Rx
Thuốc
này chỉ dùng theo đơn thuốc
Bisoprolol
fumarate 3,75 mg
Đọc kỹ hướng
dẫn sử dụng trước khi dùng
Để xa tầm
tay trẻ em
1. Thành phần công thức thuốc
Mỗi
viên nén bao phim chứa:
Thành
phần dược chất: Bisoprolol fumarate 3,75 mg.
Thành
phần tá dược: Microcrystallin cellulose Grade:
101
(AceCel®), Dicalcium phosphate anhydrous, Lactose
monohydrate (GranuLac®200), Povidon
K30 (PVP K-30), Sodium
lauryl sulfat (TENSOPOL USP97), Croscarmellose
Sodium (Solutab), Talc (Luzenac 00), Aerosil® 200 (Colloidal Silicon Dioxyd), Magnesium
Stearate, Hydroxypropyl
Methyl Cellulose Grade: E6, Polyethylene
glycol 6000 (Polyglykol 6000 PF), Titanium
dioxyde, Talc (Luzenac 00), Ponceau 4R lake.
2.
Dạng bào chế
Viên nén bao phim.
Mô tả sản phẩm: Viên nén tròn, bao phim màu đỏ, hai mặt trơn, cạnh và thành
viên lành lặn.
3.
Chỉ định
Điều trị suy tim mãn tính ổn định kèm giảm chức năng tâm thu thất
trái, có
thể kết hợp với thuốc ức chế
men chuyển, thuốc lợi tiểu và các glycosid tim.
4. Cách
dùng, liều dùng
Cách dùng: Không nhai viên thuốc, thuốc nên uống vào buổi sáng và trong bữa ăn.
Liều dùng: Đối với các liều không tương thích với hàm lượng sản phẩm này, nên chuyển
sang sản phẩm có hàm lượng thích hợp theo chỉ định.
Điều trị tiêu chuẩn suy tim
mãn tính bao gồm thuốc ức chế men chuyển (ACE) (hoặc thuốc chẹn thụ thể
angiotensin trong trường hợp không dung nạp thuốc ACE), thuốc chẹn beta, thuốc
lợi tiểu và glycosid tim khi thích hợp. Bệnh nhân phải ổn định (không xảy ra
suy tim cấp tính) khi bắt đầu điều trị bằng bisoprolol.
Khuyến cáo rằng bác sĩ điều
trị nên có kinh nghiệm trong việc điều trị suy tim mãn tính.
Giai đoạn chỉnh
liều
Việc điều trị suy tim mãn
tính đã ổn định bằng bisoprolol cần có giai đoạn điều chỉnh liều đặc biệt.
Việc điều trị bằng
bisoprolol phải được bắt đầu bằng chuẩn độ tăng dần theo các bước sau:
Tuần 1: Dùng 1,25 mg x 1
lần/ngày trong 1 tuần, nếu dung nạp tốt, tăng lên.
Tuần 2: Dùng 2,5 mg x 1
lần/ngày trong một tuần tiếp theo, nếu dung nạp tốt, tăng lên.
Tuần 3: Dùng 3,75 mg x 1
lần/ngày trong một tuần tiếp theo, nếu dung nạp tốt, tăng lên.
Tuần 4 đến tuần 7: Dùng 5
mg x 1 lần/ngày trong 4 tuần tiếp theo, nếu dung nạp tốt, tăng lên.
Tuần 8 đến tuần 11: Dùng 7,5
mg x 1 lần/ngày trong 4 tuần tiếp theo, nếu dung nạp tốt, tăng lên. Tuần 12 và
sau đó: Dùng 10 mg x 1 lần/ngày.
Liều khuyến cáo tối đa là
10 mg x 1 lần/ngày.
Suy tim, hạ huyết áp hoặc
nhịp tim chậm có thể xấu đi thoáng qua trong giai đoạn điều chỉnh và sau đó. Theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu sinh tồn (nhịp tim, huyết áp)
và các triệu chứng của suy tim nặng hơn trong giai đoạn chuẩn độ. Các triệu
chứng có thể đã xảy ra trong ngày đầu tiên sau khi bắt đầu điều trị.
Điều chỉnh trong
điều trị
Nếu liều khuyến cáo tối đa
không được dung nạp tốt, có thể xem xét giảm liều dần dần.
Trong trường hợp suy tim
nặng hơn thoáng qua, hạ huyết áp hoặc nhịp tim chậm, khuyến cáo xem xét lại
liều lượng của thuốc đồng thời.
Cũng có thể cần tạm thời
giảm liều bisoprolol hoặc cân nhắc việc ngưng. Việc sử dụng lại và/hoặc bổ sung
bisoprolol nên luôn được xem xét khi bệnh nhân ổn định trở lại.
Thời gian điều
trị
Điều trị suy tim mãn tính đã
ổn định bằng bisoprolol là một phương pháp điều trị lâu dài.
Việc điều trị bằng
bisoprolol không được ngừng đột ngột vì điều này tạm thời có thể dẫn đến tình
trạng tồi tệ hơn. Đặc biệt ở những bệnh nhân thiếu máu cơ tim, không được ngưng
điều trị đột ngột. Khuyến khích giảm dần liều hàng ngày.
Suy thận hoặc gan
Không có thông tin về dược
động học của bisoprolol ở bệnh nhân suy tim mãn tính và suy chức năng gan hoặc
thận. Do đó, việc điều chỉnh liều ở những đối tượng này nên được thực hiện một
cách thận trọng hơn.
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều
lượng.
Nhi khoa
Không có kinh nghiệm về
bisoprolol ở trẻ em và thanh thiếu niên, do đó không thể khuyến cáo việc sử
dụng bisoprolol cho đối tượng này.
5. Chống chỉ định
-
Quá mẫn cảm với hoạt chất
hoặc với bất kỳ tá dược nào được liệt kê trong mục Thành phần công thức thuốc.
-
Suy tim cấp tính hoặc trong
các đợt suy tim mất bù cần điều trị bằng thuốc co bóp tĩnh mạch IV
-
Sốc tim.
-
Block AV độ II hoặc III.
-
Hội chứng nút xoang.
-
Block xoang nhĩ.
-
Chậm nhịp tim có triệu chứng.
-
Hạ huyết áp có triệu chứng.
-
Hen phế quản nặng hoặc bệnh
phổi tắc nghẽn mãn tính nặng.
-
Dạng nặng của bệnh tắc động
mạch ngoại vi hoặc dạng nặng của hội chứng Raynaud.
-
U thực bào không được điều
trị.
-
Nhiễm toan chuyển hóa.
6.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Việc điều trị suy tim mãn tính ổn định với bisoprolol
phải được bắt đầu với một giai đoạn chỉnh liều đặc biệt.
Đặc biệt ở những bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim, không
đột ngột ngừng điều trị bằng bisoprolol trừ khi được chỉ định rõ ràng, vì điều
này có thể dẫn đến tình trạng bệnh tim chuyển biến xấu đi. Việc bắt đầu và ngừng
điều trị suy tim mãn tính ổn định bằng bisoprolol cần phải theo dõi thường
xuyên.
Bisoprolol phải được sử dụng thận trọng trong:
• Co thắt phế quản (hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn
mãn tính (COPD)). Mặc dù chọn lọc thụ thể beta-1 có thể ít ảnh hưởng đến chức
năng phổi hơn thuốc chẹn beta không chọn lọc, như với tất cả các thuốc chẹn
beta, nên tránh ở những bệnh nhân mắc các bệnh tắc nghẽn đường hô hấp, trừ khi
có những lý do lâm sàng thuyết phục cho việc sử dụng. Khi đó, thuốc này có thể
được sử dụng một cách thận trọng. Ở những bệnh nhân bị tắc nghẽn đường thở, việc
điều trị bằng bisoprolol nên được bắt đầu ở liều thấp nhất có thể và bệnh nhân
nên được theo dõi cẩn thận các triệu chứng mới (ví dụ như khó thở, không dung nạp
thuốc, ho). Trong bệnh hen phế quản hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính khác, có
thể gây ra các triệu chứng, nên dùng đồng thời liệu pháp giãn phế quản. Đôi khi
sự gia tăng sức cản đường thở có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị hen suyễn, do
đó liều lượng thuốc kích thích beta-2 có thể phải được tăng lên.
• Bệnh đái tháo đường với sự dao động lớn về giá trị
đường huyết. Các triệu chứng của hạ đường huyết (ví dụ như nhịp tim nhanh, đánh
trống ngực hoặc đổ mồ hôi) có thể bị che lấp.
• Chế độ nhịn ăn nghiêm ngặt.
• Liệu pháp giải mẫn cảm: Như với các thuốc chẹn beta
khác, bisoprolol có thể làm tăng cả độ nhạy đối với chất gây dị ứng và mức độ nghiêm
trọng của phản ứng phản vệ. Điều trị bằng epinephrin có thể không mang lại hiệu
quả điều trị như mong đợi.
• Block AV ở mức độ I.
• Đau thắt ngực prinzmetal: Các trường hợp co thắt mạch
vành đã được quan sát thấy. Mặc dù có tính chọn lọc beta-1 cao, không thể loại
trừ hoàn toàn các cơn đau thắt ngực khi dùng bisoprolol cho bệnh nhân đau thắt
ngực prinzmetal.
• Bệnh tắc động mạch ngoại vi: Các triệu chứng trầm trọng
hơn có thể xảy ra đặc biệt khi bắt đầu điều trị.
• Gây mê toàn thân.
Ở những bệnh nhân được gây mê toàn thân, thuốc chẹn
beta làm giảm tỷ lệ loạn nhịp tim và thiếu máu cục bộ cơ tim trong thời gian khởi
mê và đặt nội khí quản cũng như giai đoạn sau phẫu thuật. Bác sĩ gây mê phải có
thông tin về việc sử dụng thuốc chẹn beta vì khả năng tương tác với các sản phẩm
thuốc khác, dẫn đến loạn nhịp tim, suy giảm phản xạ nhịp tim nhanh và giảm khả
năng phản xạ bù lại lượng máu đã mất. Nếu được cho là cần thiết phải ngừng điều
trị bằng thuốc chẹn beta trước khi phẫu thuật, nên ngưng thuốc từ từ và hoàn
toàn trong khoảng 48 giờ trước khi gây mê.
Bệnh nhân bị bệnh vẩy nến hoặc tiền sử bệnh vẩy nến chỉ
nên được sử dụng các chất chẹn beta (ví dụ như bisoprolol) sau khi đánh giá cẩn
trọng giữa lợi ích và rủi ro.
Ở những bệnh nhân bị u thực bào không được dùng
bisoprolol cho đến sau khi phong tỏa thụ thể alpha. Khi điều trị bằng
bisoprolol, các triệu chứng của nhiễm độc giáp có thể bị che lấp.
Kết hợp bisoprolol với thuốc đối kháng canxi của loại
verapamil hoặc diltiazem, với thuốc chống loạn nhịp loại I các sản phẩm thuốc
và với các sản phẩm thuốc hạ huyết áp có tác dụng trung ương thường không được
khuyến khích.
Không có kinh nghiệm điều trị về bisoprolol điều trị
suy tim ở những bệnh nhân mắc các bệnh và tình trạng sau:
• Bệnh đái tháo đường phụ thuộc insulin (tuýp I).
• Suy giảm chức năng thận nghiêm trọng.
• Suy giảm chức năng gan
nghiêm trọng.
• Bệnh cơ tim hạn chế.
• Bệnh tim bẩm sinh.
• Bệnh van tim thực thể có liên quan đến huyết động
lực.
• Nhồi máu cơ tim trong vòng 3 tháng.
CẢNH BÁO TÁ DƯỢC
Sản phẩm này có chứa Ponceau 4R lake, có thể gây nên các phản ứng dị ứng.
Sản phẩm này chứa lactose
monohydrate, việc sử dụng không được khuyến cáo ở những bệnh nhân không dung
nạp galactose, thiếu lactase hoặc hội chứng kém hấp thu glucose hoặc galactose
(bệnh di truyền hiếm gặp).
Sản phẩm này chứa ít hơn 1 mmol sodium (23 mg) mỗi
viên, có thể được coi là “không chứa sodium”.
7. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú:
Thai kỳ
Bisoprolol có tác dụng dược lý có thể gây ra tác dụng có hại cho
thai kỳ và/hoặc thai nhi/trẻ sơ sinh. Nhìn chung, các chất chẹn
beta-adrenoceptor làm giảm tưới máu nhau thai, có liên quan đến sự chậm phát
triển, chết thai
trong tử cung, sẩy thai hoặc chuyển
dạ sớm. Các tác dụng không mong muốn (ví dụ hạ đường huyết và nhịp tim
chậm) có thể xảy ra ở thai nhi và trẻ sơ sinh. Nếu cần điều trị bằng thuốc
chẹn thụ thể beta, thì nên ưu tiên lựa chọn thuốc chẹn thụ thể beta-1.
Bisoprolol không được khuyến cáo trong thời kỳ mang thai trừ khi
thật cần thiết. Nếu việc điều trị bằng bisoprolol được coi là cần thiết,
cần theo dõi lưu lượng máu đến tử cung và sự phát triển của thai
nhi. Trong trường hợp có ảnh hưởng có hại đến thai kỳ hoặc thai nhi nên xem xét các phương
pháp điều trị thay thế. Trẻ
sơ sinh phải được theo dõi chặt chẽ. Các triệu chứng của hạ đường huyết và
nhịp tim chậm thường có thể xảy ra trong vòng 3 ngày đầu tiên.
Cho con bú
Không có dữ liệu về sự bài tiết của bisoprolol trong sữa mẹ hoặc
sự an toàn của việc tiếp xúc với bisoprolol ở trẻ sơ sinh. Do đó, không
khuyến cáo cho con bú trong thời gian dùng bisoprolol.
8. Ảnh hưởng của
thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Trong một nghiên cứu với bệnh nhân bệnh tim mạch
vành, bisoprolol không làm giảm hiệu suất lái xe. Tuy nhiên, tùy thuộc vào
phản ứng của từng bệnh nhân với điều trị, không thể loại trừ ảnh hưởng đến khả
năng lái xe hoặc sử dụng máy móc. Điều này cần được đặc biệt xem xét khi bắt
đầu điều trị, khi thay đổi thuốc hoặc kết hợp với rượu.
9.
Tương
tác, tương kỵ của thuốc
Kết
hợp không được khuyến khích
Thuốc đối kháng calci loại verapamil, diltiazem:
Ảnh hưởng tiêu cực đến sự co bóp và
dẫn truyền nhĩ - thất. Tiêm tĩnh mạch
verapamil ở bệnh nhân đang điều trị thuốc chẹn beta có thể dẫn đến hạ huyết áp sâu và block
nhĩ thất.
Thuốc chống loạn nhịp tim
nhóm I (ví dụ: quinidin, disopyramid; lidocain,
phenytoin; flecainid, propafenon): Có
thể làm tăng thời gian dẫn truyền
nhĩ - thất và co thắt tim.
Thuốc hạ huyết áp có tác
dụng trung ương như clonidin và các thuốc khác
(ví dụ: methyldopa, moxonodin, rilmenidin): Sử dụng đồng
thời các sản phẩm thuốc hạ huyết áp tác dụng trung ương có thể làm trầm trọng
thêm tình trạng suy tim do giảm
cường giao cảm trung ương (giảm nhịp tim và cung lượng tim, giãn mạch). Ngưng đột
ngột, đặc
biệt nếu trước khi ngừng thuốc chẹn beta, có thể làm tăng nguy cơ “tăng huyết
áp dội ngược”.
Kết
hợp được sử dụng một cách thận trọng
Thuốc đối kháng calci loại dihydropyridin
như felodipin và amlodipin: Sử dụng đồng thời có thể
làm tăng nguy
cơ hạ huyết áp và nguy cơ suy giảm chức năng bơm ở
tâm thất đối với bệnh nhân suy
tim.
Thuốc chống
loạn nhịp tim nhóm III (ví dụ:
amiodaron): Ảnh hưởng lớn đến thời gian dẫn truyền nhĩ - thất.
Các chất chẹn
beta dùng tại chỗ (ví dụ như thuốc
nhỏ mắt để điều trị bệnh tăng nhãn áp) có thể làm tăng thêm tác dụng toàn thân
của bisoprolol.
Thuốc trị tác
động phó giao cảm: Sử dụng đồng thời
có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ - thất và nguy cơ chậm nhịp tim.
Insulin và
các thuốc uống trị đái tháo đường:
Tăng tác dụng hạ đường huyết. Thuốc chẹn thụ thể beta có thể che lấp các triệu
chứng hạ đường huyết.
Thuốc gây mê: Làm giảm phản xạ nhịp tim nhanh và tăng nguy cơ hạ
huyết áp.
Glycosid
digitalis: Giảm nhịp tim, tăng thời
gian dẫn truyền nhĩ - thất.
Thuốc chống
viêm không steroid (NSAID): NSAID có
thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của bisoprolol.
Thuốc kích
thích beta (ví dụ: isoprenalin, dobutamin):
Kết hợp với bisoprolol có thể làm giảm tác dụng của cả hai.
Thuốc giao cảm
kích hoạt cả thụ thể beta và alpha-adrenoceptor (ví dụ: noradrenalin, adrenalin): Kết hợp với bisoprolol
có thể làm tăng tác dụng co mạch qua trung gian thụ thể alpha của các tác
nhân này dẫn đến tăng huyết áp và làm trầm trọng thêm tình trạng khó thở không
liên tục.
Sử dụng đồng
thời với các thuốc hạ huyết áp cũng như với các thuốc khác có khả năng hạ huyết
áp (ví dụ như thuốc chống trầm cảm ba vòng, barbiturat,
phenothiazin) có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp.
Các kết hợp được xem xét
Mefloquin: Tăng nguy cơ chậm nhịp tim.
Chất ức chế
monoamin oxidase (trừ chất ức chế
MAO-B): Tăng cường tác dụng hạ huyết áp của các chất chẹn beta nhưng cũng có
nguy cơ tăng huyết áp.
Rifampicin: Có thể giảm nhẹ thời gian bán thải của bisoprolol do
cảm ứng chuyển hóa thuốc của các enzym ở gan. Thông thường không cần điều chỉnh
liều lượng.
Các dẫn chất
ergotamin: Làm
trầm trọng thêm rối loạn tuần hoàn ngoại vi.
Do
không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với
các thuốc khác.
10. Tác dụng không mong muốn của thuốc
Các định nghĩa sau áp dụng cho tần suất xuất hiện:
Rất phổ biến (≥ 1/10); Phổ biến (≥ 1/100 đến 1/10); Không phổ biến
(≥ 1/1000 đến 1/100); Hiếm (≥ 1/10 000 đến 1/1000); Rất hiếm (< 1/10 000); Không biết (không thể ước tính từ dữ
liệu có sẵn).
Rối loạn tâm thần:
Không phổ biến: Rối loạn giấc ngủ, trầm cảm.
Hiếm gặp: Ác mộng, ảo giác.
Rối loạn hệ thần kinh:
Thường gặp: Chóng mặt, nhức đầu.
Hiếm: Ngất.
Rối loạn mắt:
Hiếm: Giảm chảy nước mắt (được xem xét nếu bệnh nhân sử dụng thấu
kính).
Rất hiếm: Viêm kết mạc.
Rối loạn tai và ốc tai
Hiếm: Rối loạn thính giác.
Rối loạn tim:
Rất phổ biến: Nhịp tim chậm ở bệnh nhân suy tim mãn tính.
Thường gặp: Làm nặng thêm tình trạng suy tim từ trước ở bệnh nhân
suy tim mãn tính.
Ít gặp: Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất.
Rối loạn mạch máu:
Thường gặp: Cảm giác lạnh hoặc tê tứ chi, hạ huyết áp (đặc biệt ở
bệnh nhân suy tim).
Ít gặp: Hạ huyết áp thế đứng.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:
Ít gặp: Co thắt phế quản ở bệnh nhân hen phế quản hoặc có tiền sử
bệnh tắc nghẽn đường thở.
Hiếm gặp: Viêm mũi dị ứng.
Rối loạn tiêu hóa:
Thường gặp: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón.
Rối loạn gan mật:
Hiếm: Viêm gan.
Rối loạn da và mô dưới da:
Hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn (ngứa, đỏ bừng, phát ban và phù mạch).
Rất hiếm: Beta-blockers có thể kích thích hoặc làm trầm trọng thêm bệnh vẩy nến
hoặc gây phát ban giống vẩy nến, rụng tóc.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết:
Ít gặp: Yếu cơ và chuột rút.
Hệ thống sinh sản và rối loạn tuyến vú:
Hiếm gặp: Rối loạn cương dương.
Rối loạn chung:
Thường gặp: Suy nhược, mệt mỏi.
Xét nghiệm:
Hiếm gặp: Tăng triglycerid, tăng men gan (ALAT, ASAT).
11.
Quá liều và cách xử trí
Triệu
chứng
Với quá liều
(ví dụ như liều hàng ngày 15 mg thay vì 7,5 mg): Block nhĩ thất độ III, nhịp tim chậm và chóng mặt đã được báo cáo. Nói chung, các
dấu hiệu phổ biến nhất được dự đoán khi dùng quá liều thuốc chẹn
beta là nhịp tim chậm, hạ huyết áp, co thắt phế quản, suy tim cấp và hạ đường
huyết. Cho đến nay, một số trường hợp quá liều (tối đa: 2000 mg) với bisoprolol
đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp và/hoặc tim mạch vành bệnh cho thấy
nhịp tim chậm và/hoặc hạ huyết áp, tất cả các bệnh nhân đều bình phục. Có sự
khác biệt giữa các cá nhân về độ nhạy cảm với một liều cao bisoprolol duy nhất và
bệnh nhân suy tim có thể rất nhạy cảm. Do đó, bắt buộc phải bắt đầu điều trị
những bệnh nhân này với sự tăng liều dần dần theo chế độ chỉnh liều đặc biệt
được miêu tả trong phần “Cách dùng, liều dùng”.
Cách xử trí
Nói chung nếu xảy ra quá liều, nên ngừng
điều trị bằng bisoprolol, tiến hành điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Dữ
liệu hạn chế cho thấy rằng bisoprolol khó thẩm thấu. Dựa trên các tác dụng dược
lý dự kiến và các khuyến cáo đối với các thuốc chẹn beta khác, các biện pháp chung
sau đây nên được xem xét khi được bảo đảm về mặt lâm sàng.
+
Nhịp
tim chậm: Tiêm atropin tĩnh mạch. Nếu đáp ứng không đầy đủ, isoprenalin hoặc
một tác nhân khác có đặc tính chronotropic dương tính có thể được sử dụng một
cách thận trọng. Trong một số trường hợp, có thể cần đặt máy tạo nhịp tim qua
đường tĩnh mạch.
+
Hạ
huyết áp: Nên truyền dịch tĩnh mạch và dùng thuốc vận mạch. Glucagon tiêm tĩnh
mạch có thể được sử dụng.
+
Block
nhĩ thất (độ II hoặc độ III): Bệnh nhân cần được theo dõi và điều trị cẩn thận
bằng truyền isoprenalin hoặc đặt máy tạo nhịp tim qua đường tĩnh mạch.
+
Suy tim
cấp tính xấu đi: Dùng thuốc lợi tiểu IV, thuốc tăng lực co bóp tim, thuốc giãn
mạch.
+
Co thắt
phế quản: Dùng thuốc giãn phế quản như isoprenalin, các sản phẩm thuốc cường
giao cảm beta-2 và/hoặc aminophyllin.
+
Hạ
đường huyết: Truyền IV glucose.
12.
Đặc tính
dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc chẹn beta chọn lọc.
Mã ATC: C07AB07.
Cơ chế tác
dụng
Bisoprolol là một chất chẹn thụ thể adrenoceptor beta-1 mạnh, không có hoạt tính giao
cảm nội tại và không liên quan hoạt động ổn định màng. Thuốc có ái lực thấp
với thụ thể beta-2 của cơ trơn phế quản và mạch cũng như với thụ thể beta-2
liên quan đến điều hòa trao đổi chất. Do đó, bisoprolol thường không được cho
là sẽ ảnh hưởng đến sức cản đường thở và tác dụng chuyển hóa qua trung gian
beta-2. Tính chọn lọc beta-1 của bisoprolol vượt ngoài phạm vi liều điều
trị.
Bisoprolol được dùng cho việc điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực và
suy tim. Cũng như các thuốc chẹn beta-1 khác, cơ chế tác dụng trong bệnh tăng
huyết áp là không rõ ràng. Tuy nhiên, có bằng chứng về việc bisoprolol làm giảm
hoạt tính renin huyết tương một cách rõ rệt.
Bisoprolol bằng cách ức chế các thụ thể beta ở tim, ức chế đáp ứng đối
với hoạt hóa giao cảm. Điều đó dẫn đến việc giảm nhịp tim và sức co bóp theo
cách này làm giảm nhu cầu oxy của cơ tim.
13. Đặc tính dược động học
Hấp thu
Bisoprolol được hấp thu và đạt sinh khả dụng khoảng 90% sau khi
uống.
Phân bố
Thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 30%. Thể
tích phân bố là 3,5L/kg.
Chuyển hoá và thải trừ
Tổng thanh thải khoảng 15 L/h. Thời gian
bán thải trong huyết tương là 10-12 giờ có tác dụng trong 24 giờ sau khi dùng một
lần mỗi ngày.
Bisoprolol được đào thải ra khỏi cơ thể
theo hai con đường: 50% được chuyển hóa qua gan thành các chất chuyển hóa không
có hoạt tính, sau đó được bài tiết qua thận, 50% còn lại được đào thải qua thận
dưới dạng chưa chuyển hóa.
Đối tượng đặc biệt
Quá trình đào thải
diễn ra ở thận và gan ở mức độ như nhau nên không cần điều chỉnh liều lượng đối
với bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc suy thận. Dược động học ở bệnh nhân
suy tim mãn tính ổn định và suy giảm chức năng gan hoặc thận vẫn chưa được
nghiên cứu. Ở bệnh nhân suy tim mãn tính (NYHA độ III) nồng độ bisoprolol trong
huyết tương cao hơn và thời gian bán thải kéo dài hơn so với những người tình
nguyện khỏe mạnh. Nồng độ tối đa trong huyết tương ở trạng thái ổn định là 64 +
21 ng/ml với liều hàng ngày 10 mg và thời gian bán thải là 17 + 5 giờ.
14. Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ; 5 vỉ; 10 vỉ x 10
viên. Chai 50 viên; chai 100 viên; chai 200 viên.
15. Điều kiện bảo quản: Bảo quản thuốc ở nơi khô, thoáng, nhiệt độ dưới 300C,
tránh ánh sáng.
16. Hạn dùng của thuốc: 36 tháng kể từ ngày sản
xuất.
17. Tiêu chuẩn chất lượng của thuốc: Tiêu chuẩn cơ sở.
Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất:
CÔNG TY CỔ PHẦN US PHARMA USA
Lô B1-10, Đường
D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, ấp Bàu Tre 2, xã Tân An Hội, Huyện Củ Chi,
Thành phố Hồ Chí Minh
Mọi thắc mắc
và thông tin chi tiết, xin liên hệ số điện thoại 028-37908860