Paracetamol 650 mg
Để
xa tầm tay trẻ em
Đọc
kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
1.
Thành phần công thức thuốc:
Mỗi viên nén bao phim chứa :
Hoạt
chất: Paracetamol
............................................................................................650
mg.
Tá
dược: Era Tab, Lactose monohydrat, Polyvinyl
pyrrolidon K30, Methyl paraben, Propyl paraben, Natri starch glycolat, Magnesi
stearat, Aerosil (Colloidal silicon dioxyd), Hydroxypropylmethyl
cellulose (HPMC) 606, Hydroxypropylmethyl cellulose (HPMC) 615, Titan dioxyd,
Talc, Polyethylen glycol (PEG) 6000.
2. Dạng
bào chế: Viên nén bao phim.
3. Chỉ
định:
Paracetamol được dùng rộng rãi trong điều
trị các chứng đau và sốt từ nhẹ đến vừa.
-
Đau:
Paracetamol được dùng giảm đau tạm thời
trong điều trị chứng đau nhẹ và vừa. Thuốc có hiệu quả nhất là làm giảm đau
cường độ thấp có nguồn gốc không phải nội tạng. Paracetamol không có tác dụng
trị thấp khớp. Paracetamol là thuốc thay thế salicylat (được ưa thích ở người bệnh
chống chỉ định hoặc không dung nạp salicylat) để giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt.
-
Sốt :
Paracetamol
thường được dùng để giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt do mọi nguyên nhân nhưng
không làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Tuy vậy, liệu pháp hạ sốt nói
chung không đặc hiệu, không ảnh hưởng đến tiến trình của bệnh cơ bản, và có thể
che lấp tình trạng bệnh của người bệnh.
4. Cách dùng, liều dùng:
Cách dùng: Dùng đường uống.
Liều dùng:
Không được
dùng paracetamol để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn hoặc quá 5
ngày ở trẻ em, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì đau nhiều và kéo dài như vậy
có thể là dấu hiệu của một tình trạng bệnh lý cần được chẩn đoán và điều trị có
giám sát bởi thầy thuốc.
Không dùng
paracetamol cho người lớn và trẻ em để tự điều trị sốt cao (trên 39,5 ºC), sốt
kéo dài trên 3 ngày, hoặc sốt tái phát, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì sốt
như vậy có thể là dấu hiệu của một bệnh nặng cần được thầy thuốc chẩn đoán
nhanh chóng.
Để giảm thiểu
nguy cơ quá liều, không nên cho trẻ em quá 5 liều paracetamol để giảm đau hoặc
hạ sốt trong vòng 24 giờ, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn.
Liều dùng và
thời gian dùng thuốc cho từng trường hợp cụ thể theo chỉ định của Bác sĩ điều
trị. Liều dùng thông thường như sau:
-
Người lớn và trẻ em trên
12 tuổi: Uống 1 viên/ lần, khoảng cách giữa các lần uống thuốc từ 4-6 giờ, tối đa 4 g/ngày.
-
Suy thận:
+ Trẻ
em, Clcr < 10 ml/phút, cho cách nhau 8 giờ/lần.
+ Người lớn,
Clcr 10 - 50 ml/phút, cho cách nhau 6 giờ/lần. Clcr < 10 ml/ phút, cho cách
nhau 8 giờ/lần.
-
Suy gan: Dùng thận trọng,
dùng liều thấp. Tránh dùng kéo dài.
5.
Chống
chỉ định:
-
Người
bệnh quá mẫn với paracetamol hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
-
Suy
gan nặng.
6. Cảnh báo và thận trọng
khi dùng thuốc:
Paracetamol
tương đối không độc với liều điều trị và khi dùng dưới sự hướng dẫn của thầy
thuốc. Tuy nhiên, dùng quá liều paracetamol là nguyên nhân chính gây suy gan cấp.
Dùng nhiều chế phẩm chứa paracetamol (acetaminophen) đồng thời có thể dẫn đến hậu
quả có hại (như quá liều paracetamol).
Phản
ứng da nghiêm trọng, có khả năng gây tử vong bao gồm hội chứng Stevens-Johnson,
hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân (AGEP:
Acute generalized exanthematous), hội chứng Lyell tuy hiếm nhưng đã xảy ra với
paracetamol, thường không phụ thuộc vào tác dụng của các thuốc khác. Tuy các
thuốc giảm đau và hạ sốt khác (như NSAID) có thể gây các phản ứng tương tự, mẫn
cảm chéo với paracetamol không xảy ra. Người bệnh cần phải ngừng dùng paracetamol
và đi khám thầy thuốc ngay khi thấy phát ban hoặc các biểu hiện khác ở da hoặc
các phản ứng mẫn cảm trong khi điều trị. Người bệnh có tiền sử có các phản ứng
như vậy không nên dùng các chế phẩm chứa paracetamol.
Đôi
khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay; những phản ứng mẫn cảm
khác gồm phù thanh quản, phù mạch, và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi
xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với
việc sử dụng những dẫn chất p-aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn.
Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng
paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.
Người
bị phenylceton - niệu (nghĩa là, thiếu hụt gen xác định tình trạng của
phenylalanin hydroxylase) và người phải hạn chế lượng phenylalanin đưa vào cơ
thể phải được cảnh báo là một số chế phẩm paracetamol chứa aspartam, sẽ chuyển
hóa trong dạ dày - ruột thành phenylalanin sau khi uống.
Một
số dạng thuốc paracetamol có trên thị trường chứa sulfit có thể gây phản ứng kiểu
dị ứng, gồm cả phản vệ và những cơn hen đe dọa tính mạng hoặc ít nghiêm trọng
hơn ở một số người quá mẫn. Thường gặp ở người bệnh hen nhiều hơn ở người không
hen.
Phải
thận trọng khi dùng paracetamol cho người bị suy gan, suy thận, người nghiện rượu,
suy dinh dưỡng mạn tính hoặc bị mất nước. Tránh dùng liều cao, dùng kéo dài và
dùng theo đường tĩnh mạch cho người bị suy gan.
Phải
dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh
tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù nồng độ cao ở mức nguy hiểm của
methemoglobin trong máu.
Uống
nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol, nên tránh hoặc hạn
chế uống rượu.
Cảnh
báo tá dược Lactose
monohydrat:
Viên nén bao phim PARACETAMOL 60-US có chứa tá dược lactose
monohydrat. Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp
galactose, thiếu hụt lactase toàn phần hoặc kém hấp thu glucose - galactose
không nên dùng thuốc này.
7.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
và cho con bú:
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:
Chưa xác định
được tính an toàn của paracetamol dùng khi thai nghén liên quan đến ADR có thể
có đối với phát triển thai. Do đó, chỉ nên dùng paracetamol ở người mang thai
khi thật cần.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:
Nghiên cứu ở
người mẹ cho con bú, dùng paracetamol không thấy có ADR ở trẻ nhỏ bú mẹ.
8. Ảnh hưởng của thuốc lên khả
năng lái xe, vận hành máy móc:
Chưa có báo cáo về ảnh hưởng của thuốc khi
sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc.
9.
Tương tác, tương kỵ của thuốc
Thuốc uống chống đông máu: Uống dài ngày
liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất
indandion. Dữ liệu nghiên cứu còn mâu thuẫn nhau và còn nghi ngờ về tương tác
này, nên paracetamol được ưa dùng hơn salicylat khi cần giảm đau nhẹ hoặc hạ
sốt cho người bệnh đang dùng coumarin hoặc dẫn chất indandion. Cần phải chú ý
đến khả năng gây hạ thân nhiệt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời
phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt (như paracetamol).
Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm
tăng nguy cơ gây độc cho gan của paracetamol.
Thuốc chống co giật (gồm phenytoin,
barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom gan, có thể làm tăng
tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc
hại với gan. Ngoài ra, dùng đồng thời isoniazid với paracetamol cũng có thể dẫn
đến tăng nguy cơ độc tính với gan, nhưng chưa xác định được cơ chế chính xác
của tương tác này. Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở
người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng
thuốc chống co giật hoặc isoniazid.
Thường không cần giảm liều ở người bệnh
dùng đồng thời liều điều trị paracetamol và thuốc chống co giật; tuy vậy, người
bệnh phải hạn chế tự dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc
isoniazid.
Probenecid có thể làm giảm đào thải
paracetamol và làm tăng thời gian nửa đời trong huyết tương của paracetamol.
Isoniazid và các thuốc chống lao làm tăng
độc tính của paracetamol đối với gan.
10.
Tác
dụng không mong muốn của thuốc (ADR):
Phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng
Stevens-Johnson, hội chứng Lyell, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mụn mủ ban đỏ toàn
thân cấp tuy hiếm xảy ra, nhưng có khả năng gây tử vong. Nếu thấy xuất hiện ban
hoặc các biểu hiện khác về da, phải ngừng dùng thuốc và thăm khám thầy thuốc.
Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh
thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể
kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Nếu thấy sốt, bọng nước quanh các
hốc tự nhiên, nên nghĩ đến hội chứng Stevens-Johnson, phải ngừng thuốc ngay.
Quá liều paracetamol có thể dẫn đến tổn thương gan nặng và đôi khi hoại tử ống
thận cấp. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm khi mẫn cảm với paracetamol và
những thuốc có liên quan. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã
gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100
Da: Ban.
Dạ dày - ruột: Buồn nôn, nôn.
Huyết học: Loạn tạo máu (giảm bạch cầu
trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.
Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm
dụng dài ngày.
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
Da: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử
biểu bì nhiễm độc, hội chứng Lyell, mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính.
Khác: Phản ứng quá mẫn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR Nếu xảy ra ADR
nghiêm trọng, phải ngừng dùng paracetamol.
11. Quá
liều và cách xử trí:
Biểu
hiện:
Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một
liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (ví dụ, 7,5 - 10 g
mỗi ngày, trong 1 - 2 ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc
liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử
vong.
Buồn nôn, nôn, và đau bụng thường xảy ra
trong vòng 2 - 3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc. Methemoglobin máu, dẫn
đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc
cấp tính dẫn chất p-aminophenol; một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thể được
sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi
uống paracetamol.
Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể có
kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động, và mê sảng. Tiếp theo có thể là
ức chế hệ thần kinh trung ương: sững sờ, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh,
nông; mạch nhanh, yếu, không đều, huyết áp thấp và suy tuần hoàn. Trụy mạch do
giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm, tác dụng này chỉ xảy
ra với liều rất lớn. Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật nghẹt
thở gây tử vong có thể xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột
hoặc sau vài ngày hôn mê.
Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gan trở nên
rõ rệt trong vòng 2 đến 4 ngày sau khi uống liều độc. Aminotransferase huyết
tương tăng (đôi khi tăng rất cao) và nồng độ bilirubin trong huyết tương cũng
có thể tăng; thêm nữa, khi thương tổn gan lan rộng, thời gian prothrombin sẽ
kéo dài. Có thể 10% người bệnh bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có
thương tổn gan nghiêm trọng; trong số đó 10% đến 20% cuối cùng chết vì suy gan.
Suy thận cấp cũng xảy ra ở một số người bệnh. Sinh thiết gan phát hiện hoại tử
trung tâm tiểu thùy trừ vùng quanh tĩnh mạch cửa. Ở những trường hợp không tử
vong, thương tổn gan phục hồi sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng.
Cách
xử trí:
Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều
trị quá liều paracetamol. Có những phương pháp xác định nhanh nồng độ thuốc
trong huyết tương. Tuy vậy, không được trì hoãn điều trị trong khi chờ kết quả xét
nghiệm nếu bệnh sử gợi ý là quá liều nặng. Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng
là phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất
trong vòng 4 giờ sau khi uống. Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất
sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan.
N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải dùng thuốc giải
độc ngay lập tức, càng sớm càng tốt nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống
paracetamol. Điều trị với N-acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong
thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol. Khi cho uống, hòa loãng dung
dịch N-acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và
phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N-acetylcystein với liều đầu
tiên là 140 mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4
giờ một lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho
thấy nguy cơ độc hại gan thấp. Cũng có thể dùng N-acetylcystein theo đường tĩnh
mạch: liều ban đầu là 150 mg/kg, pha trong 200 ml glucose 5%, tiêm tĩnh mạch
trong 15 phút; sau đó truyền tĩnh mạch liều 50 mg/kg trong 500 ml glucose 5%
trong 4 giờ; tiếp theo là 100 mg/kg trong 1 lít dung dịch trong vòng 16 giờ
tiếp theo. Nếu không có dung dịch glucose 5% thì có thể dùng dung dịch natri
clorid 0,9%.
ADR của N-acetylcystein gồm ban da (gồm cả
mày đay, không yêu cầu phải ngừng thuốc), buồn nôn, nôn, tiêu chảy và phản ứng
kiểu phản vệ. Nếu không có N-acetylcystein, có thể dùng methionin. Nếu đã dùng
than hoạt trước khi dùng methionin thì phải hút than hoạt ra khỏi dạ dày trước.
Ngoài ra có thể dùng than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối do chúng có khả năng làm
giảm hấp thụ paracetamol.
12.
Đặc tính dược lực học
Nhóm dược
lý: thuốc giảm đau và hạ sốt.
Mã ATC: N02BE01.
Paracetamol
(acetaminophen hay N-acetyl-p-aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của
phenacetin, là thuốc giảm đau - hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin; tuy vậy,
khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang
nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như
aspirin.
Paracetamol
làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người
bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do
giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
Với liều điều
trị, paracetamol ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân
bằng acid - base, không gây kích ứng, loét hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng
salicylat. Tác dụng của paracetamol trên hoạt tính cyclooxygenase chưa được biết
đầy đủ. Với liều 1 g/ngày, paracetamol là một thuốc ức chế cyclooxygenase yếu.
Tác dụng ức chế của paracetamol trên cyclooxygenase-1 yếu. Paracetamol thường
được chọn làm thuốc giảm đau và hạ sốt, đặc biệt ở người cao tuổi và ở người có
chống chỉ định dùng salicylat hoặc NSAID khác, như người bị hen, có tiền sử
loét dạ dày tá tràng và trẻ em. Paracetamol không có tác dụng trên sự kết tập
tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Với liều điều
trị, paracetamol chuyển hóa chủ yếu qua phản ứng liên hợp sulfat và glucuronid.
Một lượng nhỏ thường chuyển thành một chất chuyển hóa độc,
N-acetyl-p-benzoquinonimin (NAPQI). NAPQI được khử độc bằng glutathion và đào
thải vào nước tiểu và/ hoặc mật. Khi chất chuyển hóa không được liên hợp với
glutathion sẽ gây độc cho các tế bào gan và gây hoại tử tế bào. Paracetamol thường
an toàn khi dùng với liều điều trị, vì lượng NAPQI được tạo thành tương đối ít
và glutathion tạo thành trong tế bào gan đủ liên hợp với NAPQI. Tuy nhiên, khi
quá liều hoặc đôi khi với liều thường dùng ở một số người nhạy cảm (như suy
dinh dưỡng, hoặc tương tác thuốc, nghiện rượu, cơ địa di truyền), nồng độ NAPQI
có thể tích luỹ gây độc cho gan.
13. Đặc tính dược động học
Hấp thu: Paracetamol được hấp thu nhanh và hầu như
hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Thức ăn có thể làm viên nén giải phóng kéo dài
paracetamol chậm được hấp thu một phần. Thức ăn giàu carbohydrat làm giảm tỷ lệ
hấp thu của paracetamol. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 - 60
phút sau khi uống với liều điều trị.
Phân bố: Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều
trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với
protein huyết tương.
Thải trừ: Nửa đời huyết tương của paracetamol là
1,25 - 3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở người bệnh có thương tổn
gan. Sau liều điều trị, có thể tìm thấy 90 - 100% thuốc trong nước tiểu trong
ngày thứ nhất, chủ yếu sau khi liên hợp trong gan với acid glucuronic (khoảng
60%), acid sulfuric (khoảng 35%) hoặc cystein (khoảng 3%); cũng phát hiện thấy
một lượng nhỏ những chất chuyển hóa hydroxyl - hoá và khử acetyl. Trẻ nhỏ ít
khả năng glucuro liên hợp với thuốc hơn so với người lớn.
Paracetamol bị N-hydroxyl hóa bởi cytochrom P450
để tạo nên N-acetyl-benzoquinonimin (NAPQ), một chất trung gian có tính phản
ứng cao. Chất chuyển hóa này bình thường phản ứng với các nhóm sulfhydryl trong
glutathion và bị khử hoạt tính. Tuy nhiên, nếu uống liều cao paracetamol, chất
chuyển hóa này được tạo thành với lượng đủ để làm cạn kiệt glutathion của gan;
trong tình trạng đó, chất NAPQ không được liên hợp với glutathion gây độc cho
tế bào gan, dẫn đến viêm và có thể dẫn đến hoại tử gan.
14.
Quy
cách đóng gói:
Hộp 10 vỉ x 10 viên. Chai 200 viên.
15.
Điều kiện bảo quản, hạn dùng, tiêu
chuẩn chất lượng của thuốc:
Điều kiện bảo quản: Nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 300C,
tránh ánh sáng.
Hạn dùng của thuốc: 36 tháng kể
từ ngày sản xuất
Tiêu chuẩn chất lượng của thuốc: Tiêu chuẩn cơ sở.
16. Tên, địa chỉ của cơ sở
sản xuất thuốc:
CÔNG TY CỔ PHẦN US PHARMA USA
Lô B1-10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây
Bắc Củ Chi, ấp Bàu Tre 2, xã Tân An Hội, Huyện Củ
Chi, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt
Nam.
Mọi thắc mắc và thông tin chi tiết,
xin liên hệ số điện thoại 028 37908860 –
028 37908861, Fax: 028 37908856.