacin ở liều thay đổi lipid (≥ 1g/ngày); nên thận trọng khi kê đơn với rosuvastatin.Fenofibrat: Khi sử dụng đồng thời rosuvastatin với fenofibrat, không có ghi nhận sự gia tăng AUC của rosuvastatin hay fenofibrat có ý nghĩa lâm sàng. Vì đã biết trong quá trình điều trị với chất ức chế men HMG-CoA reductase, nguy cơ bệnh lý cơ gia tăng khi dùng đồng thời với fenofibrat, nên thận trọng khi kê đơn fenofibrat với rosuvastatin.
Colchicin: Các trường hợp tổn thương cơ, kể cả tiêu cơ vân, đã được ghi nhận khi dùng các chất ức chế men HMG-CoA reductase, bao gồm rosuvastatin, đồng thời với colchicin, nên thận trọng khi sử dụng rosuvastatin với colchicin.
Các nhựa gắn acid mật có thể làm giảm rõ rệt khả dụng sinh học của statin khi uống cùng. Vì vậy thời gian dùng 2 thuốc này phải cách xa nhau. Mặc dù không tiến hành các nghiên cứu về tương tác thuốc trong lâm sàng, nhưng không thấy có biểu hiện tương tác có hại có ý nghĩa lâm sàng khi dùng statin cùng với các chất ức chế enzym chuyển angiotensin, các thuốc chẹn beta, chẹn kênh calci, thuốc lợi tiểu và thuốc chống viêm không steroid.Ezetimib: Sử dụng đồng thời 10 mg rosuvastatin và 10 mg ezetimib dẫn đến gia tăng gấp 1,2 giá trị AUC của rosuvastatin ở bệnh nhân tăng cholesterol máu. Không thể loại trừ tương tác dược lực, về mặt tác dụng ngoại ý, giữa rosuvastatin và ezetimib.Thuốc kháng acid: Dùng đồng thời rosuvastatin với hỗn dịch kháng acid có chứa nhôm và magnesi hydroxyd dẫn đến giảm nồng độ rosuvastatin trong huyết tương khoảng 50%. Tác động này đã được giảm nhẹ khi các thuốc kháng acid được dùng sau khi uống rosuvastatin khoảng 2 giờ. Sự liên quan lâm sàng của tương tác này chưa được nghiên cứu.
Erythromycin: Sử dụng đồng thời rosuvastatin và erythromycin dẫn đến giảm 20% giá trị AUC và giảm 30% giá trị Cmax của rosuvastatin. Nguyên nhân của sự tương tác này có thể do sự gia tăng nhu động ruột gây ra bởi erythromycin.Thuốc chuyển hóa qua enzym Cytochrom P450: Kết quả từ các nghiên cứu in vitro và in vivo cho thấy rosuvastatin không phải là một chất ức chế hay chất cảm ứng enzym Cytochrom P450. Ngoài ra, rosuvastatin là một cơ chất yếu cho các isoenzym này.Do đó, dự kiến không có tương tác thuốc do chuyển hóa trung gian qua Cytochrom P450. Cũng không ghi nhận có tương tác liên quan trên lâm sàng giữa rosuvastatin với fluconazol (chất ức chế CYP2C9 và CYP3A4) hoặc với ketoconazol (chất ức chế CYP2A6 và CYP3A4).
Liệu pháp thay thế hormon/thuốc tránh thai dạng uống (HRT): Sử dụng đồng thời rosuvastatin và thuốc tránh thai dạng uống dẫn đến sự gia tăng ethinyl estradiol và norgestrel AUC tương ứng là 26% và 34%. Nồng độ thuốc trong huyết tương gia tăng nên được xem xét khi lựa chọn liều thuốc tránh thai dạng uống. Không có dữ liệu dược động học ở các đối tượng dùng đồng thời rosuvastatin và HRT và do đó không thể được loại trừ tác động tương tự. Tuy nhiên, sự kết hợp đã được sử dụng rộng rãi ở phụ nữ trong các thử nghiệm lâm sàng và được dung nạp tốt.
Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN (ADR):
Các phản ứng ngoại ý được ghi nhận khi dùng ROSUVASTATIN-MV thông thường nhẹ và thoáng qua. Tần suất của các phản ứng ngoại ý như sau: 
Thường gặp (ADR >1/100).
Tiêu hoá: Tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, đau bụng và buồn nôn, gặp ở khoảng 5% bệnh nhân.
Thần kinh trung ương: Đau đầu (4 – 9 %), chóng mặt (3 – 5 %), nhìn mờ (1 – 2 %), mất ngủ, suy nhược.
Các rối loạn tổng quát: Thường gặp: Suy nhược.
Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100).
Rối loạn da và mô dưới da: Ít gặp: Ngứa, phát ban và mề đay.
Hiếm gặp (1/10000 < ADR < 1/1000).
Rối loạn hệ miễn dịch: Hiếm gặp: Các phản ứng quá mẫn kể cả phù mạch.
Rối loạn hệ cơ xương, mô liên kết và xương.
Thường gặp: Đau cơ. 
Hiếm gặp: Bệnh cơ, tiêu cơ vân.
Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, tần xuất xảy ra phản ứng ngoại ý có khuynh hướng phụ thuộc liều.
Tác động trên thận: Protein niệu, được phát hiện bằng que thử và có nguồn gốc chính từ ống thận, đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng ROSUVASTATIN-MV. Sự thay đổi lượng protein niệu từ không có hoặc chỉ có vết đến dương tính ++ hoặc cao hơn đã được nhận thấy ở < 1% bệnh nhân khi điều trị bằng ROSUVASTATIN-MV 10 mg và 20 mg và khoảng 3% bệnh nhân khi điều trị bằng ROSUVASTATIN-MV 40 mg. Lượng protein niệu tăng nhẹ từ không có hoặc có vết đến dương tính + được ghi nhận ở liều 20 mg. Trong hầu hết các trường hợp, protein niệu giảm hoặc tự biến mất khi tiếp tục điều trị và không phải là dấu hiệu báo trước của bệnh thận cấp tính hay tiến triển.
Tác động trên hệ cơ-xương: Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, tác động trên hệ cơ-xương như đau cơ và bệnh cơ không có biến chứng và rất hiếm trường hợp tiêu cơ vân mà đôi khi có liên quan đến sự tổn thương chức năng thận đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị bằng ROSUVASTATIN-MV.
Tăng nồng độ CK theo liều dùng được quan sát thấy ở một số ít bệnh nhân dùng rosuvastatin; phần lớn các trường hợp là nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua. Nếu nồng độ CK tăng (> 5 x ULN), việc điều trị nên ngưng tạm thời (xem mục cảnh báo và thận trọng).
Tác động trên gan: Cũng giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, tăng transaminase theo liều đã được ghi nhận ở một số ít bệnh nhân dùng rosuvastatin; phần lớn các trường hợp đều nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua.
Một số tác dụng không mong muốn khác có thể xảy ra bao gồm:
- Suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn…).
- Tăng đường huyết.
- Tăng HbA1c.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ:
Không có phương pháp điều trị đặc hiệu khi dùng thuốc quá liều. Khi quá liều, bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng và áp dụng các biện pháp hỗ trợ khi cần thiết. Nên theo dõi chức năng gan và nồng độ CK. Việc thẩm tách máu không hy vọng làm tăng đáng kể thanh thải statin.
ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC: 
Nhóm dược lý: Thuốc ức chế enzym HMG-CoA reductase, mã ATC:  C10A A07.
Rosuvastatin thuộc nhóm thuốc điều hòa lipid huyết. Rosuvastatin còn gọi là thuốc ức chế HMG-CoA reductase, vì thuốc ức chế cạnh tranh với HMG-CoAreductase, là enzym xúc tác chuyển đổi HMG-CoA reductase thành acid mevalonic, một tiền thân sớm của cholesterol.
Ức chế HMG-CoA reductase làm tổng hợp cholesterol trong gan và làm giảm nồng độ cholesterol trong tế bào. Điều này kích thích làm tăng các thụ thể LDC-cholesterol trên màng tế bào gan, do đó làm tăng thanh thải LDL ra khỏi tuần hoàn. Rosuvastatin làm giảm nồng độ cholesterol toàn bộ, LDC-c và VLDC-c trong huyết tương. Thuốc cũng có khuynh hướng làm giảm nồng độ triglycerid và làm tăng HDL-c trong huyết tương.
Ngoài ra, rosuvastatin còn có tác dụng chống xơ vữa động mạch. Đa số đã chứng tỏ làm chậm quá trình tiến triển và/hoặc làm thoái lui xơ vữa động mạch vành và/hoặc động mạch cảnh. Cơ chế tác dụng hiện nay chưa đầy đủ, nhưng tác dụng này có thể độc lập đối với tác dụng điều hòa lipid huyết.
Tác dụng giảm huyết áp: Rosuvastatin làm giảm huyết áp ở người tăng huyết áp và tăng cholesterol huyết tiên phát. Tác dụng giảm huyết áp có thể liên quan đến phục hồi loạn năng nội mô do statin, hoạt hóa oxyd nitric synthase nội mô và làm giảm nồng độ aldosteron huyết tương.
Tác dụng chống viêm: Ở người tăng cholesterol huyết, kèm hoặc không kèm bệnh động mạch vành cho thấy rosuvastatin có thể có hoạt tính chống viêm. Liệu pháp rosuvastatin ở những bệnh nhân này là giảm nồng độ huyết tương CRP (C-reactive protein). Nồng độ CRP cũng giảm ở người bệnh có cholesterol huyết bình thường có nồng độ CRP cao trước khi điều trị. Tác dụng đối với nồng độ CRP không tương quan với thay đổi nồng độ LDL-c. Các nghiên cứu gần đây cho thấy làm giảm nồng độ CRP có thể làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim tái phát hoặc tử vong do nguyên nhân mạch vành.
Tác dụng đối với xương: Rosuvastatin có thể làm tăng mật độ xương.
Hiệu lực tương đối của rosuvastatin thường làm giảm mạnh nhất nồng độ LDL-c và triglycerid.
ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC:
Hấp thu: Nồng độ đỉnh trong huyết tương của rosuvastatin đạt được khoảng 5 giờ sau khi uống. Độ sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 20%.
Phân bố: Rosuvastatin phân bố rộng rãi ở gan là nơi chủ yếu tổng hợp cholesterol và thanh thải LDL-C. Thể tích phân bố của rosuvastatin khoảng 134 L. Khoảng 90% rosuvastatin kết hợp với protein huyết tương, chủ yếu là với albumin.
Chuyển hóa: Rosuvastatin ít bị chuyển hoá (khoảng 10%). Các nghiên cứu in vitro về chuyển hoá có sử dụng các tế bào gan của người xác định rằng rosuvastatin là một chất nền yếu cho sự chuyển hoá qua cytochrome P450. CYP2C9 là chất đồng enzym chính tham gia vào quá trình chuyển hoá, 2C19, 3A4 và 2D6 tham gia ở mức độ thấp hơn. Chất chuyển hoá chính được xác định là N-desmethyl và lactone. Chất chuyển hoá N-desmethyl có hoạt tính yếu hơn khoảng 50% so với rosuvastatin trong khi dạng lactone không có hoạt tính về mặt lâm sàng. Rosuvastatin chiếm hơn 90% hoạt tính ức chế men HMG-CoA reductase trong tuần hoàn.Thải trừ: Khoảng 90% liều rosuvastatin được thải trừ ở dạng không đổi qua phân (bao gồm hoạt chất được hấp thu và không được hấp thu) và phần còn lại được bài tiết ra nước tiểu. Khoảng 5% được bài tiết ra nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 19 giờ. Thời gian bán thải không tăng khi dùng liều cao hơn. Độ thanh thải trong huyết tương trung bình khoảng 50 lít/giờ (hệ số biến thiên là 21,7%). Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, sự đào thải rosuvastatin ra khỏi gan có liên quan đến chất vận chuyển qua màng OATP-C. Chất vận chuyển này quan trọng trong việc đào thải rosuvastatin khỏi gan.
Tính tuyến tính: Mức độ tiếp xúc của rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian tăng tỉ lệ với liều dùng. Không có sự thay đổi nào về các thông số dược động học sau nhiều liều dùng hằng ngày.Các nhóm bệnh nhân đặc biệt:
Tuổi tác và giới tính: Tác động của tuổi tác hoặc giới tính trên dược động học của rosuvastatin không liên quan về mặt lâm sàng trên người trưởng thành. Dược động học của rosuvastatin trên trẻ em và thiếu niên bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử thì tương tự trên người tình nguyện trưởng thành.Chủng tộc: Các nghiên cứu dược động học cho thấy AUC và Cmax tăng khoảng gấp 2 lần ở người Châu Á sống ở Châu Á so với người da trắng sống ở phương Tây. Ảnh hưởng của các yếu tố di truyền và môi trường đối với sự thay đổi này chưa xác định được. Một phân tích dược động học theo quần thể dân cư cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng về dược động học ở các nhóm người da trắng và người da đen.
Suy thận: Trong nghiên cứu trên người suy thận ở nhiều mức độ khác nhau cho thấy rằng bệnh thận từ nhẹ đến vừa không ảnh hưởng đến nồng độ rosuvastatin hoặc chất chuyển hóa N-desmethyl trong huyết tương. Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin huyết tương < 30mL/phút) có nồng độ thuốc trong huyết tương tăng cao gấp 3 lần và nồng độ chất chuyển hoá N-desmethyl tăng cao gấp 9 lần so với người tình nguyện khỏe mạnh. Nồng độ của rosuvastatin trong huyết tương ở trạng thái ổn định ở những bệnh nhân đang thẩm phân máu cao hơn khoảng 50% so với người tình nguyện khỏe mạnh.
Suy gan: Trong nghiên cứu trên người tổn thương gan ở nhiều mức độ khác nhau, không có bằng chứng về tăng mức tiếp xúc của rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh ≤7. Tuy nhiên, 2 bệnh nhân với điểm số Child-Pugh là 8 và 9 có mức độ tiếp xúc của rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian tăng lên tối thiểu gấp 2 lần so với người có điểm số Child-Pugh thấp hơn. Không có kinh nghiệm ở những bệnh nhân với điểm số Child-Pugh >9.
TIÊU CHUẨN: Tiêu chuẩn cơ sở.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
BẢO QUẢN: Bảo quản thuốc ở nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh sáng. 
NHÀ SẢN XUẤT: 
CÔNG TY CP US PHARMA USA
Lô B1 – 10, Đường D2, KCN Tây Bắc Củ Chi – TP. HCM – Việt Nam.
Mọi thắc mắc và thông tin chi tiết, xin liên hệ về số điện thoại 028-37908860


Danh mục sản phẩm

Videos

Hình ảnh

/images/companies/uspharma/co dong/dhdcd2023/1.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2023

/images/companies/uspharma/dhdcd2022/1.jpg.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2022

/images/companies/uspharma/co dong/anh dhcd 2021/Screenshot 2022-02-17 104600.jpg

Đại Hội Đồng Cổ Đông Thường Niên 2021

/images/companies/uspharma/thu vien/dhcd2020/DSC_9698.JPG

Album ảnh DHCD 2020

Thông tin liên hệ

Văn Phòng Đại Diện Công Ty CP US PHARMA USA
Địa chỉ: 286/4 Tô Hiến Thành, Phường 15, Quận 10, TP.Hồ Chí Minh
(028) 38621919 - 38627979
Công Ty CP US PHARMA USA
 Địa chỉ: Lô B1-10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, ấp Bàu Tre 2, Xã Tân An Hội, H. Củ Chi,TP Hồ Chí Minh
(028) 37908860 – 37908861 – 37908863 Fax: (028) 37908856 Hotline: 02837909118
uspharma.vn 
GỌI CHO CHÚNG TÔI

Kết nối với chúng tôi

Copyright 2018 © uspharma.vn