1. Thành
phần công thức thuốc:
Mỗi viên nén bao phim chứa :
Hoạt chất: Paracetamol ............................................................................................650
mg.
Tá dược: Era Tab, Lactose monohydrat, Polyvinyl pyrrolidon K30, Methyl
paraben, Propyl paraben, Natri starch glycolat, Magnesi stearat, Colloidal
silicon dioxyd (Aerosil), Hydroxypropylmethyl cellulose (HPMC) 606,
Hydroxypropylmethyl cellulose (HPMC) 615, Titan dioxyd, Talc, Polyethylen
glycol (PEG) 6000.
2.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Mô tả sản phẩm: Viên nén dài bao phim màu
trắng, một mặt có vạch ngang, thành cạnh viên lành lặn.
3.
Chỉ định:
Điều trị các triệu
chứng đau ở cường độ nhẹ đến trung bình. Hạ sốt.
4.
Cách dùng, liều dùng:
Cách dùng:
Dùng đường uống.
Khi dùng đồng thời paracetamol với thức
ăn, thời gian hấp thu paracetamol sẽ tăng lên do thức ăn làm giảm nhu động và
thời gian vận chuyển qua đường tiêu hóa. Để giảm đau nhanh chóng, hãy dùng thuốc
khi không có thức ăn, đặc biệt là khi thức ăn có hàm lượng carbohydrat cao.
Liều dùng:
Người lớn và thanh thiếu niên trên 15 tuổi
(cân nặng trên 50 kg)
Liều từ 325 mg paracetamol (nửa viên) đến 650
mg paracetamol (1 viên) mỗi 4 – 6 giờ. Không vượt quá 3g mỗi 24 giờ.
Nên tránh dùng paracetamol liều cao trong thời
gian dài vì làm tăng nguy cơ tổn thương gan.
Bệnh nhân suy thận
Trong trường hợp suy thận, giảm liều
xuống còn nửa viên mỗi liều.
Tùy theo mức độ lọc cầu thận, liều lượng sẽ
được điều chỉnh theo bảng sau:
Tốc
độ lọc cầu thận
|
Liều
|
10 - 50 ml/phút
|
500 mg mỗi 6 giờ
|
< 10ml/phút
|
500 mg mỗi 8 giờ
|
Do liều lượng, SIXFITOL không được chỉ định
cho nhóm bệnh nhân này. Có nhiều dạng paracetamol khác phù hợp hơn trên thị
trường.
Bệnh nhân suy gan:
Trong trường hợp suy gan, không được vượt quá
2 g/24 giờ và khoảng cách tối thiểu giữa các liều là 8 giờ (xem phần “Cảnh
báo và thận trọng khi dùng thuốc”).
Trẻ em
Cần xác định liều lượng dựa trên cân nặng của
trẻ.
Liều khuyến cáo hàng ngày của paracetamol là
khoảng 60 mg/kg/ngày, được chia thành 4 hoặc 6 liều hàng ngày, tức là 15 mg/kg
mỗi 6 giờ hoặc 10 mg/kg mỗi 4 giờ.
Các liều sau đây có thể lặp lại với khoảng
thời gian tối thiểu là 4 giờ, không vượt quá tổng 5 liều trong 24 giờ.
- Trẻ
nặng từ 22 kg đến 33 kg (khoảng từ 6 đến 9 tuổi): 325 mg paracetamol (nửa
viên), cách nhau 4 – 6 giờ tùy cân nặng, tối đa 2 - 3 viên paracetamol (1,3 – 1,95 g
paracetamol tùy theo cân nặng) mỗi 24 giờ.
- Trẻ em nặng từ 33 kg đến 43 kg (khoảng
10 tuổi): từ 325 mg paracetamol (nửa viên) cách nhau 4 giờ đến 650 mg
paracetamol (1 viên) tùy theo cân nặng, tối đa 3 – 4 viên (1,95 – 2,6 g
paracetamol) mỗi 24 giờ.
- Thanh thiếu niên từ 13 tuổi, nặng >
43 kg: 650 mg paracetamol (1 viên) mỗi 4 – 6 giờ, không quá 4 viên mỗi 24 giờ
(2,6 g paracetamol).
Không nên dùng SIXFITOL cho trẻ dưới 6 tuổi (cân nặng
< 22 kg) vì thuốc không cho phép dùng liều thấp hơn 325 mg mỗi liều (nửa
viên paracetamol). Để sử dụng liều chỉ định cho nhóm đối tượng này, nên sử dụng
các dạng bào chế khác.
Nếu cơn đau kéo dài hơn 5 ngày (3 ngày đối
với trẻ em), 2 ngày đối với đau họng, sốt kéo dài hơn 3 ngày, hoặc cơn đau hoặc
sốt trầm trọng hơn hoặc xuất hiện các triệu chứng khác cần đi khám bác sĩ để
đánh giá tình trạng lâm sàng.
5. Chống chỉ định:
Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược
nào có trong phần “Thành phần công thức thuốc”.
6. Cảnh báo và thận trọng
khi dùng thuốc:
- Nên sử dụng paracetamol một cách thận trọng,
tránh điều trị kéo dài ở những bệnh nhân bị thiếu máu, bệnh tim hoặc phổi, hoặc
rối loạn chức năng gan và thận nặng (trong trường hợp sau, việc sử dụng không
thường xuyên có thể chấp nhận được, nhưng dùng liều cao kéo dài có thể làm tăng
tác dụng không mong muốn trên thận).
- Việc sử dụng paracetamol ở những bệnh nhân
thường xuyên uống rượu (ba ly rượu trở lên mỗi ngày) có thể gây tổn thương gan.
- Ở người nghiện rượu mãn tính, không nên dùng
quá 2 g/ngày paracetamol.
Nên thận trọng khi dùng paracetamol cho bệnh
nhân suy dinh dưỡng mãn tính hoặc mất nước.
- Cần thận trọng ở những bệnh nhân hen nhạy
cảm với axit acetylsalicylic, vì phản ứng co thắt phế quản nhẹ với paracetamol
(phản ứng chéo) đã được mô tả ở những bệnh nhân này. Mặc dù chúng chỉ xảy ra ở
một số ít bệnh nhân nhưng paracetamol có thể gây ra phản ứng nghiêm trọng trong
một số trường hợp, đặc biệt khi dùng liều cao.
- Nên hạn chế tự dùng thuốc paracetamol khi
đang điều trị bằng thuốc chống co giật vì dùng đồng thời cả hai loại thuốc này
sẽ làm tăng độc tính trên gan và làm giảm sinh khả dụng của paracetamol, đặc
biệt trong điều trị bằng liều cao paracetamol (xem phần “Tương tác, tương
kỵ của thuốc”).
- Cần thận trọng nếu dùng đồng thời
paracetamol với flucloxacillin do tăng nguy cơ nhiễm toan chuyển hóa có khoảng
trống anion cao (HAGMA), đặc biệt ở những bệnh nhân bị suy thận nặng, nhiễm khuẩn
huyết, suy dinh dưỡng và các nguồn thiếu hụt glutathion khác (ví dụ như nghiện
rượu mãn tính), cũng như những người sử dụng liều tối đa paracetamol hàng ngày.
Nên theo dõi chặt chẽ, bao gồm đo nồng độ 5-oxoprolin trong nước tiểu.
Bệnh nhân nên được cảnh báo tránh sử dụng đồng
thời thuốc này với các thuốc khác có chứa paracetamol, chẳng hạn như thuốc cúm.
Nếu sử dụng một loại thuốc khác có chứa paracetamol, không nên vượt quá liều
tối đa paracetamol là 3 g mỗi ngày, có tính đến hàm lượng của paracetamol trong
tất cả các loại thuốc mà bệnh nhân sử dụng.
Việc sử dụng đồng thời nhiều loại thuốc có
chứa paracetamol có thể dẫn đến ngộ độc (xem phần “Quá liều và cách xử
trí”).
Các triệu chứng ngộ độc liên quan đến
paracetamol có thể xảy ra do uống một lần quá liều hoặc do dùng nhiều liều
paracetamol quá liều.
Đã có báo cáo về trường hợp nhiễm độc gan với
liều hàng ngày dưới 4 g.
Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu
của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens – Johnson (SJS), hội
chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN), hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính
(AGEP: Acute generalized exanthematous), hội chứng Lyell, tuy hiếm nhưng đã xảy
ra với paracetamol, thường không phụ thuộc vào tác dụng của các thuốc khác.
Những điều cần thận trọng khi dùng thuốc
Phản ứng phụ nghiêm trọng trên da mặc dù tỉ lệ mắc phải là không cao
nhưng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng bao gồm hội chứng Steven-Jonhson
(SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc: toxic epidermal necrolysis (TEN) hay hội
chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính: acute generalized
exanthematous pustulosis (AGEP).
Triệu chứng của các hội
chứng nêu trên được mô tả như sau:
-
Hội chứng Steven-Jonhson
(SJS): là dị ứng thuốc thể bọng nước, bọng nước khu trú ở quanh các hốc tự
nhiên: mắt, mũi, miệng, tai, bộ phận sinh dục và hậu môn. Ngoài ra có thể kèm
sốt cao, viêm phổi, rối loạn chức năng gan thận. Chẩn đoán hội chứng
Steven-Jonhson (SJS) khi có ít nhất 2 hốc tự nhiên bị tổn thương.
-
Hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN): là thể
dị ứng thuốc nặng nhất, gồm:
+
Các tổn thương đa dạng ở da: ban dạng sởi, ban
dạng tinh hồng nhiệt, hồng ban hoặc các bọng nước bùng nhùng, các tổn thương
nhanh chóng lan tỏa khắp người;
+
Tổn thương niêm mạc mắt: viêm giác mạc, viêm
kết mạc mủ, loét giác mạc.
+
Tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa: viêm
miệng, trợt niêm mạc miệng, loét hầu, họng thực quản, dạ dày, ruột;
+
Tổn thương niêm mạc đường sinh dục, tiết niệu.
+
Ngoài ra còn có các triệu chứng toàn thân trầm
trọng như sốt, xuất huyết đường tiêu hóa, viêm phổi, viêm cầu thận, viêm gan…
tỷ lệ tử vong cao 15 - 30%.
-
Hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính
(AGEP): mụn mủ vô trùng nhỏ phát sinh trên nền hồng ban lan rộng. Tổn thương
thường xuất hiện ở các nếp gấp như nách, bẹn và mặt, sau đó có thể lan rộng
toàn thân. Triệu chứng toàn thân thường có là sốt, xét nghiệm bạch cầu trung
tính tăng cao.
Khi phát hiện những dấu hiệu phát ban trên da đầu tiên hoặc bất kỳ
dấu hiệu phản ứng quá mẫn nào khác, bệnh nhân cần phải ngừng sử dụng thuốc. Người
đã từng bị các phản ứng trên da nghiêm trọng do paracetamol gây ra thì không được
dùng thuốc trở lại và khi đến khám chữa bệnh cần phải thông báo cho nhân viên y
tế biết về vấn đề này.
Cảnh báo tá
dược
Lactose
Viên nén bao phim SIXFITOL có chứa tá
dược lactose monohydrat. Bệnh
nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt
lactase toàn phần hoặc kém hấp thu glucose - galactose không nên dùng thuốc
này.
Methyl Paraben
Có thể gây ra các
phản ứng dị ứng.
Propyl Paraben
Có thể gây ra các
phản ứng dị ứng.
Natri
Thuốc này chứa ít hơn 1
mmol natri (23 mg) mỗi viên; nghĩa là về cơ bản là “không có natri”.
7. Sử
dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Sử dụng thuốc
cho phụ nữ có thai:
Các nghiên cứu về sinh sản không cho thấy
dị tật hoặc tác dụng gây độc cho thai nhi. Dữ liệu dịch tễ học về việc sử dụng
paracetamol ở liều điều trị bằng đường uống cho thấy không có tác dụng không
mong muốn nào xảy ra ngay cả ở phụ nữ mang thai, nhưng các nghiên cứu dịch tễ học
về sự phát triển thần kinh của trẻ tiếp xúc với paracetamol trong tử cung cho
thấy kết quả không thuyết phục. Nếu cần thiết về mặt lâm sàng, trong điều kiện
sử dụng bình thường, có thể sử dụng paracetamol trong thời kỳ mang thai sau khi
đánh giá lợi ích và nguy cơ.
Sử dụng thuốc
cho phụ nữ cho con bú:
Mặc dù nồng độ tối đa từ 10 đến 15 µg/ml
(66,2 đến 99,3 µmol/l) đã đo được trong sữa mẹ 1 hoặc 2 giờ sau khi người mẹ uống
liều duy nhất 650 mg, nhưng paracetamol hoặc các chất chuyển hóa của paracetamol
không được phát hiện trong nước tiểu của trẻ sơ sinh. Thời gian bán hủy trong sữa
mẹ là 1,35 đến 3,5 giờ. Không có tác dụng không mong muốn nào được báo cáo ở trẻ
em. Paracetamol có thể được sử dụng ở phụ nữ đang cho con bú nếu không vượt quá
liều khuyến cáo. Cần thận trọng trong trường hợp sử dụng kéo dài.
8.
Ảnh
hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:
Thuốc không gây ảnh hưởng đến khả năng lái tàu
xe và vận hành máy móc.
9. Tương tác, tương kỵ của
thuốc
Paracetamol được chuyển hóa ở gan, tạo ra các
chất chuyển hóa gây độc cho gan, đó là lý do tại sao paracetamol có thể tương
tác với các thuốc sử dụng cùng con đường chuyển hóa. Những loại thuốc này là:
Thuốc chống đông đường uống (acenocoumarol,
warfarin):
Dùng lâu dài liều lớn hơn 2 g/ngày cùng với
loại thuốc này có thể làm tăng tác dụng chống đông máu, có thể do gan giảm tổng
hợp các yếu tố thúc đẩy đông máu. Do có ít ý nghĩa lâm sàng rõ ràng ở liều thấp
hơn 2g/ngày nên được coi là một phương pháp điều trị thay thế cho việc sử dụng
salicylat ở bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chống đông máu.
Ethanol:
Tiềm ẩn độc tính của paracetamol do có thể
kích thích gan sản xuất các sản phẩm gây độc cho gan có nguồn gốc từ
paracetamol.
Thuốc chống co giật (phenytoin, phenobarbital,
methylphenobarbital, primidon):
Làm giảm sinh khả dụng của paracetamol, cũng
như có khả năng gây độc cho gan khi dùng quá liều, do cảm ứng chuyển hóa ở gan.
Thuốc lợi tiểu quai:
Tác dụng của thuốc lợi tiểu có thể bị giảm vì
paracetamol có thể làm giảm sự bài tiết qua thận của prostaglandin và hoạt động
của renin trong huyết tương.
Isoniazid:
Giảm độ thanh thải của paracetamol, có thể làm
tăng tác dụng và/hoặc độc tính của paracetamol do ức chế chuyển hóa ở gan.
Lamotrigin:
Giảm diện tích dưới đường cong (20%) và thời
gian bán hủy (15%) của lamotrigin, có thể ức chế tác dụng của paracetamol do có
thể gây ra sự chuyển hóa ở gan.
Metoclopramid và domperidon:
Làm tăng hấp thu paracetamol ở ruột non do tác
dụng làm rỗng dạ dày của các thuốc này.
Probenecid:
Có thể làm tăng nhẹ hiệu quả điều trị của paracetamol.
Propranolol:
Propranolol ức chế hệ thống enzym chịu trách
nhiệm cho quá trình glucuronid hóa và oxy hóa paracetamol. Vì vậy, propranolol
có thể tăng cường tác dụng của paracetamol.
Rifampicin:
Tăng độ thanh thải của paracetamol do có thể
gây cảm ứng chuyển hóa ở gan.
Nhựa trao đổi ion (cholestyramin):
Làm giảm sự hấp thu của paracetamol, có thể ức
chế tác dụng của paracetamol do cố định paracetamol trong ruột.
Flucloxacillin:
Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời
paracetamol với flucloxacillin, vì dùng đồng thời có thể gây nhiễm toan chuyển
hóa có khoảng trống anion cao, đặc biệt ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ
(xem phần “Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc”).
Tương kỵ của thuốc: Do không có nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn
thuốc này với các thuốc khác.
10. Tác
dụng không mong muốn của thuốc (ADR):
Các tác dụng không mong muốn được báo cáo
nhiều nhất trong thời gian sử dụng paracetamol là: nhiễm độc gan, nhiễm độc
thận, thay đổi công thức máu, hạ đường huyết và viêm da dị ứng. Rất hiếm trường
hợp phản ứng da nghiêm trọng được mô tả.
Các tác dụng không mong muốn được liệt kê theo
bảng sau:
Tần suất
|
Hệ thống cơ quan
|
Tác dụng không mong muốn
|
Hiếm
(≥ 1/10.000 đến < 1/1.000)
|
Rối loạn mạch máu
|
Huyết áp thấp.
|
Rối loạn gan mật
|
Tăng transaminase gan.
|
Rất hiếm
(< 1/10.000)
|
Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết
|
Giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, giảm bạch
cầu, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu tán huyết.
|
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
|
Hạ đường huyết.
|
Rối loạn gan mật
|
Nhiễm độc gan (vàng da).
|
Rối loạn thận và tiết niệu
|
Mủ niệu vô khuẩn (nước tiểu đục), tác dụng không
mong muốn trên thận (xem phần “Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc”).
|
Rối loạn chung
|
Phản ứng quá mẫn từ phát ban da đơn giản
hoặc nổi mày đay đến sốc phản vệ.
|
Rối loạn da và mô dưới da
|
Phản ứng da nghiêm trọng.
|
11.
Quá liều và cách xử trí:
Triệu
chứng quá liều:
Các triệu chứng quá liều bao gồm chóng mặt,
nôn mửa, chán ăn, vàng da, đau bụng, suy thận và gan. Nếu dùng quá liều, bệnh
nhân phải được điều trị nhanh chóng tại trung tâm y tế, ngay cả khi không có
triệu chứng hoặc dấu hiệu nào đáng kể vì mặc dù những triệu chứng này có thể
gây tử vong nhưng chúng thường không xuất hiện ngay sau khi uống mà xuất hiện
sau ngày thứ ba. Tử vong có thể xảy ra do hoại tử gan. Tương tự như vậy, suy
thận cấp có thể xuất hiện.
Quá liều paracetamol được đánh giá theo bốn giai đoạn, bắt đầu từ
thời điểm dùng thuốc quá liều:
- GIAI ĐOẠN I. (12 - 24 giờ): buồn nôn, nôn, toát mồ hôi và chán ăn.
- GIAI ĐOẠN II (24 - 48 giờ): cải thiện lâm
sàng; nồng độ AST, ALT, bilirubin và prothrombin bắt đầu tăng.
- GIAI ĐOẠN III (72 - 96 giờ): độc tính trên
gan đạt đỉnh điểm; giá trị AST có thể đạt 20.000.
- GIAI ĐOẠN IV (7 - 8 ngày): hồi phục.
Nhiễm độc gan có thể xảy
ra. Liều gây độc tối thiểu là 6 g ở người lớn và hơn 100 mg/kg thể trọng ở trẻ
em. Liều lớn hơn 20 - 25 g có khả năng gây tử vong. Các triệu chứng nhiễm độc
gan bao gồm buồn nôn, nôn, chán ăn, khó chịu, toát mồ hôi, đau bụng và tiêu
chảy. Nhiễm độc gan không biểu hiện cho đến 48 - 72 giờ sau khi uống. Nếu
liều uống vào lớn hơn 150 mg/kg hoặc không thể xác định được lượng thuốc uống
vào thì phải lấy mẫu paracetamol huyết thanh 4 giờ sau khi uống. Trong trường
hợp xảy ra nhiễm độc gan, hãy thực hiện nghiên cứu chức năng gan và lặp lại
nghiên cứu sau khoảng thời gian 24 giờ. Suy gan có thể dẫn đến bệnh não, hôn mê
và tử vong.
Nồng độ paracetamol trong huyết tương lớn hơn 300 µg/ml được phát
hiện 4 giờ sau khi uống có liên quan đến tổn thương gan ở 90% bệnh nhân. Điều
này bắt đầu xảy ra khi nồng độ paracetamol trong huyết
tương lúc 4 giờ thấp hơn 120 µg/ml hoặc dưới 30 µg/ml lúc 12 giờ sau khi uống.
Dùng lâu dài với liều lớn
hơn 4 g/ngày có thể dẫn đến nhiễm độc gan thoáng qua. Thận có thể bị hoại tử
ống thận và cơ tim có thể bị tổn thương.
Cách xử trí:
Trong mọi trường hợp, việc hút và rửa dạ dày
sẽ được thực hiện, tốt nhất là trong vòng 4 giờ sau khi uống.
Có một loại thuốc giải độc đặc hiệu cho độc
tính do paracetamol tạo ra: N-acetylcystein. Nên dùng 300 mg/kg N-acetylcystein
(tương đương 1,5
ml/kg dung dịch nước 20%; pH: 6,5), tiêm tĩnh mạch, trong khoảng thời gian 20
giờ 15 phút, tùy thuộc vào sơ đồ sau:
Người lớn
Liều tấn công: 150 mg/kg (tương đương 0,75 ml/kg dung dịch N-acetylcystein 20%; pH 6,5)
tiêm tĩnh mạch chậm hoặc pha loãng trong 200 ml dextrose 5%, trong 15 phút.
Liều duy trì:
a) Ban đầu, sẽ dùng 50 mg/kg (tương đương 0,25 ml/kg dung dịch nước 20%
N-acetylcystein; pH: 6,5), trong 500 ml dextrose 5% truyền chậm trong 4 giờ.
b) Sau đó, 100 mg/kg (tương đương 0,50 ml/kg dung dịch N-acetylcystein
20%; pH: 6,5) sẽ được truyền chậm trong 1.000 ml dextrose 5% trong 16 giờ.
Trẻ em
Thể tích truyền dung dịch dextrose 5% nên được điều chỉnh dựa trên độ
tuổi và cân nặng của trẻ để tránh tắc nghẽn mạch máu phổi.
Hiệu quả của thuốc giải độc là tối đa nếu được dùng trong vòng 4 giờ sau
khi bị ngộ độc. Hiệu quả giảm dần sau giờ thứ 8 và mất tác dụng sau 15 giờ
nhiễm độc.
Việc sử dụng dung dịch N-acetylcystein 20% có thể bị gián đoạn khi kết
quả xét nghiệm máu cho thấy nồng độ paracetamol trong máu không thể phát hiện
được và sự phục hồi của nồng độ transaminase cũng như các dấu hiệu tiên lượng
khác (ví dụ: creatinin, lactat, pH, prothrombin/ INR, phosphat).
Tác dụng không mong muốn của tiêm tĩnh mạch N-acetylcystein:
Phát ban da và sốc phản vệ đã được quan sát, thường trong khoảng từ 15
phút đến 1 giờ kể từ khi bắt đầu tiêm tĩnh mạch.
Dùng đường uống thuốc giải độc N-acetylcystein phải được dùng trong vòng 10 giờ sau khi dùng quá liều. Liều thuốc chống độc được khuyến nghị cho
người lớn là:
- Liều khởi đầu là 140 mg/kg thể trọng.
- 17 liều 70 mg/kg, cách nhau 4 giờ một liều.
Mỗi liều phải được pha loãng 5% với thức uống có ga, nước ép nho, nước
cam hoặc nước trước khi dùng do mùi khó chịu và đặc tính gây kích ứng hoặc xơ
cứng. Nếu liều thuốc bị nôn ra trong vòng một giờ sau khi uống thì nên lặp lại.
Nếu cần thiết, thuốc giải độc (được pha loãng với nước) có thể được dùng thông
qua đặt nội khí quản tá tràng.
12. Đặc tính dược lực học
Nhóm dược lý: thuốc giảm đau và hạ sốt.
Mã ATC: N02BE01.
Cơ chế hoạt động
Paracetamol là một loại thuốc giảm đau
cũng có đặc tính hạ sốt.
Cơ chế tác dụng chính xác của paracetamol
vẫn chưa được biết rõ, mặc dù người ta biết rằng paracetamol tác động ở hệ thần
kinh trung ương và ở mức độ thấp hơn.
Paracetamol được cho là làm tăng ngưỡng chịu
đau bằng cách ức chế tổng hợp tuyến tiền liệt, ngăn chặn cyclooxygenase trong hệ
thần kinh trung ương (cụ thể là COX-3). Tuy nhiên, paracetamol không ức chế
đáng kể cyclooxygenase ở mô ngoại biên.
Paracetamol kích thích hoạt động của các
con đường tiết serotonergic đi xuống, ngăn chặn việc truyền tín hiệu cảm thụ
đau đến tủy sống từ các mô ngoại biên. Theo nghĩa này, một số dữ liệu thực nghiệm
chỉ ra rằng việc sử dụng thuốc đối kháng thuộc các phân nhóm khác nhau của thụ
thể serotonin được tiêm vào bên trong cột sống có khả năng làm mất tác dụng chống
nhiễm khuẩn của paracetamol.
Tác dụng chống nhiệt có liên quan đến sự ức
chế tổng hợp PGE1 ở vùng dưới đồi, cơ quan điều phối sinh lý của quá trình điều
hòa nhiệt độ.
13. Đặc tính dược động học
Hấp thu
Bằng
đường uống, sinh khả dụng của paracetamol là 75 - 85%.
Sự
hấp thu của paracetamol nhanh chóng và đầy
đủ. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được tùy theo dạng dược phẩm với thời
gian từ 0,5 đến 2 giờ.
Phân bố
Mức
độ gắn kết với protein huyết tương là 10%. Thời gian để đạt được hiệu quả tối
đa là 1 đến 3 giờ và thời gian tác dụng là 3 đến 4 giờ.
Chuyển hóa
Sự
chuyển hóa của paracetamol trải qua tác dụng
chuyển hóa lần đầu qua gan theo động học tuyến tính. Tuy nhiên, tính tuyến tính
này biến mất khi dùng liều lớn hơn 2 g. Paracetamol được chuyển hóa chủ yếu ở
gan (90 - 95%),
được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng liên hợp với axit glucuronic và ở
mức độ thấp hơn với axit sulfuric và cystein; ít hơn 5% được bài tiết ở dạng
không đổi.
Liều
cao có thể làm bão hòa các cơ chế chuyển hóa thông thường ở gan, dẫn đến việc
sử dụng các con đường chuyển hóa thay thế làm phát sinh các chất chuyển hóa gây
độc cho gan và có thể gây độc cho thận do suy giảm glutathion.
Thải
trừ
Thời
gian bán hủy là 1,5 - 3
giờ (tăng khi dùng quá liều và ở bệnh nhân suy gan, người già và trẻ em).
14.
Quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên. Chai 200 viên.
15.
Điều kiện bảo quản, hạn dùng, tiêu
chuẩn chất lượng của thuốc:
Điều
kiện bảo quản: Nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 300C,
tránh ánh sáng.
Hạn dùng của thuốc: 36
tháng kể từ ngày sản xuất
Tiêu chuẩn chất lượng của thuốc: Tiêu
chuẩn cơ sở.
16. Tên, địa chỉ của cơ sở
sản xuất thuốc:
CÔNG TY CỔ PHẦN US PHARMA USA
Lô B1-10, Đường D2, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, ấp Bàu Tre 2, xã Tân An Hội, Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Mọi thắc mắc và thông tin chi tiết, xin liên hệ số điện thoại 028 37908860 –
028 37908861, Fax: 028 37908856.